Đề tài Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế Việt nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay

Ngay từ nghị quyết đảng 3(1960) Đảng ta đã khẳng định nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp, lại không phải qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa, cho nên toàn bộ cơ sở ta chưa có, nền kinh tế còn kém phát triển chưa có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy để tạo ra cơ sở vật chất kinh tế cho nền sản xuất lớn, để phát triển kinh tế, để đưa nền kinh tế Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì chúng ta phải phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay các nước đang nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhằm đưa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong đó con người là vị trí trung tâm. Muốn vậy các nước không còn con đường nào khác là phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề chung mang tính toàn cầu khiến cho tất cả mọi người, tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu và ra sức thực hiện. Phát triển kinh tế là quy luật khách quan của tồn tại xã hội và phát triển xã hội loài người và bất cứ ở giai đoạn nào, ở đất nước nào trên thế giới. Vấn đề khác nhau ở các nước chỉ là mục tiêu, nội dung và cách thức phát triển. Đặc trưng của cơ sở vật chất kinh tế cảu nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân đối phù hợp dựa trên trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao. Việt nam hiện nay đang từng bước đưa đất nước đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại làm biến đổi căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị.

pdf11 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2519 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế Việt nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế Việt nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay Lời nói đầu Ngay từ nghị quyết đảng 3(1960) Đảng ta đã khẳng định nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp, lại không phải qua giai đoạn phát triển Tư bản chủ nghĩa, cho nên toàn bộ cơ sở ta chưa có, nền kinh tế còn kém phát triển chưa có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy để tạo ra cơ sở vật chất kinh tế cho nền sản xuất lớn, để phát triển kinh tế, để đưa nền kinh tế Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì chúng ta phải phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay các nước đang nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế nhằm đưa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong đó con người là vị trí trung tâm. Muốn vậy các nước không còn con đường nào khác là phải thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là vấn đề chung mang tính toàn cầu khiến cho tất cả mọi người, tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu và ra sức thực hiện. Phát triển kinh tế là quy luật khách quan của tồn tại xã hội và phát triển xã hội loài người và bất cứ ở giai đoạn nào, ở đất nước nào trên thế giới. Vấn đề khác nhau ở các nước chỉ là mục tiêu, nội dung và cách thức phát triển. Đặc trưng của cơ sở vật chất kinh tế cảu nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân đối phù hợp dựa trên trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao. Việt nam hiện nay đang từng bước đưa đất nước đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại làm biến đổi căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị... Vậy nền công nghiệp hóa là gì, hiện đại hóa là gì?. Việt nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa như thế nào. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn ở phần sau. Để góp phần nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bài viết này em xin đề cập đến vấn đề “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế Việt nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay”. A. Nội dung I. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam. 1. Khái niềm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa: a. Công nghiệp hóa: ở thế kỉ XVII, XVIII khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở tây âu, công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc. Còn theo định nghĩa của tổ chức phát triển nông nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) thì :” công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh tế. Trong các quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn thu của quốc dân được đông viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với kĩ thuật hiện đại. Đặc điểm trong cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và ht dùng có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm sự tiến bộ về kinh tế xã hội. b. Hiện đại hóa: Khoa học và công nghệ là nhân tố, then chốt của hiện đại hóa. Hện đại hóa có nội dung lớn và phong phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị và văn hóa. hiện đại hóa là một quá trình nhờ đó mà các nước đang phát triển tìm cách đạt được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách cơ cấu chính trị và củng cố cơ cấu xã hội, nhăm tiến tới một xã hội hệ thống kinh tế, xã hội và chính trị giống hệ thống của những nước phát triển. 2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa: Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ sở vật chất – kinh tế tương ứng. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội không qua chế độ Tư bản chủ nghĩa, là phải xây dựng sở vật chất – kinh tế của Chủ nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và xã hội tiên tiến. Muốn thực hiện thành công nhiệm vụ đó thì phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa được. Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất – kinh tế cần phải xây dựng trên cơ sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Công nghiệp hóa chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân và cho xã hội. Việt nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, nền kĩ thuật chưa phát triển vì vậy quá trình công nghiệp hóa chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế quốc dân. 3. Những tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Từ những thập niên 60 của thế kỉ XX, đảng ta đã đề ra đường lối công nghiệp hóa và coi công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất, kĩ thuật cần thiết về con người và khoa học, thúc đẩy sự chuyển dịch và cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động nhằm làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Quá trình công nghiệp hóa tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi chất lượng sản xuất, nhờ đó nâng cao trình độ của người lao động nhân tố trung tâm của nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và phất triển nền văn hóa Việt nam đậm đà bản sắc dân tộc. Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hóa mang lại, là cơ sở kinh tế để củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực, sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lí nhà nước. Quá trình công nghiệp hóa tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế. Sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lí theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống nhất hơn. Công nghiệp hóa không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hóa nền quốc phòng an ninh. Thành tựu công nghiệp hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ về kinh tế – chính trị, văn hóa – xã hội và quốc phòng – an ninh. Thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa của nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa và đảng và nhân dân lựa chọn. Chính vì những vai trò, tác dụng to lớn đó mà công nghiệp hóa được coi là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Trên đây đã chỉ ra những tác dụng to lớn của việc tiến hành công nghiệp hóa, tuy nhiên việc tiến hành công nghiệp hóa còn mang tính tất yếu, khách quan bởi lẽ mỗi phương thức xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ sở vật chất kĩ thuật tương ứng, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu Xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất kĩ thuật đó phải tạo ra được một năng suất lao động cao. Việt nam là một nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học, kĩ thuật, lực lượng sản xuất còn yếu kém chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của Xã hội chủ nghĩa. Để có cơ sở kĩ thuật của nền sản xuất lớn không còn con đường nào khác là công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát triển tuần tự cùng một lúc thực hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao động thô sơ sang lao động tự động hóa có sự chỉ đạo của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. II. Nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập nền kinh tế ở nhà nước hiện nay. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình thực hiện gắn liền với những chặng đường nhất định. Trong mỗi chặng đường đó công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tiến hành với nội dung khác nhau. 1. Những nội dung cơ bản: Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hóa “xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” (Văn kiện đại hội đảng lần thứ VIII). Trên nội dung ấy chúng ta có những nội dung cơ bản như sau: - Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ nghĩa xã hội: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình cải tiến cách mạng để chuyển lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc. Đi liền với cơ giới hóa là điện khí hóa và tự động hóa sản xuất. Vì vậy quá trình công nghiệp hóa ở nước ta đòi hòi phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp trong đó ngành chế tạo tư liệu sản xuất là quan trọng nhất - Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí: Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ hữu cơ giữa các nền kinh tế, giữa các nền kinh tế và các thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định nhất. ở nước ta xây dựng một cơ cấu kinh tế được gọi là hợp lí phải bảo đảm được các yếu tố sau: o Tỷ trọng của ngành nông nghiệp phải giảm xuống còn ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản cùng với dịch vụ phải càng tăng lên. o Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế phải không ngừng tiến bộ. Nó phù hợp với sự phát triển khoa học, công nghiệp hiện nay thế giới. o Cơ sở kĩ thuật phải thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế theo xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. - Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuát cũng là kết quả tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa không chỉ phát triển mạnh lực lượng sản xuất mà quan hệ sản xuất cũng từng bước được cải biến cho phù hợp. 2. Những nội dung cụ thể. Tất cả những nội dung của công nghiệp hóa như đã được phân tích đã được đại hội đảng lần thứ IX cụ thể hóa thành các nhiệm vụ sau đây - Tiến hành công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và liên kết với công nghiệp ở đô thị, thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa và hóa học hóa, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến khai thác các nguồn nguyên liệu, hoàn thành việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân. - Phát triển mạnh ngành công nghiệp. ưu tiên các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử, công nghiệp thông tin, phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng như: Năng lượng, nhiên liệu vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng tàu và sửa chữa tàu thuỷ, hóa chất... - Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm, kết cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế. - Phát triển nhanh các ngành dịch vụ và du lịch, các ngành dịch vụ hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, thương mại, vận tải và các dịch vụ phục vụ cuộc sống nhân dân. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực. - Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm cho các vùng đều phát triển. Đầu tư ở mức độ cần thiết cho các vùng kinh tế trọng điểm để thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Hình thành mạng lưới đô thị hợp lí. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lí đô thị. - Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô và sơ chế. Tăng sản lượng tỉ trọng sản phẩm có độ sâu. Giảm nhập khẩu, điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lí đúng đắn lợi ích giữa ta và đối tác. 3. Phương hướng nội dung, mục tiêu của công nghiệp hóa. - Phương hướng hiện nay là công nghiệp hóa theo hướng hiện đại hóa và công nhiệp hóa phát triển theo mô hình công nghiệp hóa rút ngắn. Mô hình này thừa kế tất cả ưu việt của mô hình công nghiệp hóa của các nước trên thế giới. Cho đến nay Việt nam sau mười năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn đã có ý nghĩa quan trọng. Tại đại hội VIII của đảng ta đã khẳng định “Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”. III. Việt nam trên con đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Giai đoạn trước năm 1986 chúng ta thực hiện chiến lược nhất quán được nhận định từ đại hội đảng lần thứ 3. Tại đại hội này đảng ta khẳng định: “Nhiệm vụ trung tâm của cả thời kì quá độ ở miền bắc nước ta là công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, mà vấn đề mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Chủ trương về công nghiệp hóa là: Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối, hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển công nghiệp nhẹ... Chúng ta đã tập trung mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài, tranh thủ nguồn viện trợ giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa đầu tư trang bị lại và xây dựng mới hàng loạt các cơ sở sản xuất và các ngành kinh tế. Chỉ trong một thời gian ngắn chúng ta đã hình thành một cơ cấu kinh tế đa ngành trong đó các ngành quan trọng như cơ khí, luyện kim, khai thác than... - Từ năm 1986 đến nay: Đây là thời kì đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ cả về quan điểm và nhận thức, cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đại hội VI khẳng định: “Tiếp tục xây dựng tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Và trước mắt là trong kế hoạch năm năm 1986 – 1990 phải thực sự tập trung sức người, sức của vào việc thực hiện cho được ba mục tiêu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Sự chuyên hướng chiến lược này cùng với những thay đổi trong cơ chế quản lí kinh tế đã thu được những hiệu quả đáng khích lệ. Một thành tựu khác về đổi mới kinh tế là chúng ta bước đầu hình thành một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước. c. Kết luận Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa diễn ra ở nước ta là một tất yếu của lịch sử. Nó hướng tới những mục tiêu cụ thể và mang tính cách mạng. Đó là cuộc cải biến cách mạng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó làm thay đổi mới hàng loạt các vấn để cả về lí luận lẫn thực tiển; cả về kinh tế, chính trị – xã hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh, điều kiện mới. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở nước ta đã biến đổi nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, xây dựng mối quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế, nguồn lực phát huy, đời sống con người được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, quốc phòng an ninh vững chắc... Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình lâu dài để tạo ra sự chuyển đổi cơ bản bộ mặt đất nước về kinh tế, chính trị – xã hội, an ninh quốc phòng. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở nước ta hiện nay đã đạt được những thành tựu to lớn đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Việc đảng và nhà nước chọn con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hết sức đúng đắn đầy sự sáng tạo thông minh đưa đất nước Việt nam sánh vai với các nước trên con đường đi lên phát triển./ Mục lục A. Lời nói đầu .................................................................................................. 1 B. Nội dung I. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam. ....................................................... 3 1. Khái niềm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................... 3 2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa ........................................... 3 II. Nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện hội nhập nền kinh tế ở nhà nước hiện nay. .................................................... 6 2. ............................................................................................................ N hững nội dung cơ bản ........................................................................................ 6 3. ............................................................................................................ N hững nội dung cụ thể. ........................................................................................ 7 4. ............................................................................................................ P hương hướng nội dung, mục tiêu của công nghiệp hóa. ........................................ 8 III. Việt nam trên con đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa........ 9 C. Kết luận ..................................................................................................... 10
Tài liệu liên quan