Đề tài Chiến lược marketing Beeline

Sơ lược về thế giới : Beeline là một thương hiệu mạng viễn thống lớn hoạt động tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu. Nằm trong top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh và top 10 tên tuổi đắt giá nhất trên thị trường viễn thông với giá khoảng 8,9 tỷ USD. Sơ lược về Beeline Việt Nam là sự liên doanh quốc tế đầu tiên giữa Công ty cổ phần Viễn thông di Động Toàn cầu (Gtel Mobile) với tập đoàn Vimpelcom (Nga) và GTel (Việt Nam).

ppt25 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2329 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược marketing Beeline, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiến lược Maketing Nội dung: Giới thiệu về beeline Hiện trạng Maketing Phân tích SWOT Phân tích STP. Kết luận Giới thiệu về Beeline Giới thiệu về Beeline Sơ lược về thế giới : Beeline là một thương hiệu mạng viễn thống lớn hoạt động tại 9 quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Âu. Nằm trong top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh và top 10 tên tuổi đắt giá nhất trên thị trường viễn thông với giá khoảng 8,9 tỷ USD. Sơ lược về Beeline Việt Nam là sự liên doanh quốc tế đầu tiên giữa Công ty cổ phần Viễn thông di Động Toàn cầu (Gtel Mobile) với tập đoàn Vimpelcom (Nga) và GTel (Việt Nam). Sơ lược về beeline Việt Nam Hoạt động : Sơ lược về beeline Việt Nam Sơ lược về beeline Việt Nam Hiện trạng Maketing Thị trường Đối thủ cạnh tranh Thị trường Biểu đồ mức độ sử dụng điện thoại di động Mức độ thâm nhập mạng di động mới ở mức trung bình. Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn là một cơ hội kinh doanh tốt, đồng thời cũng là một thử thách thú vị đối với GTel Mobile và thương hiệu BeelineVN. Thị trường Bước vào mạng di động Việt Nam Beeline phải đối mặt với 7 nhà khai thác : Đối thủ cạnh tranh Mobifone: Vị thế : Tính đến cuối năm 2009 Mobifone đang có 35 triệu thuê bao. Các chiến lược : Tung ra các bộ kit (hòa mạng mới) trả trước có mệnh giá 65.000 đồng Tăng tài khoản kính hoạt lên 120.000 đồng ( trước là 100.000 đồng) bằng đúng tài khoản Beeline khuyến mại. Các chính sác ưu đãi đối với thuê bao trả sau như tặng số phút gọi trong ngày, tin nhắn nội mạng hoặc quay số trúng thưởng tiền tỷ( Đã có số thuê bao của Mobifone trúng được 300 trăm triệu đồng). Gọi 10 phút tính tiền một phút trong năm 2009 gần như chính sách của gói cước Bigzero của Beeline áp dụng. Chính sách sim sinh viên. Đối thủ cạnh tranh Viettel : Vị thế : Năm 2009, Viettel có khoảng 45 triệu thuê bao và đạt lợi nhuận đạt 10.000 tỷ đồng trên doanh thu 60.054 tỷ đồng. Các chiến lược: Tung ra các bộ kit ( hòa mạng mới) trả trước có mệnh giá 65.000 đồng. Tặng sim miễn phí cho sinh viên lên tới 300.000 tặng thêm các quyền lợi khác khi sử dụng dịch vụ. Áp dụng một loạt chính sách ưu đãi đối với các thuê bao di động trả sau như tặng số phút gọi trong ngày, gửi quà tặng, hoặc quay số trúng thưởng Đối thủ cạnh tranh Vinaphone: Vị thế: Năm 2009, doanh thu toàn mạng của VinaPhone đạt gần 21.000 tỷ đồng, phát triển thêm hơn 10 triệu thuê bao mới. Thị phần tăng lên 30% ( năm 2008 đạt 26%). Các chiến lược: Cho ra tìa khoản của bộ kit mệnh giá 65.000 đồng là 105.000 đồng cùng với 20 phút gọi và 50 SMS nội mạng miễn phí. Áp dụng hàng loạt chính sách ưu đãi đối với các thuê bao di động trả sau như tặng số phút gọi trong ngày, gửi quà tặng, hoặc quay số trúng thưởng. Tạo ra các dịch vụ gia tăng độc đáo, thú vị bên cạnh giá cước rẻ nhằm kích thích khách hàng trẻ. Đối thủ cạnh tranh Vietnamobile: Vị thế : Là tân binh trên thị trường Việt Nam giống Beeline. Phân tích SWOT Điểm mạnh (Streng) Điếm yếu (Weak ) Cơ hội (opportunity ) Đe dọa (threats) Điểm mạnh : Hình ảnh công ty: Là mạng di động liên doanh quốc tế. Thừa hưởng tên tuổi của một thương hiệu nằm trong top 10 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới và là thương hiệu di động hàng đầu Đông Nam Á. Tài chính: Sự hùng mạnh về tài chính được coi là một lợi thế của Beeline ( Sở hữu 62,7 triệu thuê bao trên toàn thế giới) Nhãn hiệu: Năm 2009, thương hiệu “Beeline” được định giá 8,9 tỷ USD. Lọt vào top 100 thương hiệu đắt giá nhất hành tinh. Lọt vào top 10 tên tuổi đắt giá nhất thị trường viễn thông. Có một nền tảng chiến lược khá vững chắc. Năng lực hoạt đông: Loại hình doanh nghiệp hiện đại, kiểu mẫu với cấu trúc tinh gọn + đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp. Thừa hưởng công nghệ mới tiên tiến. Thiết lập cơ sở hạ tầng mạng vững chắc. Thị phần trên thế giới : Là thương hiệu quốc tế mạnh với hơn 16 năm kinh nghiệm và hơn 60 triệu thuê bao ở các nước Đông Âu và SNG. Cổ phiếu của VimpelCom được niêm yết tại sàn chứng khoán newyork. Điểm yếu Là một hãng mới gia nhập thị trường Hạn chế về mức độ và vùng phủ sóng Chưa có các dịch vụ giá trị gia tăng đáng kể cho khách hàng. Đầu số điện thoại không được ưa thích do quan niệm của người sử dụng. Cơ hội Xu hướng thị trường: Hiện nay thị trường di động Viêt Nam đã có tới trên 80 triệu thuê bao đăng ký (>50% thuê bao ảo và số còn lại là người dùng 2 sim). Thị trường viễn thông di động Việt Nam có tiềm năng lớn với dân số 86 triệu người và một nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ( Theo nhận định của giám đốc điều hành VimpelCom) Hiện đã phủ sóng ở các thành phố lớn, dự kiến phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam trong năm 2010. Tập trung khai thác thị trường giới trẻ - một phân khúc tiêu dùng tăng trưởng cao và hết sức quan trọng đối với các mạng điện thoại di động. Sự trung thành nhãn hiệu của khách hàng không cao. Đe dọa Thị trường hiện tại: Phần lớn thuê di động thuộc về 3 ông lớn viễn thông Viettel, Mobilephone, Vinaphone. Thị trường đang ở ngưỡng bão hòa. Những yếu tố về hạ tầng, giá cước, dịch vụ gia tăng… đã được các mạng di động khai thác triệt để. Đối thủ cạnh tranh: Miếng bánh thị phần bị chia sẻ khi mạng di động mới gia nhập thị trường. Làm gia tăng chi phí cạnh tranh khi đối đầu với các đại gia lớn… Các hãng lớn hạ mức giá cước cạnh tranh bằng với giá cước khuyến mại mà doanh nghiệp mới cung cấp. Và nhiều chính sách để giữ khách hàng… Khách hàng: Sự trung thành với 1 nhãn hiệu của khách hàng không cao. Thị trường mục tiêu ( giới trẻ ) là không bền vững, dễ thay đổi. S- Phân đoạn thị trường Theo địa lí: Khụ vực thành thị: kinh tế phát triển,trình độ dân trí cao, nhu cầu sử dụng là không thể thiếu. Dễ dàng tiếp xúc với khách hàng… Khu vực nông thôn: ngược với thành thị, dễ bị tác động bởi khuyến mại và giảm giá. Dân cư thưa thớt nhưng cũng rất tiềm năng S- Phân đoạn thị trường Theo tâm lí Cá tính: tập trung vào những người sành điệu muốn có cái riêng, không bị gò bó với những gì đã có(mạng di động riêng chẳng hạn ^_^) T- Chọn xác định thị trường mục tiêu Chiến lược đa đoạn: Chọn cả các vùng thành thị và nông thôn, cũng như tất cả những ai có nhu cầu sử dụng điện thoại. Tuy nhiên tập trung nhiều vào giới trẻ với phong cách sống năng động và cá tính. Chiến lược marketing phân biệt Với các đoạn thị trường đã chọn, mỗi đoạn thị trường sẽ có một chương trình riêng VD : vùng nông thôn sẽ áp dụng triệt để các chính sách khuyến mại, giảm giá VD: vùng thành thị sẽ tập trung vào chất lượng mạng, chất lượng dịch vụ…. T- Chọn xác định thị trường mục tiêu Định Vị Tập trung khác biệt về dịch vụ và chất lượng mạng. Khác biệt về chất lượng mạng: không bao giờ nghẽn mạng, ổn định mọi lúc, mọi nơi. Dịch vụ: đầy đủ các gói cước cho các đối tượng khác nhau. Đáp ứng nhanh nhất, kịp thời nhất các yêu cầu của KH. Nói đến beeline là nói đến “Phong cách nhưng chất lượng” Truyền bá định vị- marketing mix Sản phẩm và giá cả: Tiếp tục các gói cước giá rẻ : big zero Phân phối và Quảng bá Tiếp tục áp dụng các điểm bán lẻ…. Tiếp tục các quảng cáo đã có vì nó khá là thú vị. Thêm các quảng cáo về chất lượng mạng.VD: một vụ sập hầm, không thể xác định được vị trí của các công nhân, rất may là có 1 công nhân sử dụng beeline….. Hợp tác với đội bóng lớn MU, với sự góp mặt của cá ngôi sao rất được hâm mộ Kết luận Khi đã có những nền tàng trên. Việc chiếm lĩnh thị trường của Beeline là hoàn toàn có thể. Chất lượng dịch vụ không thể đánh giá bằng quảng cáo hay được.
Tài liệu liên quan