Ngay từ nghị quyết đảng 3(1960) Đảng ta đã khẳng định nước ta đi lên chủ
nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp, lại không phải qua giai đoạn phát triển
Tư bản chủ nghĩa, cho nên toàn bộ cơ sở ta chưa có, nền kinh tế còn kém phát
triển chưa có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy để tạo ra cơ sở
vật chất kinh tế cho nền sản xuất lớn, để phát triển kinh tế, để đưa nền kinh tế
Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì chúng ta phải phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay các nước đang nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế
nhằm đưa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong đó con người là vị trí trung tâm.
Muốn vậy các nước không còn con đường nào khác là phải thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
là vấn đề chung mang tính toàn cầu khiến cho tất cả mọi người, tất cả các nước
trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu và ra sức thực hiện. Phát triển kinh tế là
quy luật khách quan của tồn tại xã hội và phát triển xã hội loài người và bất cứ
ở giai đoạn nào, ở đất nước nào trên thế giới. Vấn đề khác nhau ở các nước chỉ
là mục tiêu, nội dung và cách thức phát triển. Đặc trưng của cơ sở vật chất kinh
tế cảu nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân đối
phù hợp dựa trên trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao. Việt nam hiện nay
đang từng bước đưa đất nước đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại làm biến đổi
căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị.
11 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2519 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế Việt nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
nền kinh tế Việt nam trong điều
kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế
hiện nay
Lời nói đầu
Ngay từ nghị quyết đảng 3(1960) Đảng ta đã khẳng định nước ta đi lên chủ
nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm thấp, lại không phải qua giai đoạn phát triển
Tư bản chủ nghĩa, cho nên toàn bộ cơ sở ta chưa có, nền kinh tế còn kém phát
triển chưa có điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới. Vì vậy để tạo ra cơ sở
vật chất kinh tế cho nền sản xuất lớn, để phát triển kinh tế, để đưa nền kinh tế
Việt nam hội nhập với nền kinh tế thế giới thì chúng ta phải phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay các nước đang nhanh chóng thực hiện các chính sách kinh tế
nhằm đưa nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong đó con người là vị trí trung tâm.
Muốn vậy các nước không còn con đường nào khác là phải thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
là vấn đề chung mang tính toàn cầu khiến cho tất cả mọi người, tất cả các nước
trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu và ra sức thực hiện. Phát triển kinh tế là
quy luật khách quan của tồn tại xã hội và phát triển xã hội loài người và bất cứ
ở giai đoạn nào, ở đất nước nào trên thế giới. Vấn đề khác nhau ở các nước chỉ
là mục tiêu, nội dung và cách thức phát triển. Đặc trưng của cơ sở vật chất kinh
tế cảu nền sản xuất lớn, hiện đại chỉ có thể là nền công nghiệp hiện đại cân đối
phù hợp dựa trên trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao. Việt nam hiện nay
đang từng bước đưa đất nước đi theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
để từng bước chuyển từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại làm biến đổi
căn bản bộ mặt của xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị...
Vậy nền công nghiệp hóa là gì, hiện đại hóa là gì?. Việt nam thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa như thế nào. Chúng ta sẽ đi tìm hiểu sâu hơn ở
phần sau.
Để góp phần nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bài viết này
em xin đề cập đến vấn đề “Công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế Việt
nam trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay”.
A. Nội dung
I. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời
kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam.
1. Khái niềm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
a. Công nghiệp hóa:
ở thế kỉ XVII, XVIII khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở tây âu,
công nghiệp hóa được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao
động máy móc. Còn theo định nghĩa của tổ chức phát triển nông nghiệp của
Liên hợp quốc (UNIDO) thì :” công nghiệp hóa là một quá trình phát triển kinh
tế. Trong các quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn thu của quốc
dân được đông viên để phát triển cơ cấu kinh tế nhiều ngành ở trong nước với
kĩ thuật hiện đại. Đặc điểm trong cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến
luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và ht dùng có khả năng đảm
bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm sự tiến bộ về kinh tế xã
hội.
b. Hiện đại hóa:
Khoa học và công nghệ là nhân tố, then chốt của hiện đại hóa. Hện đại hóa
có nội dung lớn và phong phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị và văn hóa.
hiện đại hóa là một quá trình nhờ đó mà các nước đang phát triển tìm cách đạt
được sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tiến hành cải cách cơ cấu chính trị và
củng cố cơ cấu xã hội, nhăm tiến tới một xã hội hệ thống kinh tế, xã hội và
chính trị giống hệ thống của những nước phát triển.
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa:
Mỗi phương thức sản xuất xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên
cơ sở vật chất – kinh tế tương ứng. Nhiệm vụ quan trọng nhất của nước ta trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội không qua chế độ Tư bản chủ nghĩa, là phải
xây dựng sở vật chất – kinh tế của Chủ nghĩa xã hội, trong đó có công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và xã hội tiên tiến. Muốn thực hiện thành
công nhiệm vụ đó thì phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa được.
Chủ nghĩa xã hội muốn tồn tại và phát triển cũng cần phải có nền kinh tế
tăng trưởng và phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất. Cơ sở vật chất – kinh tế cần phải xây dựng trên cơ
sở những thành tựu mới nhất, tiên tiến nhất của khoa học và công nghệ. Công
nghiệp hóa chính là quá trình tạo ra nền tảng cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân và cho xã hội.
Việt nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở
vật chất kĩ thuật thấp kém, nền kĩ thuật chưa phát triển vì vậy quá trình công
nghiệp hóa chính là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho nền kinh tế
quốc dân.
3. Những tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Từ những thập niên 60 của thế kỉ XX, đảng ta đã đề ra đường lối công
nghiệp hóa và coi công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kì
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Công nghiệp hóa là quá trình tạo ra những điều kiện vật chất, kĩ thuật cần
thiết về con người và khoa học, thúc đẩy sự chuyển dịch và cơ cấu kinh tế nhằm
huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất
lao động nhằm làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống vật
chất và văn hóa cho nhân dân thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và
cải thiện môi trường sinh thái.
Quá trình công nghiệp hóa tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi chất lượng
sản xuất, nhờ đó nâng cao trình độ của người lao động nhân tố trung tâm của
nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng và phất
triển nền văn hóa Việt nam đậm đà bản sắc dân tộc.
Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hóa
mang lại, là cơ sở kinh tế để củng cố và phát triển khối liên minh vững chắc
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức trong sự
nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền
lực, sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lí nhà nước.
Quá trình công nghiệp hóa tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ, vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp
tác quốc tế.
Sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã
hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lí theo hướng
chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên
thống nhất hơn.
Công nghiệp hóa không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện
đại hóa nền quốc phòng an ninh.
Thành tựu công nghiệp hóa tạo ra tiền đề kinh tế cho sự phát triển đồng bộ
về kinh tế – chính trị, văn hóa – xã hội và quốc phòng – an ninh. Thành công
của sự nghiệp công nghiệp hóa của nền kinh tế quốc dân là nhân tố quyết định
sự thắng lợi của con đường xã hội chủ nghĩa và đảng và nhân dân lựa chọn.
Chính vì những vai trò, tác dụng to lớn đó mà công nghiệp hóa được coi là
nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Trên đây đã chỉ ra những tác dụng to lớn của việc tiến hành công nghiệp
hóa, tuy nhiên việc tiến hành công nghiệp hóa còn mang tính tất yếu, khách
quan bởi lẽ mỗi phương thức xã hội chỉ có thể được xác lập vững chắc trên cơ
sở vật chất kĩ thuật tương ứng, nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cao dựa
trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu Xã hội chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất. Cơ sở vật chất kĩ thuật đó phải tạo ra được một năng suất lao động
cao.
Việt nam là một nước có nền kinh tế nhỏ, lạc hậu về khoa học, kĩ thuật,
lực lượng sản xuất còn yếu kém chưa phù hợp với quan hệ sản xuất của Xã hội
chủ nghĩa. Để có cơ sở kĩ thuật của nền sản xuất lớn không còn con đường nào
khác là công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải phát triển tuần tự cùng một lúc thực
hiện hai cuộc cách mạng đó là chuyển lao động thô sơ sang lao động tự động
hóa có sự chỉ đạo của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
II. Nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
hội nhập nền kinh tế ở nhà nước hiện nay.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình thực hiện gắn liền với những
chặng đường nhất định. Trong mỗi chặng đường đó công nghiệp hóa, hiện đại
hóa được tiến hành với nội dung khác nhau.
1. Những nội dung cơ bản:
Mục tiêu tổng quát của sự nghiệp công nghiệp hóa “xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh” (Văn kiện đại hội đảng lần thứ
VIII). Trên nội dung ấy chúng ta có những nội dung cơ bản như sau:
- Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ
nghĩa xã hội: Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình cải tiến cách
mạng để chuyển lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc.
Đi liền với cơ giới hóa là điện khí hóa và tự động hóa sản xuất. Vì vậy quá trình
công nghiệp hóa ở nước ta đòi hòi phải xây dựng và phát triển mạnh mẽ ngành
công nghiệp trong đó ngành chế tạo tư liệu sản xuất là quan trọng nhất
- Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí:
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ hữu cơ giữa các nền kinh tế, giữa các nền
kinh tế và các thành phần kinh tế trong đó cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng
nhất có ý nghĩa quyết định nhất.
ở nước ta xây dựng một cơ cấu kinh tế được gọi là hợp lí phải bảo đảm
được các yếu tố sau:
o Tỷ trọng của ngành nông nghiệp phải giảm xuống còn ngành công
nghiệp và xây dựng cơ bản cùng với dịch vụ phải càng tăng lên.
o Trình độ kĩ thuật của nền kinh tế phải không ngừng tiến bộ. Nó phù
hợp với sự phát triển khoa học, công nghiệp hiện nay thế giới.
o Cơ sở kĩ thuật phải thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế theo xu
hướng hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.
- Thiết lập quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của
lực lượng sản xuất. Bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuát cũng là kết quả
tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa không chỉ phát
triển mạnh lực lượng sản xuất mà quan hệ sản xuất cũng từng bước được cải
biến cho phù hợp.
2. Những nội dung cụ thể.
Tất cả những nội dung của công nghiệp hóa như đã được phân tích đã được
đại hội đảng lần thứ IX cụ thể hóa thành các nhiệm vụ sau đây
- Tiến hành công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn phát triển toàn diện
nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và liên
kết với công nghiệp ở đô thị, thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa
và hóa học hóa, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành
nghề mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến khai thác các nguồn nguyên liệu, hoàn
thành việc giao đất, giao rừng cho các hộ nông dân.
- Phát triển mạnh ngành công nghiệp.
ưu tiên các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng,
hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử, công nghiệp thông tin, phát triển có chọn
lọc một số cơ sở công nghiệp nặng như: Năng lượng, nhiên liệu vật liệu xây
dựng, cơ khí chế tạo, đóng tàu và sửa chữa tàu thuỷ, hóa chất...
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm, kết cấu hạ
tầng vật chất của nền kinh tế.
- Phát triển nhanh các ngành dịch vụ và du lịch, các ngành dịch vụ hàng
không, hàng hải, bưu chính viễn thông, thương mại, vận tải và các dịch vụ phục
vụ cuộc sống nhân dân. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch,
thương mại dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực.
- Phát triển hợp lí các vùng lãnh thổ chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ trên cơ sở
khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau làm
cho các vùng đều phát triển. Đầu tư ở mức độ cần thiết cho các vùng kinh tế
trọng điểm để thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Hình thành mạng
lưới đô thị hợp lí. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lí đô thị.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh xuất khẩu, coi
xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm
nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô và sơ chế. Tăng
sản lượng tỉ trọng sản phẩm có độ sâu. Giảm nhập khẩu, điều chỉnh cơ cấu thị
trường để vừa hội nhập khu vực, vừa hội nhập toàn cầu, xử lí đúng đắn lợi ích
giữa ta và đối tác.
3. Phương hướng nội dung, mục tiêu của công nghiệp hóa.
- Phương hướng hiện nay là công nghiệp hóa theo hướng hiện đại hóa và
công nhiệp hóa phát triển theo mô hình công nghiệp hóa rút ngắn. Mô hình này
thừa kế tất cả ưu việt của mô hình công nghiệp hóa của các nước trên thế giới.
Cho đến nay Việt nam sau mười năm đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn đã có ý nghĩa quan trọng. Tại đại hội VIII của đảng ta đã khẳng định “Nước
ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhưng một số mặt còn chưa vững
chắc. Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền
đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản hoàn thành cho phép nước ta chuyển sang
thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước”.
III. Việt nam trên con đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Giai đoạn trước năm 1986 chúng ta thực hiện chiến lược nhất quán được
nhận định từ đại hội đảng lần thứ 3. Tại đại hội này đảng ta khẳng định: “Nhiệm
vụ trung tâm của cả thời kì quá độ ở miền bắc nước ta là công nghiệp hóa xã hội
chủ nghĩa, mà vấn đề mấu chốt là ưu tiên phát triển công nghiệp nặng. Chủ
trương về công nghiệp hóa là: Xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân
đối, hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển công nghiệp nhẹ... Chúng ta đã tập
trung mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài, tranh thủ nguồn viện trợ giúp
đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa đầu tư trang bị lại và xây dựng mới hàng loạt
các cơ sở sản xuất và các ngành kinh tế. Chỉ trong một thời gian ngắn chúng ta
đã hình thành một cơ cấu kinh tế đa ngành trong đó các ngành quan trọng như
cơ khí, luyện kim, khai thác than...
- Từ năm 1986 đến nay:
Đây là thời kì đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ cả về quan điểm và
nhận thức, cũng như tổ chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đại
hội VI khẳng định: “Tiếp tục xây dựng tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo. Và trước mắt là trong
kế hoạch năm năm 1986 – 1990 phải thực sự tập trung sức người, sức của vào
việc thực hiện cho được ba mục tiêu về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu. Sự chuyên hướng chiến lược này cùng với những thay đổi
trong cơ chế quản lí kinh tế đã thu được những hiệu quả đáng khích lệ. Một
thành tựu khác về đổi mới kinh tế là chúng ta bước đầu hình thành một nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước.
c. Kết luận
Sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa diễn ra ở nước ta là một tất yếu
của lịch sử. Nó hướng tới những mục tiêu cụ thể và mang tính cách mạng. Đó là
cuộc cải biến cách mạng trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nó làm thay đổi
mới hàng loạt các vấn để cả về lí luận lẫn thực tiển; cả về kinh tế, chính trị – xã
hội. Nó bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mac – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh
trong hoàn cảnh, điều kiện mới.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở nước ta đã biến đổi nước ta từ
một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp, xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật hiện đại, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí, xây dựng mối quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp với sự phát triển kinh tế, nguồn lực phát huy, đời sống con
người được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, quốc phòng an ninh vững
chắc...
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình lâu dài để tạo ra sự chuyển
đổi cơ bản bộ mặt đất nước về kinh tế, chính trị – xã hội, an ninh quốc phòng.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở nước ta hiện nay đã đạt được
những thành tựu to lớn đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới
và khu vực.
Việc đảng và nhà nước chọn con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước là hết sức đúng đắn đầy sự sáng tạo thông minh đưa đất nước Việt nam
sánh vai với các nước trên con đường đi lên phát triển./
Mục lục
A. Lời nói đầu .................................................................................................. 1
B. Nội dung
I. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt nam. ....................................................... 3
1. Khái niềm về công
nghiệp hóa, hiện đại hóa .................................... 3
2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hóa ........................................... 3
II. Nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
hội nhập nền kinh tế ở nhà nước hiện nay. .................................................... 6
2. ............................................................................................................ N
hững nội dung cơ bản ........................................................................................ 6
3. ............................................................................................................ N
hững nội dung cụ thể. ........................................................................................ 7
4. ............................................................................................................ P
hương hướng nội dung, mục tiêu của công nghiệp hóa. ........................................ 8
III. Việt nam trên con đường thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa........ 9
C. Kết luận ..................................................................................................... 10