Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm đối với nền kinh tế của các nước. Ở Việt 
Nam Ngân hàng Nhà nước đãrất linh hoạt trong việc sử dụng công cụ lãi suất 
nhắm tác động tích cực đến nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi. Sau những thất 
bại kinh tế giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2004, việc hạ lãi suất để kích 
thích đầu tư cũng hầu như không có hiệu quả. Cho đến năm 2004, sau những nỗ lực 
vực dậy nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có những bước phục hồi tạo cơ sở cho 
việc tiếp tục phát triển, đổi mới hệ thống tài chính, cải cách chính sách lãi suất.
Hiện nay, chúng ta đã nhận thức rõ tầm quan trpjng của công cụ lãi suất trong 
nền kinh tế, tác động và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế trong bối cảnh 
đất nước đang tham gia ngày càng xâu rộng hơn và liên kết khu vực và hội nhập 
quốc tế. Với đề tài “Chính sách lãi suất và tác động của chính sách lãi suất đến 
nền kinh tế thị trường giai đoạn từ năm 2000 đến nay tại Việt Nam” nhằm 
nghiên cứu sâu hơn về lãi suất và chiều hướng diễn biến của nó. Những thực trạng 
và tác động của nó đến nền kinh tế, để từ đó cố gắng đưa ra những giải pháp và 
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công cuộc phát triển hệ thống tài 
chính nói chung và cải cách chính sách lãi suất nói riêng.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 46 trang
46 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2951 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách lãi suất và tác động của chính sách lãi suất đến nền kinh tế thị trường giai đoạn từ năm 2000 đến nay tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 - 1 - 
Luận văn: "Chính sách lãi suất và tác động 
của chính sách lãi suất đến nền kinh tế thị 
trường giai đoạn từ năm 2000 đến nay tại 
Việt Nam" 
 - 2 - 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 03 
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT VÀ CHÍNH 
SÁCH LÃI SUẤT .............................................................................................. 04 
I. KHÁI NIỆM LÃI SUẤT ............................................................................... 04 
1. Khái niệm........................................................................................................ 04 
2. Đặc điểm ......................................................................................................... 04 
II. CÁC LOẠI HÌNH LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT ................. 05 
1. Các loại hình lãi suất ....................................................................................... 05 
2. Các loại chính sách lãi suất.............................................................................. 05 
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LÃI SUẤT ..................................... 06 
 - 3 - 
1. Mức lạm phát kỳ vọng..................................................................................... 06 
2. Đầu tư ............................................................................................................. 07 
3. Thuế thu nhập.................................................................................................. 07 
4. Ngân sách của chính phủ ................................................................................. 07 
5. Các yếu tố khác của đời sống xã hội................................................................ 08 
IV. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT ĐỐI VỚI NÊN KINH TẾ ............................. 08 
1 Vai trò Vĩ mô ................................................................................................... 08 
2 Vai trò Vi mô ................................................................................................... 10 
CHƯƠNG II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT TỚI 
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ................................................... 11 
1. Thực trạng chính sách lãi suất và diễn biến lãi suất tại Việt Nam thời kỳ từ 
năm 2000 đến nay ............................................................................................... 11 
2. Sự ảnh hưởng của chính sách lãi suất tới nền kinh tế thị trường Việt Nam 
giai đoạn từ năm 2000 đến nay ............................................................................ 14 
 - 4 - 
3. Dự báo ảnh hưởng và thay đổi của chính sách lãi suất tới nền kinh tế thị 
trường Việt Nam sau khi gia nhập WTO ............................................................. 17 
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH LÃI 
SUẤT TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................... 18 
I. GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT LÃI SUẤT THỊ 
TRƯỜNG TIỀN TỆ .......................................................................................... 18 
1. Hoàn thiện cơ chế tự do hoá lãi suất bằng VNĐ .............................................. 19 
2. Nâng cao hiệu quả của các công cụ lãi suất ..................................................... 20 
II. GIẢI PHÁP TẠO ĐIỀU KIỆN VÀ CƠ SỞ CHO VIỆC THỰC HIỆN 
CHÍNH SÁCH VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT ............................................22 
III. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ 
GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM ..................................... 22 
1. Từ thất bại của Hàn Quốc từ năm 1988 ........................................................... 23 
2. Bài học đối với Việt Nam ................................................................................ 24 
 - 5 - 
KẾT LUẬN........................................................................................................ 25 
 - 6 - 
LỜI MỞ ĐẦU 
Lãi suất là một yếu tố rất nhạy cảm đối với nền kinh tế của các nước. Ở Việt 
Nam Ngân hàng Nhà nước đã rất linh hoạt trong việc sử dụng công cụ lãi suất 
nhắm tác động tích cực đến nền kinh tế trong quá trình chuyển đổi. Sau những thất 
bại kinh tế giai đoạn từ năm 1998 đến trước năm 2004, việc hạ lãi suất để kích 
thích đầu tư cũng hầu như không có hiệu quả. Cho đến năm 2004, sau những nỗ lực 
vực dậy nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu có những bước phục hồi tạo cơ sở cho 
việc tiếp tục phát triển, đổi mới hệ thống tài chính, cải cách chính sách lãi suất. 
Hiện nay, chúng ta đã nhận thức rõ tầm quan trpjng của công cụ lãi suất trong 
nền kinh tế, tác động và ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế trong bối cảnh 
đất nước đang tham gia ngày càng xâu rộng hơn và liên kết khu vực và hội nhập 
quốc tế. Với đề tài “Chính sách lãi suất và tác động của chính sách lãi suất đến 
nền kinh tế thị trường giai đoạn từ năm 2000 đến nay tại Việt Nam” nhằm 
nghiên cứu sâu hơn về lãi suất và chiều hướng diễn biến của nó. Những thực trạng 
và tác động của nó đến nền kinh tế, để từ đó cố gắng đưa ra những giải pháp và 
những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công cuộc phát triển hệ thống tài 
chính nói chung và cải cách chính sách lãi suất nói riêng. 
Nội dung đề tài gồm ba phần: 
 - 7 - 
Chương I: Những vấn đề cơ bản về lãi suất và chính sách lãi suất. 
Chương II: Sự ảnh hưởng của chính sách lãi suất đến nền kinh tế thị trường tại 
Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay. 
Chương III: Giải pháp để hoàn thiện chính sách lãi suất trong thời gian sắp tới. 
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH LÃI 
SUẤT ĐẾN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NAY TẠI VIỆT NAM 
CHƯƠNG I. 
 - 8 - 
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÃI SUẤT 
VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LÃI SUẤT 
1. Khái niệm: 
Lãi suất bắt đầu suất hiện từ khi quan hệ mua bán, trao đổi hàng hoá bắt đầu 
hình thành. Lãi suất là một trong những biến số được theo dõi một cách chặt chẽ 
nhất trong nền kinh tế. Diễn biến của nó được đưa tin hầu như hàng ngày trên báo 
chí, vì trực tiếp ảnh hướng đến đới sống hàng ngày của mỗi người chúng ta. Lãi 
suất (hay lãi suất tín dụng) là một công cụ kinh tế cực kỳ quan trọng và nhạy cảm 
đối với mọi nền kinh tế, nó đóng vai trò quan trọng đặc biệt khi nền kinh tế ngày 
càng phát triển, đó là vai trò ổn định và góp phần hoàn thiện chính sách tiền tệ tạo 
ra sự kích thích cần thiết để phát triển nền kinh tế mỗi quốc gia và toàn thế giới. 
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái niệm về lãi suất. Lãi suất 
được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của tín dụng – giá cả của quan hệ 
vay mượn hoặc cho thuê những dịch vụ về vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc các dạng 
thức tài sản khác nhau. Khi đến hạn, người đi vay sẽ phải trả cho người cho vay 
 - 9 - 
một khản tiền dôi ra ngoài số tiền vốn gọi là tiền lãi. Tỷ lệ phần trăm của số tiền lãi 
trên số tiền vốn gọi là lãi suất. Theo Sammuelson: “Lãi suất là giá của người đi 
vay phải trả cho người cho vay để sử dụng một khoản tiền trong một khoản thời 
gian xác định”. 
2. Đặc điểm: 
Tính cạnh tranh: Lãi suất huy động vốn hình thành trên cơ sở cạnh tranh giữa 
các Ngân hàng thương mại(NHTM), Tổ chức tín dụng(TCTD)… Tính cạnh tranh 
của lãi suất càng được thể hiện rõ khi hệ thống các tổ chức tham gia và cung cấp tín 
dụng ngày càng nhiều. Mức lãi suất phải hấp dẫn thì mới thu hút được khách hàng 
tham gia. Do vậy, mỗi NHTM, TCTD muốn phát triển được hệ thống của mình đều 
phải đưa ra được một mức lãi suất có khả năng cạnh tranh đối với các NHTM, 
TCTD khác nhằm lôi kéo khách hàng về phía mình. 
Tính linh hoạt: Lãi suất tín dụng hình thành một cách linh hoạt, nhạy bén, thích 
ứng với mọi hoàn cảnh, đối tượng. Sự thay đổi thường xuyên của chính sách tín 
dụng phù hợp với sự biến đổi của cung, cầu về vốn vay, tỷ lệ lạm phát, thu chi 
Ngân sách Nhà nước, yếu tố tâm lý của người đi vay và người cho vay trên thị 
trường tài chính. 
II. CÁC LOẠI HÌNH LÃI SUẤT VÀ CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT 
 - 10 - 
1. Các loại hình lãi suất: 
Lãi suất có thể có nhiều cách phân chia khác nhau như phân loại theo nội tệ và 
ngoại tệ, phân theo nghiệp vụ kinh doanh của các TCTD, phân loại theo thời gian 
hay phân loại theo nội dung kinh tế...Ở đây, ta chia lãi suất trên thị trường theo các 
nhân tố tác động thành 2 nhóm: 
Lãi suất thị trường tự do, thay đổi do ảnh hưởng của quan hệ cung - cầu 
trên thị trường: Bao gồm lãi suất các loại tín phiếu kho bạc, tiền gửi, chứng chỉ 
tiển gửi (L/C), lãi suất trên thị trường liên Ngân hàng, lãi suất của các khoản tín 
dụng ngắn hạn của các NHTM cho các doanh nghiệp vay, là mức lãi suất cao nhất 
trên thị trường tiền tệ, lãi suất của các NHTM lớn áp dụng cho các doanh nghiệp có 
uy tín là mức lãi suất thấp nhất trên thị trường này và thường gọi là lãi suất cho vay 
cơ bản(Prime Rate Bank Loans). 
Lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố: Được xác định dựa trên quan hệ 
cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước xác định tuỳ thuộc vào 
mục tiêu chính sách tiền tệ, chính sách kinh tế vĩ mô… Bao gồm: lãi suất chiết 
khấu, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cho vay qua đêm, lãi suất định hướng trên thị 
trường liên Ngân hàng, lãi suất nghiệp vụ thị trường mở… 
2. Các loại chính sách lãi suất: 
 - 11 - 
Chính sách lãi suất trần: Chính sách lãi suất trần là chính sách chỉ ấn định lãi 
suất cho vay tối đa. Chính sách này khuyến khích việc huy động vốn và tăng khả 
năng kiểm soát của chính phủ. Chính phủ đưa ra một mức lãi suất nhất định và áp 
đặt chung cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng và cho toàn bộ nền kinh tế. 
Chính sách lãi suất cố định: Lãi suất cố định là lãi suất mà Ngân hàng Nhà 
nước khống chế NHTM cả về lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Theo chính 
sách này thì sẽ không có sự cạnh tranh về lãi suất trên thị trường tài chính tín dụng 
và do đó không thúc đẩy sự phát triển kinh tế. 
Chính sách lãi suất tự do: Chính sách tự do hóa lãi suất là chính sách mà chính 
phủ sẽ can thiệp khi mức lãi suất vượt quá mức lãi suất chung.Lãi suất tăng giảm 
hoàn toàn do những biến đổi trong cung và cầu về vốn vay trên thị trường.Tuy 
nhiên, nó chỉ thực hiện được trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Như Việt Nam 
thì hiện tại chúng ta đang sử dụng chính sách lãi suất thoả thuận. 
Các TCTD được sử dụng cơ chế lãi suất thoả thuận trong hoạt động thương mại, 
thay thế cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng VNĐ. Về dài hạn thì việc xoá bỏ 
“trần” lãi suất cho vay khiến các TCTD có thể mở rộng phương thức huy động vốn, 
cho vay và huy động với mức lãi suất phù hợp với cung cầu trên thị trường tín 
dụng. Điều này đặc biệt có lợi đối với các tổ chức kinh tế và người sản xuất ở khu 
vực nông thôn, nhất là trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng đang nhanh hơn nhiều 
so với tăng trưởng huy động vốn. Theo như NHNN, cơ chế lãi suất này sẽ tạo ra 
điều kiện thuận lợi cho công cuộc cải cách hệ thống Ngân hàng theo định hướng thị 
 - 12 - 
trường. Theo đó sẽ xoá bỏ những “dị biệt” trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam để 
dần tiến tới hội nhập thị trường tín dụng Quốc tế. 
Chính sách lãi suất ưu đãi: Chính sách lãi suất ưu đãi là chính sách dành cho 
một số đối tượng đặc biệt như người nghèo, gia đình chính sách...với lãi suất thấp. 
Việc thực hiện chính sách này làm người đi vay không hoặc ít chú ý đến hiệu quả 
dẫn đến việc dùng vốn đổ vào những dự án không mấy hiệu quả.Điều đó không 
giúp tăng trưởng vốn và phần lớn chính sách này lấy từ Ngân sách nhà nước.Các 
đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi thường là những hộ nghèo,các khu vực 
ở vùng sâu vùng xa, hải đảo, miền núi... Việc vay vốn với lãi suất ưu đãi tuy tạo 
điều kiện cho người vay, nhưng lại hạn chế phát triển thị trường vốn vay. 
III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LÃI SUẤT 
Trong các nền kinh tế thị trường, nhà nhà nước chỉ đóng vai trò là người điều 
tiết vĩ mô, thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian. Các nước có nền 
kinh tế thị trường chủ yếu theo đuổi chính sách tự do hoá tài chính, do vậy cơ chế 
hình thành lãi suất chủ yếu dựa trên cơ chế thị trường. Đó là sự thay đổi về cung-
cầu của vốn vay ảnh hưởng tới sự hình thành và biến đổi lãi suất trên thị trường. 
Cung về vốn vay bắt nguồn từ những người có thu nhập dôi ra mà họ muốn tiết 
kiệm và cho vay kiếm lời, qua đó cho thấy rằng tiết kiệm là nguồn cung về vốn 
 - 13 - 
vay. Còn cầu về vốn vay bắt nguồn từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn 
vay tiền để đầu tư, mua nhà đất hay xây dựng nhà máy...Như vậy, đầu tư là nguồn 
gốc làm phát sinh nhu cầu về vốn vay. 
Trên thị trường có rất nhiều tác nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi về cung và cầu 
vốn vay, dưới dây ta chỉ phân tích những tác nhân có ảnh hưởng quan trọng đến 
đường cung và đường cầu về vốn vay, qua đó tác động đến lãi suất. 
1. Mức lạm phát kỳ vọng 
Khi mức lạm phát được dự đoán sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi suất sẽ 
có xu hướng tăng. 
Ta thấy rằng : Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát 
Do đó, để duy trì lãi suất thực tế không giảm, khi tỷ lệ lạm phát tăng thì lãi suất 
danh nghĩa cũng phải tăng lên tương ứng. 
Bên cạnh đó, khi lạm phát tăng, công chúng sẽ chuyển phần tiết kiệm của mình 
sang dự trữ hàng hóa hoặc các dạnh thức tài sản phi tài chính khác như vàng, ngoại 
tệ mạnh hơn là cho vay. Điều đó làm giảm cung về vốn vay, qua đó làm dịch 
chuyển đường cung sang trái và làm lãi suất tăng lên. 
Ngược lại, ta thấy rằng, nếu lạm phát dự tính có xu hướng giảm thì sẽ làm cho 
lãi suất giảm xuống. 
 - 14 - 
2. Đầu tư 
Đầu tư là nhân tố tác động trực tiếp đến lượng cầu về vốn vay. Khi Nhà nước có 
các chính sách khuyến khích về đầu tư, ví dụ như nhà nước giảm thuế lợi tức công 
ty, nó có khuyến khích doanh nghiệp vay tiền và đầu tư nhiều hơn vào tư bản mới. 
Qua đó làm thay đổi đầu tư tại mọi mức lãi suất và làm thay đổi đến cầu về vốn 
vay. Nhu cầu vay vốn tăng lên, đường cầu về vốn vay dịch chuyển sang bên phải và 
làm cho lãi suất tăng lên. Ngược lại, các chính sách của chính phủ làm kìm hãm 
đầu tư sẽ là nhân tố làm giảm lãi suất. 
3. Thuế thu nhập 
Thuế thu nhập luôn tác động đến lãi suất giống như khi thuế tác động đến giá cả 
hàng hóa. Thông thường người ta quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế hơn là thu 
nhập danh nghĩa. Nên khi thuế thu nhập tăng lên, nó làm giảm đi một phần thu 
nhập của những cá nhân và tổ chức cung cấp dịch vụ tín dụng hay những người 
tham gia chứng khoán. Nghĩa là khi thuế thu nhập tăng, phần tiết kiệm của các cá 
nhân và tổ chức sẽ giảm đi, do đó lượng tiền cho vay trên thị trường sẽ giảm đi. 
Qua đó làm giảm cung về vốn vay, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái, lãi 
suất tăng lên. Ngược lại, khi thuế thu nhập giảm đi sẽ là nhân tố làm giảm lãi suất. 
 - 15 - 
4. Ngân sách của chính phủ 
Ta biết rằng : 
 Tiết kiệm quốc dân = Tiết kiệm tư nhân + Tiết kiệm Chính phủ. 
Khi Chính phủ chi tiêu nhiều hơn thu nhập từ thuế, tình trạng thâm hụt ngân 
sách làm giảm tiết kiệm quốc dân, cung về vốn vay giảm, đường cung vốn vay dịch 
chuyển sang trái và làm tăng lãi suất cân bằng. Bên cạnh đó, Chính phủ bội chi 
ngân sách như vậy sẽ tác động đến tâm lý dân chúng về sự gia tăng của lạm phát và 
nó sẽ gây sức ép làm tăng lãi suất. 
5. Các yếu tó khác của đời sống xã hội 
Ngoài những yếu tố trên, sự thay đổi của lãi suất trên thị trường còn chịu ảnh 
hưởng của nhiều yếu tố về đời sống xã hội khác như: sự đa dạng của các công cụ 
tài chính, sự thay đổi trong cơ cấu chứng khoán, sự phát triển của các thể chế tài 
chính trung gian, hiệu suất sử dụng vốn trong các thời kỳ khác nhau do những thay 
đổi trong công nghệ và sự phát triển mang tính chu kỳ của nền kinh tế, và cả các 
biến động về kinh tế, chính trị,... cũng ít nhiều ảnh hưởng đến lãi suất. 
IV. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT ĐỐI VỚI NÊN KINH TẾ 
 - 16 - 
Lãi suất là một trong những biến số được quan tâm chặt chẽ nhất trong nền kinh 
tế,bởi lãi suất không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của mỗi chúng ta mà còn 
là một chỉ số đo lường sức khỏe của nền kinh tế. Có thể khái quát vai trò của lãi 
suất qua 2 nội dung là vai trò vĩ mô và vai trò vi mô: 
1. Vai trò Vĩ mô: 
Đối với Ngân hàng Nhà nước thì lãi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô. Sự 
biến động của lãi suất trong quá trình điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước tác động 
đến nhiều mặt của nền kinh tế như đầu tư,tiêu dùng ,tiết kiệm,tỷ giá…qua đó ảnh 
hưởng trực tiếp đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước. 
Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng và các doanh nghiệp có thể tiến 
hành bất cứ việc gì nếu họ muốn trong khuôn khổ pháp luật,miễn là họ có phương 
tiện thanh toán.Vì vậy bằng cách kiểm soát giá bán và mua quyền sử dụng tiền tức 
lãi suất, Ngân hàng Nhà nước ở bất kì quốc gia nào cũng có thể chi phối dược sự 
tăng trưởng nền kinh tế. Bằng cách tăng lãi suất, Ngân hàng Nhà nước có thể làm 
yếu đi khả năng cho vay của các Ngân hàng thương mại và do đó thực hiện chính 
sách tiền tệ, giảm bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh 
doanh và chi tiêu của người tiêu dùng. Cũng như vậy, bằng cách sử dụng lãi suất, 
Ngân hàng Nhà nước có thể tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Hoặc muốn 
kìm hãm tốc độ phát triển hay đẩy mạnh phát triển một ngành nào đó,Ngân hàng 
 - 17 - 
Nhà nước có thể tăng hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hay mở rộng đầu tư ở 
ngành này. 
Bên cạnh vai trò hướng dẫn điều hành nền kinh tế, lãi suất tín dụng còn đóng vai 
trò tích cực trong kìm chế lạm phát. Tháng 3 năm 1989, Việt Nam chủ trương áp 
dụng chế độ siêu lãi suất tiền gửi đã nhanh chóng đem lại kết quả là chặn đứng lạm 
phát: từ 7% trong tháng 1; 9,2% trong tháng 2 đã giảm xuống 4,5% trong tháng 3; 
3,5% trong tháng 4 và tiếp tục giảm trong những tháng sau. Điều này khẳng định 
sức mạnh của công cụ lãi suất trong điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô dù có gây nên 
hiệu ứng tiêu cực đến hoạt động kinh tế. Từ năm 1989 đến nay, chính sách lãi suất 
luôn được sử dụng để điều chỉnh nền kinh tế ở Việt Nam. Sau khi đã kiềm chế và 
giữ được lạm phát ở mức độ ổn định, Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện hạ thấp 
dần khung lãi suất để khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất kinh 
doanh,khôi phục kinh tế. 
Có thể nói chính sách lãi suất là một bộ phận của chính sách tiền tệ của nhà 
nước nhằm điều hòa lưu thông tiền tệ, kích thích, điều tiết và hướng dẫn sản suất 
kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Lãi suất cho vay được sử dụng để mở rộng cung 
ứng tiền tệ, thu hẹp đầu tư và kiềm chế lạm phát. 
 Thực hiện vai trò đòn bẩy kinh tế, lãi suất sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với 
mục tiêu kinh tế ở những giai đoạn khác nhau. Những ưu đãi về lãi suất, về điều 
kiện cung ứng tín dụng và thanh toán là công cụ của nhà nước nhằm khuyến khích 
các doanh nghiệp vào các loại sản phẩm cần ưu tiên trong chiến lược phát triển 
 - 18 - 
kinh tế. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các nước chậm phát triển muốn có 
những bước nhảy vọt để đi ngay vào công nghệ hiện đại trong thời đại hiện nay. 
Như vậy, có thể coi lãi suất là công cụ trực tiếp của chính sác tiền tệ. Nó ảnh hưởng 
trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, từ đó đạt 
được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. Một sự điều chỉnh trong cơ chế điều hành 
lãi suất sẽ tác động đến lượng tiền trong lưu thông, đặc biệt là lượng tiền cung ứng 
của các ngân hàng vào lưu thông vì lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh 
doanh của các ngân hàng.Việc mở rộng khung lãi suất, hoặc tăng trần lãi suất đối 
với cơ chế điều hành lãi suất cũ hoặc tăng lãi suất cơ bản trong cơ chế điều hành lãi 
suất mới đều có tác dụng làm tăng lượng tiền trong lưu thông và ngược lại. 
Một tác động khác của lãi suất đó là ảnh hưởng của nó tới đầu tư,tiết kiệm. Có 
nhiều ý kiến khác nhau về tác động của lãi suất đến sự hình thành tiết kiệm, nhưng 
hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng mức lãi suất có tác động