Mạng không dây là một trong những bước tiến lớn nhất của ngành máy tính.Có hàng
chục triệu thiết bịWi-Fi đã được tiêu thụ vôùikhoảng 100 triệu người sử dụng. Con đường
phát triển của công nghệ này từ quy mô hẹp ra phạm vi lớn thực ra mới chỉ bắt đầu cách đây 5
năm.
Năm 1985, Ủy ban liên lạc liên bang MỹFCC (cơ quan quản lý viễn thông của nước
này), quyết định “mở cửa” một số băng tần của giải sóng không dây, cho phép sửdụng chúng
mà không cần giấy phép của chính phủ. Đây là một điều khá bất thường vào thời điểm đó.
Song, trước sự thuyết phục của các chuyên viên kỹthuật, FCC đã đồng ý “thả” 3 giải sóng
công nghiệp, khoa học và y tế cho giới kinh doanh viễn thông.
41 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1822 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Công Nghệ Mạng
1
I. Sô logic và mạng không dây
Mạng không dây là một trong những bước tiến lớn nhất của ngành máy tính. Coù hàng
chục triệu thiết bị Wi-Fi đã được tiêu thụ vôùi khoảng 100 triệu người sử dụng. Con đường
phát triển của công nghệ này từ quy mô hẹp ra phạm vi lớn thực ra mới chỉ bắt đầu cách đây 5
năm.
Năm 1985, Ủy ban liên lạc liên bang Mỹ FCC (cơ quan quản lý viễn thông của nước
này), quyết định “mở cửa” một số băng tần của giải sóng không dây, cho phép sử dụng chúng
mà không cần giấy phép của chính phủ. Đây là một điều khá bất thường vào thời điểm đó.
Song, trước sự thuyết phục của các chuyên viên kỹ thuật, FCC đã đồng ý “thả” 3 giải sóng
công nghiệp, khoa học và y tế cho giới kinh doanh viễn thông.
Ba giải sóng này, gọi là các “băng tần rác” (900 MHz, 2,4 GHz, 5,8 GHz), được phân bổ
cho các thiết bị sử dụng vào các mục đích ngoài liên lạc, chẳng hạn như lò nướng vi sóng sử
dụng các sóng vô tuyến radio để đun nóng thức ăn. FCC đã đưa các băng tần này vào phục vụ
mục đích liên lạc dựa trên cơ sở: bất cứ thiết bị nào sử dụng những dải sóng đó đều phải đi
vòng để tránh ảnh hưởng của việc truy cập từ các thiết bị khác. Điều này được thực hiện bằng
công nghệ gọi là phổ rộng (vốn được phát triển cho quân đội Mỹ sử dụng), có khả năng phát
tín hiệu radio qua một vùng nhiều tần số, khác với phương pháp truyền thống là truyền trên
một tần số đơn lẻ được xác định rõ.
Dấu mốc quan trọng cho Wi-Fi diễn ra vào năm 1985 khi tiến trình đi đến một chuẩn
chung được khởi động. Trước đó, các nhà cung cấp thiết bị không dây dùng cho mạng LAN
như Proxim và Symbol ở Mỹ đều phát triển những thiết bò sản phẩm độc quyền, tức là thiết bị
của hãng này không thể liên lạc được với của hãng khác. Nhờ sự thành công của mạng hữu
tuyến Ethernet, một số công ty bắt đầu nhận ra rằng việc xác lập một chuẩn không dây chung
là rất quan trọng. Vì người tiêu dùng khi đó sẽ dễ dàng chấp nhận công nghệ mới nếu họ
không còn bị bó hẹp trong sản phẩm và dịch vụ của một hãng cụ thể.
Năm 1988, công ty NCR, vì muốn sử dụng dải tần “rác” để liên thông các máy rút tiền
qua kết nối không dây, đã yêu cầu một kỹ sư của họ có tên Victor Hayes tìm hiểu việc thiết lập
chuẩn chung. Ông này cùng với chuyên gia Bruce Tuch của Trung tâm nghiên cứu Bell Labs
đã tiếp cận với Tổ chức kỹ sư điện và điện tử IEEE, nơi mà một tiểu ban có tên 802.3 đã xác
lập ra chuẩn mạng cục bộ Ethernet phổ biến hiện nay. Một tiểu ban mới có tên 802.11 đã ra
đời và quá trình thương lượng hợp nhất các chuẩn bắt đầu.
Thị trường phân tán ở thời điểm đó đồng nghĩa với việc phải mất khá nhiều thời gian để
các nhà cung cấp sản phẩm khác nhau đồng ý với những định nghĩa chuẩn và đề ra một tiêu
chí mới với sự chấp thuận của ít nhất 75% thành viên tiểu ban. Cuối cùng, năm 1997, tiểu ban
này đã phê chuẩn một bộ tiêu chí cơ bản, cho phép mức truyền dữ liệu 2 Mb/giây, sử dụng
một trong 2 công nghệ dải tần rộng là frequency hopping (tránh nhiễu bằng cách chuyển đổi
liên tục giữa các tần số radio) hoặc direct-sequence transmission (phát tín hiệu trên một dài
gồm nhiều tần số).
Công Nghệ Mạng
2
Chuẩn mới chính thức được ban hành năm 1997 và các kỹ sư ngay lập tức bắt đầu nghiên
cứu một thiết bị mẫu tương thích với nó. Sau đó có 2 phiên bản chuẩn, 802.11b (hoạt động
trên băng tần 2,4 GHz) và 802.11a (hoạt động trên băng tần 5,8 GHz), lần lượt được phê duyệt
tháng 12 năm 1999 và tháng 1 năm 2000. Sau khi có chuẩn 802.11b, các công ty bắt đầu phát
triển những thiết bị tương thích với nó. Tuy nhiên, bộ tiêu chí này quá dài và phức tạp với 400
trang tài liệu và vấn đề tương thích vẫn nổi cộm. Vì thế, vào tháng 8/1999, có 6 công ty bao
gồm Intersil, 3Com, Nokia, Aironet (về sau được Cisco sáp nhập), Symbol và Lucent liên kết
với nhau để tạo ra Liên minh tương thích Ethernet không dây WECA.
Mục tiêu hoạt động của tổ chức WECA là xác nhận sản phẩm của những nhà cung cấp phải
tương thích thực sự với nhau. Tuy nhiên, các thuật ngữ như “tương thích WECA” hay “tuân thủ
IEEE 802.11b” vẫn gây bối rối đối với cả cộng đồng. Công nghệ mới cần một cách gọi thuận
tiện đối với người tiêu dùng. Các chuyên gia tư vấn đề xuất một số cái tên như “FlankSpeed”
hay “DragonFly”. Nhưng cuối cùng được chấp nhận lại là cách gọi “Wi-Fi” vì nghe vừa có vẻ
công nghệ chất lượng cao (hi-fi) và hơn nữa người tiêu dùng vốn quen với kiểu khái niệm như
đầu đĩa CD của công ty nào thì cũng đều tương thích với bộ khuếch đại amplifier của hãng
khác. Thế là cái tên Wi-Fi ra đời. Cách giải thích “Wi-Fi có nghĩa là wireless fidelity” về sau này
người ta mới nghĩ ra. Gần đây, nhiều chuyên gia cũng đã viết bài khẳng định lại Wi-Fi thực ra
chỉ là một cái tên đặt ra cho dễ gọi chứ chả có nghĩa gì ban đầu.
Như vậy là công nghệ kết nối cục bộ không dây đã được chuẩn hóa, có tên thống nhất
và đã đến lúc cần một nhà vô địch để thúc đẩy nó trên thị trường. Wi-Fi đã tìm được Apple,
nhà sản xuất máy tính nối tiếng với những phát minh cấp tiến. “Quả táo” tuyên bố nếu hãng
Lucent có thể sản xuất một bộ điều hợp adapter với giá chưa đầy 100 USD thì họ có thể tích
hợp một khe cắm Wi-Fi vào mọi chiếc máy tính xách tay. Lucent đáp ứng được điều này và
vào tháng 7/1999, Apple công bố sự xuất hiện của Wi-Fi như một sự lựa chọn trên dòng máy
iBook mới của họ, sử dụng thương hiệu AirPort. Điều này đã hoàn toàn làm thay đổi thị trường
mạng không dây. Các nhà sản xuất máy tính khác lập tức ồ ạt làm theo. Wi-Fi nhanh chóng
tiếp cận với người tiêu dùng gia đình trong bối cảnh chi tiêu cho công nghệ ở các doanh
nghiệp đang bị hạn chế năm 2001.
Wi-Fi sau đó tiếp tục được thúc đẩy nhờ sự phổ biến mạnh mẽ của kết nối Internet băng
rộng tốc độ cao trong các hộ gia đình và trở thành phương thức dễ nhất để cho phép nhiều
máy tính chia sẻ một đường truy cập băng rộng. Khi công nghệ này phát triển rộng hơn, các
điểm truy cập thu phí gọi là hotspot cũng bắt đầu xuất hiện ngày một nhiều ở nơi công cộng
như cửa hàng, khách sạn, các quán café. Trong khi đó, Ủy ban liên lạc liên bang Mỹ FCC một
lần nữa thay đổi các quy định của họ để cho phép một phiên bản mới của Wi-Fi có tên 802.11g
ra đời, sử dụng kỹ thuật dải phổ rộng tiên tiến hơn gọi là truy cập đa phân tần trực giao OFDM
(orthogonal frequency-division multiplexing) và có thể đạt tốc độ lên tới 54 Mb/giây ở băng tần
2,4 Ghz.
Những người ưa thích Wi-Fi tin rằng công nghệ này sẽ gạt ra lề hết những kỹ thuật kết
nối không dây khác. Ví dụ, họ cho rằng các điểm truy cập hotspot sẽ cạnh tranh với các mạng
điện thoại di động 3G vốn hứa hẹn khả năng truyền phát dữ liệu tốc độ cao. Tuy nhiên những
Công Nghệ Mạng
3
suy luận như trên đã bị thổi phồng. Wi-Fi chỉ là một công nghệ sóng ngắn và sẽ không bao giờ
có thể cung cấp được khả năng bao trùm rộng như mạng di động, nhất là khi các mạng này
đang ngày một phát triển mạnh hơn về quy mô nhờ những dịch vụ chuyển vùng (roaming) và
các thỏa thuận tính cước liên quốc gia.
Tuy nhiên, chỉ trong một vài năm nữa, thế hệ mạng đầu tiên dựa trên công nghệ mới
WiMax, hay gọi theo tên kỹ thuật là 802.16, sẽ ra đời và trở nên phổ dụng. Như chính cái tên
của mạng này cho thấy, WiMax chính là phiên bản phủ sóng diện rộng của Wi-Fi với thông
lượng tối đa có thể lên đến 70 Mb/giây và tầm xa lên tới 50 km, so với 50 m của Wi-Fi hiện
nay. Ngoài ra, trong khi Wi-Fi chỉ cho phép truy cập ở những nơi cố định có thiết bị hotspot
(giống như các hộp điện thoại công cộng) thì WiMax có thể bao trùm cả một thành phố hoặc
nhiều tỉnh thành giống như mạng điện thoại di động.
Ở thời điểm này, Wi-Fi là công nghệ mạng thống lĩnh trong các gia đình ở những nước
phát triển. TV, đầu đĩa, đầu ghi và nhiều thiết bị điện tử gia dụng có khả năng dùng Wi-Fi đang
xuất hiện ngày một nhiều. Điều đó cho phép người sử dụng truyền nội dung khắp các thiết bị
trong nhà mà không cần dây dẫn. Điện thoại không dây sử dụng mạng Wi-Fi cũng đã có mặt ở
các văn phòng nhưng về lâu dài, công nghệ truy cập không dây này có vẻ khó là kẻ chiến
thắng trong cuộc đua đường dài trên các thiết bị này. Hiện nay, Wi-Fi tiêu tốn khá nhiều năng
lượng của các thiết bị cầm tay và thậm chí ,chuẩn 802.11g không thể hỗ trợ ổn định cho hơn
một đường phát video. Và thế là một chuẩn mới, có tên 802.15.3 hay còn gọi là WiMedia, đã
được xúc tiến để trở thành chuẩn tầm ngắn cho mạng gia đình tốc độ cao, chủ yếu phục vụ
thiết bị giải trí.
Quá trình phát triển của công nghệ Wi-Fi cũng đã cho thấy việc thống nhất cho ra một
chuẩn chung có thể tạo nên một thị trường mới. Điều này càng được khẳng định thông qua
quyết tâm của các công ty đang xúc tiến chuẩn WiMax. Trước đây các công nghệ mạng không
dây tầm xa đều do các công ty lớn thao túng với những chuẩn bản quyền riêng và không cái
nào được chấp nhận rộng rãi. Chính nhờ sự thành công của Wi-Fi mà những “người khổng lồ”
giờ đây đã hợp lực với nhau để phát triển WiMax, một chuẩn phổ thông dễ tiếp cận đối với
người tiêu dùng mà các hãng phát triển hy vọng sẽ giúp mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
Khó dự báo tương lai của Wi-Fi nhưng chắc chắn nó đã tạo nên một hướng đi cho nhiều công
nghệ khác.
II. Coâng ngheä Wifi
Trong thời gian gần đây chúng ta thường nghe nói về WiFi và Internet không dây. Thực ra,
WiFi không chỉ được dùng để kết nối Internet không dây mà còn dùng để kết nối hầu hết các
thiết bị tin học và viễn thông quen thuộc như máy tính, máy in, PDA, điện thọai di động (ĐTDĐ)
mà không cần dây cáp nối, rất thuận tiện cho người sử dụng.
1. Tìm hieåu veà Wifi
W
không
radio.
khách
hệ thố
cộng
Electr
thuật
chuẩn
Má
liên
i-Fi viết
dây sử dụ
Hệ thống
sạn. Hệ th
ng này, h
(hotspots),
Tên gọi 8
onics Eng
khác nhau
thông dụn
o Ch
chuẩn c
với các
xử lý đ
code ke
o Ch
so với
802.11g
division
o Ch
megabit
sau này
vẫn chư
Hoạt độ
y tính xách
lạc với ro
tắt từ Wire
ng sóng vô
này đã hoạ
ống cho p
oàn toàn k
WiFi có th
02.11 bắt
ineers). Việ
, và nó sử
g của WiF
uẩn 802.1
hậm nhất
chuẩn khá
ến 11 meg
ying).
uẩn 802.1
chuẩn 80
nhanh hơ
multiplexin
uẩn 802.1
/ giây. Nó
như 802.
a phải là c
ng
tay cắm th
uter có hai
less Fide
tuyến, giố
t động ở m
hép truy cậ
hông cần đ
ể được thiế
nguồn từ
n này tạo
dụng mộ
i hiện nay l
1b là phiê
và rẻ tiền
c. 802.11b
abit/giây,
1g cũng ph
2.11b, tốc
n vì nó sử
g), một côn
1a phát ở
cũng sử d
11n còn nh
huẩn cuối c
êm thẻ ad
ăng-ten nằ
lity hay m
ng như điệ
ột số sân
p Internet
ến cáp nố
t lập ngay
viện IEE
ra nhiều
t hệ thống
à 802.11a/
n bản đầu
nhất, và nó
phát tín hi
và nó sử d
át ở tần s
độ xử lý
dụng mã
g nghệ mã
tần số 5
ụng mã O
anh hơn c
ùng.
apter ở cổn
m đằng sa
ạng 802.1
n thoại di đ
bay, quán
tại những k
i. Ngoài cá
tại nhà riên
E (Institut
chuẩn cho
số nhằm
b/g.
tiên trên
trở thành
ệu ở tần số
ụng mã C
ố 2.4 GHz
đạt 54 m
OFDM (or
hóa hiệu
GHz và
FDM. Nhữ
huẩn 802.
g PC card
u.
Công N
1 là hệ thố
ộng, truyề
café, thư v
hu vực có
c điểm kết
g.
e of Elect
nhiều giao
phân loại
thị trường
ít phổ biế
2.4 GHz,
CK (comp
, nhưng nh
egabit/giây
thogonal fr
quả hơn.
có thể đạ
ng chuẩn
11a, nhưng
đang
ghệ Mạng
ng mạng
n hình và
iện hoặc
sóng của
nối công
rical and
thức kỹ
chúng; 3
. Đây là
n hơn so
nó có thể
limentary
anh hơn
. Chuẩn
equency-
t đến 54
mới hơn
802.11n
Công Nghệ Mạng
5
Truyền thông qua mạng không dây là truyền thông vô tuyến hai chiều. Cụ
thể:
• Thiết bị adapter không dây (hay bộ chuyển tín hiệu không dây) của máy
tính chuyển đổi dữ liệu sang tín hiệu vô tuyến và phát những tín hiệu này đi
bằng một ăng-ten.
• Thiết bị router không dây nhận những tín hiệu này và giải mã chúng. Nó
gởi thông tin tới Internet thông qua kết nối hữu tuyến Ethernet.
Qui trình này vẫn hoạt động với chiều ngược lại, router nhận thông tin từ
Internet, chuyển chúng thành tín hiệu vô tuyến và gởi đến adapter không dây
của máy tính
Sóng WiFi
Các sóng vô tuyến sử dụng cho WiFi gần giống với các sóng vô tuyến
sử dụng cho thiết bị cầm tay, điện thoại di động và các thiết bị khác. Nó có thể
chuyển và nhận sóng vô tuyến, chuyển đổi các mã nhị phân 1 và 0 sang sóng
vô tuyến và ngược lại.
Tuy nhiên, sóng WiFi có một số khác biệt so với các sóng vô tuyến khác ở
chỗ:
• Chúng truyền và phát tín hiệu ở tần số 2.5 GHz hoặc 5GHz. Tần số này
cao hơn so với các tần số sử dụng cho điện thoại di động, các thiết bị
cầm tay và truyền hình. Tần số cao hơn cho phép tín hiệu mang theo
nhiều dữ liệu hơn.
• Chúng dùng chuẩn 802.11a/b/g.
Chắc hẳn trong thời gian gần đây ít nhiều bạn cũng đã nghe nói hoặc đã
đọc trên các tạp chí CNTT về dự thảo chuẩn Wi-Fi mới, IEEE 802.11n. Trong
khi chờ đợi sản phẩm chuẩn này chính thức ra đời, bạn có thể tìm hiểu
802.11n mang lại những gì cho người dùng qua các trích dẫn từ Wi-Fi Alliance
Điểm mạnh chính là tốc độ! IEEE 802.11n có tốc độ nhanh ít nhất 4 lần và
có thể lên đến 8 lần so với IEEE 802.11 hiện hành. Sản phẩm ứng dụng chuẩn
802.11n sẽ xuất hiện sau khi đặc tả kỹ thuật được phê chuẩn. Hiện tại, chỉ có
thiết bị ứng dụng chuẩn 802.11n dự thảo và khả năng các sản phẩm dự thảo
từ các hãng khác nhau có thể không làm việc được với nhau. Lưu ý là sản
phẩm theo các bản dự thảo chuẩn này có thể không tương thích ngược với
các sản phẩm theo chuẩn cũ (IEEE 802.11a/b/g).
Các s
năng
nhữn
802.1
được
các s
khách
W
tần số
giúp
cùng
Mộ
Cá
adapt
máy t
khe P
Kh
máy t
trong
Ng
1.
2.
3.
4.
ản phẩm
tương thíc
g yêu cầu
1n hoàn ch
với các th
ản phẩm c
hàng có t
iFi có thể
khác nha
giảm thiểu
một lúc.
Adapter
t adapter c
c máy tính
er, để có th
ính xách ta
C card hoặ
i đã được
ính có thể
khu vực.
Router
uồn phát s
Một cổng
Một route
Một hub E
Một firewa
được Wi-F
h ngược v
được Wi-F
ỉnh. Vì thế
iết bị chuẩ
ó logo "Wi-
hể vào tran
hoạt động
u một các
sự nhiễu
ắm vào kh
nằm trong
ể kết nối v
y hay để b
c cổng US
cài đặt ad
tự động nh
óng WiFi là
để nối cáp
r (bộ định t
thernet
ll
i Alliance
ới các sản
i Alliance c
, để đảm b
n 802.11n
Fi Certified
g www.wi-
trên cả b
h nhanh c
sóng và ch
e PCI cho
vùng phủ
ào mạng.
àn hiện đạ
B, hay khe
apter khôn
ận diện và
máy tính v
hoặc mod
uyến)
cấp chứng
phẩm chu
ấp hướng
ảo khả nă
tương lai,
" để chắc
fi.org kiểm
a tần số và
hóng. Việc
o phép nh
máy tính để
sóng WiFi
Các bộ này
i. Hoặc đư
PCI.
g dây và
hiển thị cá
ới:
em ADSL
nhận nhấ
ẩn trước n
dẫn để ph
ng các thiế
khách hàn
chắn đây là
tra.
có thể nh
nhảy qua
iều thiết b
bàn.
cần có cá
có thể đư
ợc thiết kế
phần mềm
c mạng kh
Công N
t thiết phả
ó. Đây là
át triển ch
t bị hiện tạ
g có thể c
sản phẩm
ảy qua lại
lại giữa c
ị kết nối k
c bộ thu kh
ợc tích hợ
ở dạng để
điều khiển
ông dây đa
ghệ Mạng
i có khả
một trong
uẩn IEEE
i làm việc
họn mua
tốt nhất,
giữa các
ác tần số
hông dây
ông dây,
p vào các
cắm vào
(driver),
ng tồn tại
Công Nghệ Mạng
7
5. Một access point không dây
Hầu hết các router có độ phủ sóng trong khoảng bán kính 30,5met về mọi
hướng. Có các thiết bị gia tăng hoặc lặp lại độ phủ sóng để làm tăng diện tích
phủ sóng của router. Nhiều router có có thể sử dụng hơn một chuẩn 802.11.
Hầu hết các router đều có một giao diện sử dụng dạng web cho phép thay đổi
cấu hình như: tên của hệ thống mạng, kênh router sử dụng (hầu hết các router
mặc định sử dụng kênh 6, tuy nhiên có thể chuyển kênh để tránh nhiễu với
nguồn phát sóng lân cận nằm cùng kênh), các chế độ bảo mật router (tên truy
cập và mật khẩu cho mạng).
Các chế độ bảo mật của router thường có:
• Wired Equivalency Privacy (WEP) sử dụng công nghệ mã hóa 64 bit
hoặc 128 bit. Mã hóa 128 bit an toàn hơn. Những ai muốn sử dụng mạng đã
được kích hoạt WEP đều phải biết khóa WEP, khóa này thường là mật khẩu
dạng dãy số.
• WiFi Protected Access (WPA) là một bước tiến của WEP và hiện giờ là
một phần của giao thức mạng bảo mật không dây 802.11i. Nó sử dụng giao
thức mã hóa toàn bộ bằng một khóa tạm thời. Giống như WEP, bảo mật WPA
cũng phải đăng nhập bằng một mật khẩu. Hầu hết các điểm truy cập không
dây công cộng hoặc là mở hoàn toàn hoặc bảo mật bằng WPA hay WEP 128
bit.
• Media Access Control (MAC) bảo mật bằng cách lọc địa chỉ của máy
tính. Nó không dùng mật khẩu đối với người sử dụng, nó căn cứ vào phần
cứng vật lý của máy tính. Mỗi một máy tính đều có riêng một địa chỉ MAC độc
nhất. Việc lọc địa chỉ MAC chỉ cho phép những máy đã đăng ký mới được
quyền truy cập mạng. Cần đăng ký địa chỉ của máy tính khi thiết lập trong
router
Khác với Bluetooth chỉ kết nối ở tốc độ 1Mb/s, tầm hoạt động ngắn dưới 10 mét, WiFi cũng
là một công nghệ kết nối không dây nhưng có tầm hoạt động và tốc độ truyền dữ liệu cao hơn
hẳn. Điều đó cho phép bạn có thể duyệt web, nhận email bằng máy tính xách tay, ĐTDĐ, PDA
hay thiết bị cầm tay khác tại những nơi công cộng một cách dễ dàng.
2. SỬ DỤNG
2.1 Mô hình mạng sử dụng WiFi
Sơ đồ minh hoạ cho trường hợp bạn đang có một hệ thống mạng cục bộ nối cáp thông thường
và có kết nối Internet ADSL. Bạn muốn các thiết bị di động như máy tính xách tay, PDA hay
Công Nghệ Mạng
8
thậm chí một vài máy tính để bàn được nối vào mạng mà không cần phải nối cáp. Do vậy bạn
cần lắp đặt thêm một trạm thu phát sóng vô tuyến để làm cầu nối không dây giữa các thiết bị di
động với thiết bị mạng trung tâm. Trạm thu phát này còn được gọi là Wireless Access Point và
được nối cáp trực tiếp với thiết bị mạng.
2.2 Thiết lập hệ thống mạng WiFi
Kết nối Wireless Access Point (AP) vào LAN
Bạn dùng một đoạn cáp mạng UTP thông thường với 2 đầu RJ45 để nối vào 2 cổng RJ45
tương ứng lần lượt trên AP và switch.
Khai báo các thông số cho Wireless Access Point
Trong hầu hết trường hợp, bạn chỉ cần bật nguồn cho AP là có thể sử dụng được. Tuy
nhiên nếu bạn muốn có một vài thay đổi, bạn có thể nhập địa chỉ IP của AP trong cử sổ trình
duyệt để mở cửa sổ cấu hình AP thông qua giao diện web.
Những thông số mà bạn nên quan tâm khi cấu hình là SSID, kênh phát sóng, bật/tắt chế độ mã
hóa, username và password truy cập AP…
Máy chủ cấp phát địa chỉ tự động
Đầu tiên, để thuận tiện cho các thiết bị di động tự động kết nối vào mạng khi bật chế độ
WiFi, bạn nên cài đặt trong mạng dịch vụ cấp phát địa chỉ IP tự động - DHCP.
Bạn có thể sử dụng dịch vụ DHCP tích hợp sẵn trong modem ADSL hoặc được cài đặt trên
một máy chủ trong mạng. Trong đó, bạn thiết lập một vài thông số đơn giản như: phạm vi cấp
địa chỉ IP, địa chỉ của cổng kết nối ra Internet của mạng này. Các thiết bị WiFi khi họat động sẽ
nhận các địa chỉ này một cách tự động và nhờ vậy có thể giao tiếp với nhau hay kết nối ra
Internet mà người sử dụng không cần phải thiết lập gì cả.
Kết nối máy tính qua Wifi
Nếu máy tính xách tay của bạn không tích hợp sẵn WiFi bạn cần gắn thêm một thiết bị WiFi
(WiFi Adapter) vào máy tính thông qua giao tiếp PCMCIA hoặc USB.
Kết nối điện thoại di động qua Wifi
Bạn bật tính năng Wifi của điện thoại di động lên, sau đó chờ cho ĐTDĐ dò tìm Wireless
Access Point và thực hiện kết nối.
3. BẢO MẬT
Bảo mật là vấn đề rất quan trọng và đặc biệt rất được sự quan tâm của những doanh
nghiệp. Không những thế, bảo mật cũng là nguyên nhân khiến doanh nghiệp e ngại khi cài đặt
mạng cục bộ không dây (wireless LAN). Họ lo ngại về bảo mật trong WEP(Wired Equivalent
Privacy), và quan tâm tới những giải pháp bảo mật mới thay thế an toàn hơn.
Công Nghệ Mạng
9
IEEE và Wi-Fi Alliance đã phát triển một giải pháp bảo mật hơn là: Bảo vệ truy cập Wi-Fi WPA
(Wi-Fi Protected Access) và IEEE 802.11i (cũng được gọi là "WPA2 Certified" theo Wi-Fi
Alliance) và một giải p