I. Khái niệm Marketing Mix
-Marketing Mix là sự phối hợp các biến số Marketing mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được để tạo ra sự đáp ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu,nhờ đó
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
-Các biến số Marketing bao gồm:sản phẩm(Product),giá cả (Price), phân phối
(Place),xúc tiến (Promotion) thường được gọi là 4P.
II. Các thành phần của Marketing Mix
1. Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình
của công ty đưa ra thị trường,bao gồm chất lượng sản phẩm,hình dáng thiết kế, đặc
tính,bao bì và nhãn hiêu.Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình
thức dịch vụ giao hang,sữa chữa,huấn luyện,…
2. Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá bán
sỉ,bán lẻ,chiết khấu,giảm giá,tín dụng.Giá phải tương xứng với giá trị nhận được
của khách hang và có khả năng cạnh tranh.
1. Phân phối:
Là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó cũng là những hoạt động làm
cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hang mục tiêu.Công ty phải hiểu rõ,tuyển
chọn và lien kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục
tiêu một cách có hiệu quả nhất.
2. Xúc tiến:
Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dung để thong đạt và thúc đẩy sản
phẩm đến thị trường mục tiêu.Công ty phải thiết lập những chương trình như
quảng cáo ,khuyến mãi,quan hệ công chúng,Marketing trực tiếp.Công ty cũng phải
tuyển mộ,huấn luyện và động viên đội ngũ bán hang.
45 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 4119 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing Mix mạng 3G của Viettel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
Chiến lược Marketing Mix
mạng 3G của Viettel.
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm Marketing Mix
-Marketing Mix là sự phối hợp các biến số Marketing mà doanh nghiệp có thể
kiểm soát được để tạo ra sự đáp ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu,nhờ đó
giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra.
-Các biến số Marketing bao gồm:sản phẩm(Product),giá cả (Price), phân phối
(Place),xúc tiến (Promotion) thường được gọi là 4P.
II. Các thành phần của Marketing Mix
1. Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình
của công ty đưa ra thị trường,bao gồm chất lượng sản phẩm,hình dáng thiết kế, đặc
tính,bao bì và nhãn hiêu.Sản phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình
thức dịch vụ giao hang,sữa chữa,huấn luyện,…
2. Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá bán
sỉ,bán lẻ,chiết khấu,giảm giá,tín dụng.Giá phải tương xứng với giá trị nhận được
của khách hang và có khả năng cạnh tranh.
1. Phân phối:
Là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó cũng là những hoạt động làm
cho sản phẩm có thể tiếp cận với khách hang mục tiêu.Công ty phải hiểu rõ,tuyển
chọn và lien kết những nhà trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục
tiêu một cách có hiệu quả nhất.
2. Xúc tiến:
Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dung để thong đạt và thúc đẩy sản
phẩm đến thị trường mục tiêu.Công ty phải thiết lập những chương trình như
quảng cáo ,khuyến mãi,quan hệ công chúng,Marketing trực tiếp.Công ty cũng phải
tuyển mộ,huấn luyện và động viên đội ngũ bán hang.
Cần lưu ý rằng,trên quan điểm của người bán 4P là những công cụ Marketing tác
động đến người mua.Trên quan điểm người mua,mỗi công cụ Marketing được thiết
kế để cung cấp lợi ích cho khách hang.Vì vậy,công ty muốn chiến thắng trên thị
trường phải đáp ưng nhu cầu của khách hang một cách có hiệu quả bằng các sản
phẩm và giá cả hợp lý,tạo tiện lợi cho khách hang và phải có cách thong đạt thích
hợp
III. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Marketing mix
Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay
đổi theo các yếu tố ảnh hưởng như:
- Vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường : nếu doanh nghiệp chiếm lĩnh
được thị phần cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt đông
xúc tiến nhưng vẫn bán được hàng
- Yếu tố sản phẩm :sản phẩm khác nhau phải có cách bán hang,xúc tiến khác
nhau.Do đó doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các
công cụ xúc tiến khác nhau..
- Thị trường : tuỳ thuộc vào khả năng mua hang của từng thị trường mà doing
nghiệp phải có Marketing mix khác nhau.Ví dụ sức mua của thị trường
thành thị cao hơn sức mua ở vùng sâu,vùng xa.Ví vậy,Marketing mix cho
sản phẩm ớ các thị trường đó phải khác nhau.
- Giai đoạn chu kì sống sàn phẩm : mỗi giai đoạn của chu kì sống sản phẩm có
đặc điểm khác nhau nên cần có Marketing mix khác nhau.
IV. Các nguyên tắc của Marketing mix.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix với môi trường của doanh nghiệp.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix với tiềm lực của doanh nghiệp.
- Phải cân đối liều lượng và phối hợp chặt chẽ các yếu tố Marketing mix với
nhau.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix theo thời gian.
B. THỰC TRẠNG MARKETING MIX 3G CỦA VIETTEL.
I. Giới thiệu công ty viễn thông Viettel và mạng 3G.
1. Công ty viễn thông Viettel.
a) Lịch sử phát triển:
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các
Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam,
Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành
động. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong
triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng như slogan “
say it your way”.
Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một
vị thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng
thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai
khắp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ
trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi
tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao.
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà
cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Vietnam Report vừa công bố bảng xếp hạng VNR500 (danh sách top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009). Kết quả này dựa trên số liệu doanh
thu của các doanh nghiệp tính đến 31/12/2008. Quá trình nghiên cứu và đánh giá
hoàn toàn độc lập theo chuẩn mực quốc tế với sự tư vấn của các chuyên gia trong
và ngoài nước đặc biệt có GS John Quelch, Phó hiệu trưởng Trường Kinh Doanh
Harvard.
Theo công bố, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (VIETTEL) nằm trong top 10
doanh nghiệp đứng đầu. Như vậy, so với năm 2008, Viettel đã nhẩy 8 bậc (từ thứ
17 lên thứ 9. Doanh thu năm 2008, Viettel đạt 33.000 tỷ đồng, vượt hơn 30% kế
hoạch đặt ra và trở thành năm thứ tư liên tiếp, kết quả sản xuất kinh doanh tăng gấp
đôi năm trước. Cũng theo đánh giá này, Viettel và 9 doanh nghiệp khác thuộc
nhóm 10 doanh nghiệp dẫn đầu Việt Nam đều đủ tiêu chí lọt vào Top 1.000 doanh
nghiệp lớn nhất thế giới xếp hạng theo doanh thu của Fortune 1.000./.
Với lịch sử phát triển như trên, ta có thể khẳng định Viettel là một trong những
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực viễn thong trong và ngoài nước.
b) Triết lý kinh doanh.
_Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa
ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước
phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.
_ Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng
họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
_ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái
đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với
các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.
_ Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
c) Quan điểm phát triển.
_ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng.
_ Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
_ Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
_ Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường.
_ Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển.
d) Một số dịch vụ hiện có của Viettel.
_ Mobile: I-music, Thông báo cuộc gọi nhỡ MCA, Daily News, Data(
GPRS/ EDGE), I-mail, chuyển tiền I- share, ứng tiền, Yahoo SMS Messenger, web
surf…..
_ Internet: ADSL, 3G…
_ Điện thoại cố định: VoIP 178, Homephone.
2. Thế nào là mạng 3G?
_ Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công
nghệ điện thoại di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải
dữ liệu, gửi email, tin nhắn nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là
chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ thống 3G yêu cầu một mạng truy cập
radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm mạnh của công nghệ này
so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình
ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc
độ khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách
hàng các dịch vụ đa phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất
lượng và truyền hình số; Các dịch vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail;video
streaming; High-ends games;...
Với các ưu điểm vượt trội như vậy, 3G đang dần chiếm ưu thế hơn so với mạng có
dây. Với những người thường xuyên phải di chuyển, đặc biệt là về các vùng nông
thôn thì quả thật, 3G là sự lựa chọn số 1.
3. Tình hình sử dụng mạng 3G.
a) Trên thế giới.
_ Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào
năm 2001, NTT Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của
mạng W-CDMA. Năm 2003 dịch vụ 3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi,
mạng 3G được giới thiệu đầu tiên ở Marốc vào cuối tháng 3 năm 2007 bởi Công ty
Wana.
_ Thế giới đã có xấp xỉ 3,7 tỉ người sử dụng điện thoại di động, trong đó số
lượng thuê bao hạ tầng GSM là 3,06 tỉ thuê bao, số còn lại chia đều trên các mạng
thuộc CDMA và 3G. Theo hãng nghiên cứu thị trường Wireless Intelligence, kết
nối băng thông rộng di động toàn cầu đã tăng trên 850% từ quý I/2007 đến quý
I/2008, chủ yếu là nhờ sự phát triển của công nghệ 3G (EV-DO và HSPA).
HSPA đã giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh thu dữ liệu di động đến 46,1% và tăng
trưởng doanh thu băng thông rộng di động 205% trong nửa đầu của “năm tài chính
2007-2008”, ông Hugh Bradlow, giám đốc công nghệ của hãng viễn thông Teltra
(Australia) nhận xét.
Ngày nay, thế giới có hơn 760 triệu thuê bao trên các mạng 3G. Tăng trưởng của
các thuê bao băng thông rộng 3G đang bùng nổ. Theo hãng phân tích Strategy
Analyt-ics dự báo, năm 2012, 3G sẽ chiếm 92% thị trường băng thông rộng di
động, trong khi thị phần dành cho WiMAX chỉ 5%.
b) Trong nước.
* Tại Việt Nam:
Số người quan tâm tới 3G tăng mạnh vào cuối năm 2009 – đầu 2010 đưa Việt Nam
trở thành nước “mê” 3G nhất thế giới.
Đây là kết luận dựa trên khảo sát dữ liệu thực tế từ Google Trend – Website thống
kê, so sánh các từ khoá được tìm kiếm trên Google.
Dưới đây là những dữ liệu “biết nói” cho thấy người Việt “say mê” với 3G đến
mức nào. Các số liệu này cũng chứng tỏ một điều: Việt Nam đang trở thành thị
trường đặc biệt tiềm năng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng, thiết bị đầu cuối
cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G.
Trong năm 2009, số lượng tìm kiếm 3G của Việt Nam đã xếp thứ 2 thế giới, chỉ
đứng sau Trung Quốc với mức độ chênh lệch không đáng kể.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã vươn lên trở thành quốc gia tìm
kiếm 3G nhiều nhất trên thế giới, xét theo toàn bộ khoảng thời gian từ năm 2004
đến nay.
Tìm kiếm 3G từ năm 2004 đến nay.
Có được điều này là do những tháng cuối năm 2009 – đầu 2010, số người tìm kiếm
3G tại Việt Nam tăng đột biến so với các nước khác.
Tìm kiếm 3G trong năm từ đầu năm 2010 đến nay.
Năm 2008 và những năm trước đó, Việt Nam còn chưa có tên trên “bản đồ” 3G
của thế giới.
Tại Việt Nam, 3 nhà mạng cạnh tranh mạng 3G gay gắt nhất là Viettel,
Mobiphone, Vinaphone.
*3G của Viettel:
25/3/2010, Viettel đã chính thức khai trương mạng 3G sau thời gian thử nghiệm,
chậm hơn VinaPhone, Mobifone nhưng phủ sóng 63 tỉnh thành. Hãng đã lắp đặt và
đưa vào sử dụng 8.000 trạm phát sóng, gấp 1,5 lần so với cam kết đưa ra khi cam
kết cung cấp.
Với số trạm lớn nhất trong số các nhà mạng đã ra mắt 3G, Viettel đã phủ sóng tới
tận trung tâm huyện, xã của 63 tỉnh, thành phố cả nước.
Cùng với khai trương sóng 3G, Viettel cũng chính thức giới thiệu các dịch vụ,
trong đó 3 dịch vụ cơ bản gồm Video Call, truy cập Internet cho di động và
Internet cho máy tính. Ngoài ra, hãng cũng ra mắt các dịch vụ tải nhạc, xem TV,
chơi game trên công nghệ này.
Tỉ lệ thuê bao 3G của các mạng ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
Mặc dù khai trương mạng 3G sau, nhưng hiện Viettel đã có được tỉ lệ lượng thuê
bao là 31%, đứng thứ 2 chỉ sau Vinaphone ( Nhà cung cấp mạng 3G đầu tiên tại
Việt Nam), điều này cho thấy tiềm năng rất lớn của Viettel trong lĩnh vực này.
Quy mô rộng hơn, dịch vụ đa dạng hơn, tốc độ nhanh và ổn định hơn…đó chính là
những lý do dẫn đến xu hướng dùng mạng 3G của Viettel chứ không phải của các
nhà mạng khác.
II. Thực trạng Marketing Mix mạng 3G của Viettel.
1. Sản phẩm.
a) Đặc tính.
Tốc độ truy cập internet vượt trội lên đến 14.4Mbps. Với ưu thế tốc
độ vượt trội của công nghệ HSDPA 3.5G, dịch vụ 3G Viettel giúp khách
hang tận hưởng sự thoải mái đàm thoại Video Call, lướt Web, nghe nhạc,
chơi game online… và nhiều dịch vụ tiện ích khác. Tiếp nối truyền thống
phủ sóng toàn diện, sâu và rộng đã được Viettel triệt để thực hiện với mạng
2G, Viettel cam kết mang đến cho khách hàng một mạng 3G với vùng phủ
sóng rộng và ổn định nhất, sử dụng tiện dụng với chi phí hợp lý nhất.
b) Logo.
Logo là một biểu tượng kinh doanh của doanh nghiệp, ý tưởng chủ đạo trong
kinh doanh của doanh nghiệp thường gắn liền với ý nghĩa của logo.
Có thể dễ dàng nhận thấy logo 3G của Viettel sặc sỡ, nổi trội hơn hẳn so với
hai đối thủ “đáng gờm” là Mobiphone và Vinaphone.
3G Vinaphone 3G Viettel 3G Mobiphone
Ngay chính giữa logo, chữ 3G màu xanh- màu tượng trưng của quân đội nổi
bật lên trên nền hình tròn trắng. Hai đường cong ở chữ G là sự cách điệu của
dấu ngoặc kép, thể hiện sự trân trọng. Nếu bạn trân trọng câu nói của ai đó,
bạn sẽ trích dẫn nó trong dấu ngoặc kép. Điều đó cũng có nghĩa, Viettel
quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của các khách hàng.
Những màu sắc tỏa ra từ nền chữ 3G xanh giống như những cánh tay, thể
hiện mục tiêu vươn rộng khắp nơi, đem công nghệ đến mọi người, mọi nhà.
Bằng việc nhấn mạnh nhiều màu sắc, thể hiện multimedia, Viettel đang cố
gắng hướng khách hàng chú ý đến tốc độ vượt trội của sản phẩm, vì chỉ có
đường truyền tốc độ cao mới truy cập được multimedia. Như vậy, bằng
những họa tiết xung quanh, Viettel đang hứa hẹn: nếu được phục vụ, Viettel
sẽ đem lại rất nhiều tiện ích cũng như “ Sắc màu cuộc sống” đến cho bạn.
c) Slogan.
Với Slogan “ Sắc màu cuộc sống”- Viettel thể hiện sự quan tâm, hết lòng
phục vụ cuộc sống cho tất cả khách hàng, mang đến cho họ cuộc sống có
muôn màu, muôn sắc. 3G là một mảng kinh doanh của Viettel, do dó hướng
kinh doanh 3G cũng theo hướng chủ đạo của Tổng công ty Viettel, đó là:
“Say it your way”.
d) Đối tượng sử dụng:
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, mạng 3G
cũng không nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên
thế giới đã thành công ở mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng rộng luôn
được đánh giá là quan trọng nhất đối với người sử dụng. Viettel đã bình dân
hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử
dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách
hàng đã có thể sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet
bằng điện thoại di động) mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập
internet qua máy tính) mang đến cơ hội truy cập internet tốc độ cao cho
khách hàng với chi phí bắt đầu từ 30.000đ/tháng.
Khách mời tham dự lễ khai trương thử nghiệm các
dịch vụ 3G
Ngoài việc toàn bộ khách hàng đều được hưởng các dịch vụ và ứng dụng thú
vị trên nền công nghệ 3G, Viettel còn đem đến cơ hội sử dụng internet tốc độ cao
cho hơn 18 triệu hộ gia đình chưa thể sử dụng Internet có dây ADSL. Điều này thể
hiện quan điểm của Viettel là mạng 3G cũng tương tự như mạng 2G cả về vùng
phủ rộng và đối tượng sử dụng sẽ không phân biệt nông thôn hay thành thị, ở trung
tâm hay biên giới, hải đảo xa xôi, người có thu nhập cao hay thu nhập thấp.
e) Các dịch vụ 3G hiện tại của Viettel.
Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3
dịch vụ cơ bản gồm Video Call, dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ cao
Mobile Internet (dành cho điện thoại di động), D-com 3G (dành cho máy tính) và
08 dịch vụ GTGT: MobiTV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf, Mstore,
Game, PixShare- tất cả các dịch vụ trên đều được tích hợp trên Wapsite 3G.
Dịch vụ 3G phổ biến nhất hiện nay là video call. Video call là dịch vụ thoại
có kèm hình ảnh, áp dụng cho các thiết bị đầu cuối có gắn camera và màn hình
hiển thị, cho phép người sử dụng có thể nghe và thấy hình chuyển động gần như
ngay tức thì của nhau.
Tuy nhiên, tại các nước đã phát triển 3G thì dịch vụ được sử dụng nhiều nhất lạI là
Mobile Internet, truyền hình trực tiếp trên điện thoại di động (Live TV), xem phim
hay nghe nhạc theo yêu cầu (VOD / MOD).
Dịch vụ Mobile Internet 3G là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy
điện thoại di động có sử dụng SIMCard Viettel.
- Ưu điểm của dịch vụ Mobile Internet là hoạt động trên mạng 3G vì vậy tốc độ
truy cập gấp 6 lần so với EDGE và 8 lần so với GPRS.
Dịch vụ D-com 3G: Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng
rộng từ máy tính thông qua thiết bị USB HSPA/HSDPA có gắn SIM 3G Viettel.
Khi sử dụng dịch vụ này, thuê bao có thể truy cập Internet với tốc độ cao qua sóng
di động 3G.
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
- Cài đặt kết nối Internet nhanh chóng, đơn giản
- Linh hoạt sử dụng dịch vụ trong vùng phủ sóng 3G/EDGE/GPRS của Viettel.
Mclip là dịch vụ cho phép xem trực tuyến hoặc tải clip về máy điện thoại di
động.
Vmail là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức
“Đẩy email về ứng dụng trên điện thoại di động” (hay còn gọi là Pushmail).
Thông qua đường truyền data của mạng Viettel, mỗi khi có email mới gửi đến địa
chỉ thư điện tử (đã đăng ký nhận và gửi), hệ thống Vmail sẽ tự động thực hiện đẩy
trực tiếp email đó xuống ứng dụng Vmail đã được cài đặt trên máy điện thoại di
động.
Các tính năng cơ bản của Vmail:
-Nhận và gửi mail qua ứng dụng thông qua hình thức Push mail
-Chức năng xem trước với hầu hết các định dạng file cơ bản (gif, bmp, doc …)
-Nhận file đính kèm với dung lượng tối đa 500KB, gửi file đính kèm có dung
lượng tối đa 200KB
-Hỗ trợ nhiều email khác nhau bao gồm: Yahoo, Hotmail; Gmail, local ISP.v.v;
-Hỗ trợ hầu hết các máy chủ email có POP3/ IMAP.
-Hỗ trợ hầu hết các mail server có POP3/ IMAP.
Các tính năng nổi bật so với các sản phẩm tương tự của nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông khác trên thị trường:
-Hỗ trợ nhận và gửi mail yahoo
-Tự động thông báo tới di động khi có email mới
-Cho phép gửi, nhận email qua
Dịch vụ MobiTV cho phép người dùng 3G tiếp cận các phương tiện giải trí
chất lượng cao như xem các kênh truyền hình trực tiếp (LiveTV), các bộ phim hay
các video clip theo yêu cầu (VOD) mọi lúc mọi nơi chỉ với chiếc điện thoại hòa
mạng 3G. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ thông qua hai phương thức là qua
trang WAP của dịch vụ hay qua ứng dụng Client được cài đặt trực tiếp trên điện
thoại.
Các tính năng cơ bản của dịch vụ bao gồm:
-Xem các kênh truyền hình đặc sắc trong nước và nước ngoài.
-Xem video theo yêu cầu với nội dung phong phú thuộc các lĩnh vực khác nhau
như ca nhạc, thời sự, hài hước, phim…
-Xem lịch phát sóng của các kênh trong hệ thống
-Quản lý kênh yêu thích
-Đăng ký/Hủy đăng ký dịch vụ, các kênh đặc sắc nâng cao.
Mstore là một kho ứng dụng dành cho điện thoại di động được cung cấp bởi
Viettel. Khách hàng có thể truy cập vào trang web/wap www.mstore.vn hoặc
www.mstore.com.vn từ máy tính hoặc điện thoại di động để xem, tải và gửi tặng
các ứng dụng.
Dịch vụ Imuzik 3G là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp
khách hàng có thể nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại
(download fulltrack), tải các đoạn nhạc chờ hoặc đọc các tin tức âm nhạc trong
nước và quốc tế ngay trên điện thoại di động của mình.
Khách hàng có thể truy cập và sử dụng ngay các tính năng của dịch vụ trên
wapsite: hoặc trên ứng dụng được tải về và cài đặt trên
máy. Với cả 2 cách khách hàng đều có thể:
-Nghe và xem online: trực tiếp nghe các ca khúc hoặc xem các đoạn video clip
nhạc trên điện thoại mà không cần tải sẵn về máy.
-Mua nhạc trực tuyến: tải nhạc nguyên bài (Fulltrack Download), tải video clip về
máy và tải nhạc chờ cho các thuê bao đã đăng ký dịch vụ nhạc chờ Imuzik.
-Theo dõi tin tức cập nhật trong và ngoài nước đồng thời cảm nhận những cảm xúc
âm nhạc sâu lắng.
Game online: Là dịch vụ cung cấp game dành cho điện thoại di động, cho
phép khách hàng Viettel có thể tương tác trực tiếp với Máy chủ nội dung