Đề tài Các nhân tố tác động đến khả năng thu hút du khách của khu du lịch sinh thái măng đen

Từ TP. Kon Tum dọc theo quốc lộ 24 về hướng Đông - Bắc của tỉnh khoảng hơn 50km, men theo đường đèo Măng Đen, băng qua khu rừng già và rừng thông bạt ngàn, lên đến đỉnh đèo ta bắt gặp những dãy nhà biệt thự mới được xây dựng, gợi lên một sức sống mới, sự sôi động và náo nhiệt, xua đi cái lạnh lẽo của xứ sở sương mù, gió lạnh Đó chính là khu du lịch sinh thái Măng Đen nằm ở độ cao 1.200m so với mặt nước biển. Măng Đen theo cách gọi của người Mơ Mâm (là nơi bằng phẳng và rộng lớn).

doc12 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 2614 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các nhân tố tác động đến khả năng thu hút du khách của khu du lịch sinh thái măng đen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TẬP THỐNG KÊ KINH DOANH. Đề tài: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT DU KHÁCH CỦA KHU DU LỊCH SINH THÁI MĂNG ĐEN. GIỚI THIỆU VỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI MĂNG ĐEN. Từ TP. Kon Tum dọc theo quốc lộ 24 về hướng Đông - Bắc của tỉnh khoảng hơn 50km, men theo đường đèo Măng Đen, băng qua khu rừng già và rừng thông bạt ngàn, lên đến đỉnh đèo ta bắt gặp những dãy nhà biệt thự mới được xây dựng, gợi lên một sức sống mới, sự sôi động và náo nhiệt, xua đi cái lạnh lẽo của xứ sở sương mù, gió lạnh… Đó chính là khu du lịch sinh thái Măng Đen nằm ở độ cao 1.200m so với mặt nước biển. Măng Đen theo cách gọi của người Mơ Mâm (là nơi bằng phẳng và rộng lớn). Thế mạnh của du lịch sinh thái Măng Đen chính là ở cảnh quan thiên nhiên: rừng có độ che phủ 83% diện tích tự nhiên; có hệ động vật, thực vật quý hiếm và tập trung nhiều suối đá, thác thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học. Măng Đen cũng rất thích hợp với việc trồng các loại rau, hoa xứ lạnh đồng thời có rất nhiều loài động, thực vật quý hiếm sinh sống. Do đó, việc phát triển vùng rau, hoa xứ lạnh và đầu tư các cơ sở nuôi các loại động vật như: hưu, nai, heo rừng, nhím, gà rừng, chim trĩ, trăn và nhiều loại động vật quý hiếm khác; đặc biệt là phát triển nuôi cá hồi, cá tầm (loại cá xứ lạnh châu Âu) bước đầu nuôi thử nghiệm đã đạt được kết quả cao và rất thích hợp, góp phần đa dạng sản phẩm du lịch cho khu du lịch Măng Đen. Tại khu du lịch sinh thái Măng Đen, nhiều dự án được đầu tư xây dựng như: khu khách sạn, khu nhà nghỉ biệt thự, khu bảo tồn và nuôi thú rừng tự nhiên, nuôi cá nước lạnh (cá tấm, cá hồi), du lịch thác, hồ và nuôi thú để săn bắn, dự án hoa, cây cảnh, khu nghiên cứu thực nghiệm sinh học, dự án khôi phục làng nghề truyền thống... II. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỨC THU HÚT DU KHÁCH CỦA KHU DU LỊCH SINH THÁI MĂNG ĐEN. 2.1. Các nhân tố tác động đến sức thu hút du khách của Măng Đen. Măng Đen được mệnh danh là Đà Lạt thứ hai của Tây Nguyên. Nhưng vẫn chưa được nhiều người chú ý đến. Để có thể thu hút được nhiều du khách đến tham quan thì Măng Đen cần phải đưa ra các giải pháp để phát triển. Đây là lý do của của đề tài này. Với giả thuyết mỗi khu du lịch sinh thái thường thu hút khách qua các nhân sau: Vị trị địa lý. Phong cảnh tự nhiên. Khí hậu. Chất lượng phục vụ của hệ thống nhà hàng, khách sạn và các khu resort Măng Đen. Sự thân thiện của người dân. Các món đặc sản. Giá tour và chi phí kèm theo. Số lượng công ty có mở tour đến Chất lượng của hàng lưu niệm. Sự am hiểu và nhiệt tình của hướng dẫn viên Thông tin về khu du lịch Cơ sở hạ tầng. Sự an toàn. Hệ động thực vật phong phú. Qua điều tra 125 sinh viên là những người năng động nhất của xã hội về các nhân tố trên của khu du lịch sinh thái Măng Đen, chúng tôi thu được kết quả như sau: Với quy ước: (1) Hoàn toàn không đồng ý    (2) Tương đối không đồng ý          (3) Không đồng ý cũng không phản đối (4) Tương đối đồng ý   (5) Hoàn toàn đồng ý 2.1.1. Vị trí địa lý. Bảng 1 Vị trí địa lý Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 40 32.0 32.0 32.0 2 50 40.0 40.0 72.0 3 26 20.8 20.8 92.8 4 6 4.8 4.8 97.6 5 3 2.4 2.4 100.0 Total 125 100.0 100.0 Với giả thiết Măng Đen có vị trí thuận lợi: Qua kết quả thống kê trên phần mềm SPSS ở bảng 1. Có 40 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 32%, 50 người tương đối không đồng ý chiếm 40%, 26 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 20.8%. Chỉ có 6 người tương đối đồng ý chiếm 4.8% và 3 người hoàn toàn đồng ý chiếm 2.4%. 2.1.2. Phong cảnh tự nhiên. Bảng 2 Phong cảnh đẹp Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 1 .8 .8 .8 2 3 2.4 2.4 3.2 3 18 14.4 14.4 17.6 4 55 44.0 44.0 61.6 5 48 38.4 38.4 100.0 Total 125 100.0 100.0 Với giả thuyết Măng Đen có Phong cảnh đẹp. Qua kết quả thống kê trên phần mềm SPSS ở bảng 2. Có 1 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 0.8%, 3 người tương đối không đồng ý chiếm 2.4%, 18 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 14.4%. Có tới 55 người tương đối đồng ý chiếm 44% và 48 người hoàn toàn đồng ý chiếm 38.4%. Cho thấy Măng Đen đúng là nơi có phong cảnh đẹp. Đây là một lợi thế để Măng Đen có thể khai thác. 2.1.3. Khí hậu. Bảng 3 Khí hậu mát mẻ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 2 1.6 1.6 1.6 2 4 3.2 3.2 4.8 3 16 12.8 12.8 17.6 4 46 36.8 36.8 54.4 5 57 45.6 45.6 100.0 Total 125 100.0 100.0 Khí hậu mát mẻ cũng là một yếu tố mà các du khách rất quan tâm. Vì nó rất có lợi cho sức khỏe. Qua kết quả thống kê trên phần mềm SPSS ở bảng 3. Có 2 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 1.6%, 4 người tương đối không đồng ý chiếm 3.2%, 16 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 12.8%. Có tới 46 người tương đối đồng ý chiếm 36.8% và 57 người hoàn toàn đồng ý chiếm 45.6%. Số người đồng ý Măng Đen có khí hậu mát mẻ chiếm tỷ lệ cao. Đây là điểm ưu đãi mà thiên nhiên đã ban tặng cho Măng Đen. 2.1.4. Chất lượng phục vụ của hệ thống nhà hàng, khách sạn và các khu resort ở Măng Đen. Bảng 4 Chất lượng phục vụ của hệ thống nhà hàng, khách sạn ở Măng Đen. Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 41 32.8 32.8 32.8 2 49 39.2 39.2 72.0 3 30 24.0 24.0 96.0 4 4 3.2 3.2 99.2 5 1 .8 .8 100.0 Total 125 100.0 100.0 Chất lượng phục vụ của các nhà hàng, khách sạn cũng là một trong các yếu tố đảm bảo cho việc thỏa mãn nhu cầu của du khách. Qua kết quả thống kê trên phần mềm SPSS ở bảng 4. Có 41 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 32.8%, 49 người tương đối không đồng ý chiếm 39.2%, 30 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 24%. Chỉ có 4 người tương đối đồng ý chiếm 3.2% và 1 người hoàn toàn đồng ý chiếm 0.8%. . Đây là điểm hạn chế mà Măng Đen cần đầu tư để khắc phục. 2.1.5. Sự thân thiện của người dân. Bảng 5 Người dân thân thiện Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 13 10.4 10.4 10.4 2 24 19.2 19.2 29.6 3 42 33.6 33.6 63.2 4 30 24.0 24.0 87.2 5 16 12.8 12.8 100.0 Total 125 100.0 100.0 Sự thân thiện của người dân địa phương sẽ tạo cho du khách sự gần gũi và hòa đồng. Đó là lý do chúng tôi đưa nhân tố này để điều tra. Qua kết quả thống kê trên phần mềm SPSS ở bảng 5. Có 13 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 10.4%, 24 người tương đối không đồng ý chiếm 19.2%, 42 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 33.6%. Có tới 30 người tương đối đồng ý chiếm 24% và 16 người hoàn toàn đồng ý chiếm 12.8%. 2.1.6. Các món đặc sản Bảng 6 Món ăn đặc sản của địa phương ngon Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 33 26.4 26.4 26.4 2 45 36.0 36.0 62.4 3 32 25.6 25.6 88.0 4 12 9.6 9.6 97.6 5 3 2.4 2.4 100.0 Total 125 100.0 100.0 Các món ăn đặc sản địa phương sẽ tạo nên sự khác biệt cho mỗi khu du lịch. Nếu biết khai thác tốt sẽ tạo nên lợi thế cạnh tranh. Qua thực tế điều tra và xử lý số liệu trên SPSS trên bảng 6 có 33 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 26.4%, 45 người tương đối không đồng ý chiếm 36%, 32 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 25.6%. Chỉ có 12 người tương đối đồng ý chiếm 9.6% và 3 người hoàn toàn đồng ý chiếm 2.4%. 2.1.7. Giá tour và chi phí kèm theo. Bảng 7 Giá tour va chi phí kèm theo rẻ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 2 1.6 1.6 1.6 2 31 24.8 24.8 26.4 3 42 33.6 33.6 60.0 4 33 26.4 26.4 86.4 5 17 13.6 13.6 100.0 Total 125 100.0 100.0 Giá tour và chi phí kèm theo đây là yếu tố cũng nhận được sự quan tâm của các du khách khi lựa chọn các điểm du lịch. Với giả thuyết giá tour và chi phí kèm theo khi đến Măng Đen rẻ. Qua thực tế điều tra và xử lý số liệu trên SPSS ở bảng 7 có 2 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 1.6%, 31 người tương đối không đồng ý chiếm 24.8%, 42 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 33.6%. Chỉ có 33 người tương đối đồng ý chiếm 26.4% và 17 người hoàn toàn đồng ý chiếm 13.6 %. 2.1.8. Số lượng công ty có mở tour đến Bảng 8 Có nhiều công ty mở tour đến Măng Đen Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 85 68.0 68.0 68.0 2 40 32.0 32.0 100.0 Total 125 100.0 100.0 Khi có nhiều công ty mở tour sẽ tạo điều kiện cho du khách có nhiều sự lựa chọn và nhiều thông tin hơn về khu du lịch. Nó cũng tạo điều kiện để giảm giá tour. Từ đó sẽ thu hút du khách nhiều hơn. Nhưng kết quả điều tra ở bảng 8 cho thấy số người hoàn toàn không đồng ý 85 người chiếm tới 68% và 40 người tương đối không đồng ý chiếm 32%. Điều này cho thấy có rất ít các công ty mở tour trực tiếp đến Măng Đen. Do vậy, trong chiến lược phát triển du lịch của mình,Măng Đen cần phải liên kết với các công ty du lịch. 2.1.9. Chất lượng của hàng lưu niệm Bảng 9 Nhiều hàng lưu niệm đẹp Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 49 39.2 39.2 39.2 2 63 50.4 50.4 89.6 3 13 10.4 10.4 100.0 Total 125 100.0 100.0 Khi đi du lịch, thì hàng lưu niệm cũng rất được du khách quan tâm. Để mua về làm quà hoặc làm đồ kỷ niệm. Thông qua những món quà lưu niệm có thể nói lên hình ảnh của khu du lịch đó. Điều đó sẽ thu hút nhiều du khách mới đến tham quan. Từ kết quả điều tra và bằng thống kế trên SPSS ở bảng 9 cho thấy có 49 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 39.2%, 63 người tương đối không đồng ý chiếm 50.4%, 13 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 10.4%. về giải thuyết Măng Đen có nhiếu hàng lưu niệm đẹp. Chứng tỏ Măng Đen vẫn còn kém trong việc phát triển mặt hàng lưu niệm. 2.1.10. Sự am hiểu và nhiệt tình của hướng dẫn viên. Bảng 10 Hướng dẫn viên du lịch tận tình Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 61 48.8 48.8 48.8 2 56 44.8 44.8 93.6 3 7 5.6 5.6 99.2 4 1 .8 .8 100.0 Total 125 100.0 100.0 Sự am hiểu và nhiệt tình của hướng dẫn viên du lịch sẽ giúp cho du khách được hiểu rõ hơn về con người và cảnh vật của khu du lịch. Làm tăng sự thích thú cho du khách. Nếu xây dựng được đội ngũ hướng dân viên du lịch chuyên nghiệp sẽ tăng được lượng khách đến du lịch. Qua kết quả thực tế điều tra ở bảng 10 cho thấy có 61 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 48.8%, 56 người tương đối không đồng ý chiếm 44.8%, 7 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 5.6%. Chỉ có 1 người tương đối đồng ý chiếm 0.8% . Như vậy, việc đào tào đội ngũ hướng dẫn viên du lịch vẫn chưa được khu du lịch Măng Đen chú ý đến. 2.1.11 Thông tin về khu du lịch. Bảng 11. Dễ tìm kiếm thông tin vê khu du lịch Măng Đen Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 62 49.6 49.6 49.6 2 38 30.4 30.4 80.0 3 13 10.4 10.4 90.4 4 8 6.4 6.4 96.8 5 4 3.2 3.2 100.0 Total 125 100.0 100.0 Thông tin về khu du lịch sẽ giúp cho những người có nhu cầu du lịch tìm hiểu và đưa ra quyết định. Vì vậy giúp khu du lịch quảng bá hình ảnh của mình cho mọi người biết để lựa chọn điểm đến tham quan cho phù hợp với sở thích của mình. Đây cũng là yếu tố thu hút khách du lịch. Qua kết quả điều tra 125 người như trên cho thấy có 62 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 49.6%, 38 người tương đối không đồng ý chiếm 30.4%, 13 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 10.4 %. Chỉ có 8 người tương đối đồng ý chiếm 6.4% và 4 người hoàn toàn đồng ý chiếm 3.2 % về giả định dễ tìm kiếm thông tin về Măng Đen. Điều này chứng tỏ việc quảng bá hình ảnh về Măng Đen còn rất kém. 2.1.12. Cơ sở hạ tầng. Bảng 12 Cơ sở hạ tầng tốt Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 22 17.6 17.6 17.6 2 42 33.6 33.6 51.2 3 42 33.6 33.6 84.8 4 14 11.2 11.2 96.0 5 5 4.0 4.0 100.0 Total 125 100.0 100.0 Đây cũng là yếu tố tương đối quan trọng để thu hút khách du lịch. Nếu có cơ sở hạ tầng tốt đồng nghĩa với việc chất lượng của dịch vụ du lịch sẽ tăng thêm rất nhiều. Sau khi điều tra với giả định cơ sở hạ tầng của Măng Đen tốt chúng tôi thu được kết quả ở bảng 12 cho thấy. Có 22 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 17.6%, 42 người tương đối không đồng ý chiếm 33.6%, 42 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 33.6 %. Chỉ có 14 người tương đối đồng ý chiếm 11.2% và 5 người hoàn toàn đồng ý chiếm 4 % . Chứng tỏ cơ sở hạ tầng của Măng Đen còn chưa được đầu tư nhiều. 2.1.13. Sự an toàn. Bảng 13 Điểm đến an toàn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 1 2 1.6 1.6 1.6 2 40 32.0 32.0 33.6 3 47 37.6 37.6 71.2 4 34 27.2 27.2 98.4 5 2 1.6 1.6 100.0 Total 125 100.0 100.0 Sự an toàn cũng rất được các du khách quan tâm. Qua kết quả điều tra ở bảng 13 cho thấy.Có 2 người hoàn toàn không đồng ý chiếm 1.6%, 40 người tương đối không đồng ý chiếm 32%, 47 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 37.6 %. Chỉ có 34 người tương đối đồng ý chiếm 27.2% và 2 người hoàn toàn đồng ý chiếm 1.6 % . Chứng tỏ sự an toàn khi đến với Măng Đen chưa thật sự cao. 2.1.14. Hệ động thực vật phong phú. Bảng 14 Hệ động thực vật phong phú và đa dạng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid 2 15 12.0 12.0 12.0 3 40 32.0 32.0 44.0 4 47 37.6 37.6 81.6 5 23 18.4 18.4 100.0 Total 125 100.0 100.0 Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của du khách khi lựa chọn các điểm du lịch sinh thái. Kết quả từ cuộc điều tra ở bảng 14 cho thấy có 15 người tương đối không đồng ý chiếm 12%, 40 người không đồng ý cũng không phản đối chiếm 32 %. Có tới 47 người tương đối đồng ý chiếm 37.6% và 23 người hoàn toàn đồng ý chiếm 18.4 %. Điều này cũng đúng với thực tế vì Măng Đen vẫn còn nhiều cánh rừng già hoang sơ. Đây là lợi thế không nhỏ của Măng Đen. 2.2. Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm người 2.2.1. Mức độ hài lòng trung bình của đáp viên. One-Sample Statistics N Mean Std. Deviation Std. Error Mean Muc do hai long ve chat luong cac dich vu o Mang Den 125 1.8640 .82642 .07392 Từ kết quả trên cho thấy mức độ hài lòng về các chất lượng dịch vụ mà khu du lịch Măng Đen đã cung cấp giữa mức rất không hài lòng và tương đối không hài lòng. Chứng tỏ chất lượng các dịch vụ ở Măng Đen là rất thấp. Đây cũng là một yếu tố làm giảm lượng du khách đến tham quan. 2.2.2. Sự khác biệt mức độ hài lòng của nam và nữ Independent Samples Test Muc do hai long ve chat luong cac dich vu o Mang Den Equal variances assumed Equal variances not assumed Levene's Test for Equality of Variances F .097 Sig. .756 t-test for Equality of Means t -.027 -.027 df 123 93.523 Sig. (2-tailed) .979 .978 Mean Difference -.00417 -.00417 Std. Error Difference .15462 .15339 95% Confidence Interval of the Difference Lower -.31022 -.30874 Upper .30189 .30040 Từ kết quả phân tích sự khác biệt về mức độ hài lòng theo giới tính ở bảng trên được giá trị sig =0.756>0.05. Chứng tở mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ giữa nam và nữ không có sự khác biệt. => Từ các phân tích trên cho thấy sức hấp dẫn của du lịch sinh thái Măng Đen đối với du khách còn rất kém. Cần được phải được đầu tư nhiều hơn. 2.2.3. Mức độ hài lòng theo nhóm tuổi. Descriptives Muc do hai long ve chat luong cac dich vu o Mang Den tu 15-20 tuoi tu 20-25 tuoi tu 25-30 tuoi Total Model Fixed Effects Random Effects N 33 39 53 125 Mean 1.6970 1.9231 1.9245 1.8640 Std. Deviation .63663 .95655 .82855 .82642 .82699 Std. Error .11082 .15317 .11381 .07392 .07397 .07397a 95% Confidence Interval for Mean Lower Bound 1.4712 1.6130 1.6962 1.7177 1.7176 1.5457a Upper Bound 1.9227 2.2332 2.1529 2.0103 2.0104 2.1823a Minimum 1.00 1.00 1.00 1.00 Maximum 3.00 5.00 4.00 5.00 Between- Component Variance -.00143 a. Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure. Nhìn vào bảng trên ta thấy mức độ hài lòng tăng dần theo độ tuổi. ANOVA Muc do hai long ve chat luong cac dich vu o Mang Den Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1.251 2 .625 .915 .403 Within Groups 83.437 122 .684 Total 84.688 124 Với giá trị sig = 0.403 > 0.05 cho phép ta kêt luận không có sự khác biệt nhiều về mức độ hài lòng của 3 nhóm tuổi trên.
Tài liệu liên quan