Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này được nhà nước
“lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá cả như
thế nào và lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý kinh tế
mới “ cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch
chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn và
không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là
sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ được xác định không chính
xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do đó, điều quan
trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm
thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường
chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có
lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan
trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn
không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành
công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
83 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2413 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Công tác bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
Lời mở đầu
Tiêu thụ hàng hóa, phân tích doanh thu và xác định kết quả sản xuất kinh doanh
là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân. Nếu như trước đây trong cơ chế quản lý kinh tế cũ vấn đề này được nhà nước
“lo” cho các đơn vị kinh tế hầu như toàn bộ: sản xuất cái gì? Bán ở đâu với giá cả như
thế nào và lỗ thì nhà nước bù, lãi thì nhà nước thu về thì trong cơ chế quản lý kinh tế
mới “ cơ chế vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch
chính sách và các công cụ quản lý khác” rất nhiều doanh nghiệp đã gặp khó khăn và
không ít các đơn vị đã đi đến chỗ phải giải thể. Nguyên nhân chính dẫn đến điều đó là
sản phẩm sản xuất ra hay hàng hoá mua về không tiêu thụ được xác định không chính
xác kết quả sản xuất kinh doanh để dẫn đến tình trạng: lỗ thật, lãi giả. Do đó, điều quan
trọng và là sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là làm
thế nào để sản phẩm hàng hoá của mình tiêu thụ được trên thị trường và được thị trường
chấp nhận đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phi phí đã bỏ ra, doanh nghiệp làm ăn có
lãi.
Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại. Để có quá trình phân tích
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan
trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hóa. Quả là không ngoa khi chúng ta nói rằng tiêu thụ
hàng hóa mang ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Tiêu thụ là một giai đoạn
không thể thiếu trong mỗi chu kỳ kinh doanh vì nó có tính chất quyết định tới sự thành
công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết được
doanh nghiệp làm ăn có lãI không thì phải nhờ đến kế toán phân tích doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán phân tích doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh
nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao,nhất là khi
nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng
hết những năng lực sẫn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng thị phần của mình trên
thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty Thương mại và Công nghệ Thiên Hào
là một Doanh nghiệp thương mại đã sử dụng kế toán để điều hành và quản lý mọi hoạt
động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả kinh doanh hàng hoá có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng số lượng hàng
hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Chương1
Các vấn đề chung về công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng.
1.1 Khái niệm về thành phẩm và phân biệt thành phẩm với sản phẩm.
- Khái niệm thành phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm đã
kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê
ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định và đã nhập kho thành phẩm.
- Phân biệt thành phẩm với sản phẩm
Thành phẩm Sản phẩm
X
ét về mặt
giới hạn
Thành phẩm là kết quả cuối
cùng của quá trình sản xuất và gắn
với một quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm là kết quả
của quá trình sản xuất
,cung cấp dịch vụ
nhất định trong phạm vi một doanh
nghiệp.
X
ét về mặt
phạm vi
Thành phẩm duy nhất chỉ là
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn
cuối cùng của quy trình công nghệ
sản xuất.
Sản phẩm bao gồm
thành phẩm và nửa thành
phẩm.
Việc phân định rõ thành phẩm và sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công
tác tập hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm hoàn thành, từ đó đánh
giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Mọi thành phẩm đều tồn tại song song hai mặt số lượng và chất lượng. Mặt số
lượng phản ánh quy mô thành phẩm, mặt chất lượng phản ánh giá trị sử dụng. Yêu cầu
quản lý thành phẩm còn đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kích thích nhu cầu
tiêu dùng trong xã hội, điều đó tạo điều kiện cho công tác bán hàng.
1.2 Khái niệm bán hàng và bản chất của qúa trình bán hàng.
- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá do
doanh nghiệp mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc thoả thuận theo họp đồng trong một
hoặc nhiều kỳ kế toán.
- Bản chất của quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm hai mặt: Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền
hoặc có quyền thu tiền của nguời mua.Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao
đổi quyền sở hữu giữa nguời bán và nguời mua trên thị trườnghoạt động.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu của các tổ chức kinh tế khác,
các cá nhân bên ngoài công ty,tổng côn ty hoặc tập đoàn sản xuất gọi là bán cho bên
ngoài. Trong trường hợp hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cung một công ty
hoặc tổng công ty, tập đoàn…được gọi là bán hàng nội bộ.
1.3. ý nghĩa của quá trình bán hàng.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của
giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạơ điều
kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước thông
qua việc nộp thu, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của nguời lao động trong
doanh nghiệp.
Đảm bảo được công tác bán hàng tăng về số lượng , đúng thời hạn sẽ tạo điều
kiện tốt cho vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh đạt hiệu quả cao.
2. Các phương pháp xác định giá gốc của thành phẩm
2.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán thành phẩm.
Giá trị thành phẩm theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc ( trị giá
thực tế), trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá trị
thành phẩm phải phản ánh theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong thực tế, doanh nghiệp thường sản xuất nhiều mặt hàng và hoạt động
nhập xuất thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động lớn do nhiều nguyên
nhân.Để phục vụ cho việc hạch toán hàng ngàykịp thời, kế toán thành phẩm còn có thể
sử dụng giá hạch toán để ghi chép vào phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết
thành phẩm.
2.2 Giá gỗc thành phẩm nhập kho.
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của
doanh nghiệp sản xuất ra phải được ghi nhận theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm:
chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung để sản xuất thành phẩm.
- Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được ghi nhận theo giá thành thực
tế gia công chế biến bao gồm: chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như: chi phí vận
chuyển,bốc dỡ khi giao, nhận gia công.
2.3 Giá gỗc thành phẩm xuất kho.
Về nguyên tắc phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do thành
phẩm được nhập từ các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán
khác nhau. Do đó để xác định giá gốc của thành phẩm xuất kho, kế toán có thể áp
dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh( giá thực tế của từng lô nhập)
- Phương pháp bình quân gia quyền(sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhấp sau, xuất trước (LIFO)
3. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
3.1: Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu
- Khái niệm doanh thu:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
- Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho nguời mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như nguời sở hữu
hàng hoặc kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng
nội bộ.
3.2: Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách mua hàng với khối lượng lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán hoàn
thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Các loại thuế có tính vào giá bán:
+ Giá vốn hàng bán được hạch toán tương tự như trong doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Số thuế GTGT phải nộp được ghi giảm doanh thu bán hàng.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu đã được tính vào giá bán nên phải trừ
vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần hàng hoá đã chịu thuế TTĐB hoặc
thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
3.3 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hiệu số giữa thu nhập và chi
phí.
Công thức tổng quát:
Kết quả kinh doanh = Thu nhập - Chi phí
Kết quả hoạt động bán hàng:
Công thức:
Kết quả
hoạt động
bán hàng
=
Doanh thu
thuần
-
Các khoản
giam trừ
DT
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
BH và chi
phí QLDN
4. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
4.1 Các phương thức bán.
a, Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp.
Nội dung: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho nguời mua trực
tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi
giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho nguời mua doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc
có quyền thu tiền của nguời mua, giá trị của hàng hoá đã được thực hiện vì vậy quá
trình bán đã bán hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận.
b, Kế toán bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng.
Nội dung: Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho
khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết.Số hàng gửi đi vẫn
thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì lợi ích và rủi ro được chuyển giao toàn bộ cho bên mua, giá trị hàng hoá đã
được thực hiện và là thời điểm bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng
c. Kế toán bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng
hoa hồng.
Nội dung: phương thức bán hàng gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là
phương thức bên giao đại lý( chủ hàng) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại
lý) để bán hàng cho doanh nghiệp.Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng giá bán
đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
d. Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Nội dung:Bán hàng trả chậm trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều
lần.Nguời mua thanh toán lần đầu ngay tại thơi điểm mua, số tiền còn lại sẽ trả dần ở
các kỳ sau và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Nguyên tắc doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu tài chính phần
lãi trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
e. Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
Nội dung: Phương thức hàng đổi hàng là hương thức bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách
hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
4.2 Các phương thức thanh toán:
- Thanh toán bằng tiền mặt:Theo phương thức này, việc chuyển giao quyền sở
hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện đồng
thời và nguời bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá mà mình đã
bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt: Theo phương thức này,nguời mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
đương…
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán
cần hoàn thành nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá về các mặt số
lượng, quy cách, chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ, kịp thời các khoản chi
phí và thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh
và kiểm tra, giám sát tình hình phân phối kết quả kinh doanh. Đôn đốc, kiểm tra tình
hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động bán hàng và kết quả kinh
doanh.
6. Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm.
6.1. Chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ làm biến động thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào
chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng những nội dung và phương pháp ghi chép
chứng từ kế toán đã quy định theo chế độ. Các chứng từ kế toán chủ yếu gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu số 01 VT/BB
- Phiếu xuất kho – Mẫu số 02 VT/BB
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – Mẫu số 03 VT/BB
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý – Mẫu số 04 – XKĐL
- Hoá đơn bán hàng – Mẫu số 02/GTGT
- Hoá đơn giá trị gia tăng – Mẫu số 01/GTKT
- Thẻ kho thành phẩm
- Sổ chi tiết thành phẩm.
Chứng từ kế toán là cơ sở để tiến hành nhập xuất thành phẩm và là căn cứ kiểm
tra tính chính xác trong quá trình ghi sổ, đảm bảo ghi chép đầy đủ nội dung cần thiết.
6.2. Các phương pháp kế toán chi tiết:
6.2.1 Phương pháp thẻ song song.
- ở kho: thủ kho căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi về số lượng hiện vật
nhập, xuất, tồn và ghi chép trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng loại định kỳ sau khi
đã được phân loại theo từng thứ tự thành phần cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu hiện vật và giá
trị vào sổ kế toán chi tiết thành phẩm.
- Cuối tháng, cộng sổ chi tiết đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng. Từ sổ chi
tiết lập bảng nhập, xuất, tồn theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với kế toán tổng
hợp về mặt giá trị.
Sơ đồ 1:
6.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: Như phương pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại thành phần ở
từng kho trên cơ sở đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển lên, kế toán vào bảng kê, lập
bảng kê xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào hai bảng kê trên để vào sổ đối chiếu luân chuyển tháng
đó.
Thẻ
kho
Chứng từ
gốc
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
NXT
Sơ đồ kế toán
tổng hợp
Sơ đồ 2
6.2.3 Phương pháp sổ số dư.
- ở kho: Tương tự phương pháp thẻ song song.
Cuối tháng ghi tồn kho (đã tính trên thẻ kho) sang cột số lượng ở sổ số dư,
- ở phòng kế toán : Kết hợp với kho để theo dõi tình hình nhập xuất theo định kỳ,
lập bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, cộng số liệu trên hai bảng này để ghi vào phần nhập, xuất trong bảng
kê tổng hợp Nhập-Xuất- Tồn, tính ra số tồn ghi vào cột tồn kho cuối tháng của bảng
này.
Cuối tháng nhận sổ số dư ghi vào cột tồn kho cuối tháng cuả bảng này. Cuối
tháng nhận sổ số dư từ kho chuyển lên tính và ghi cột thành tiền rồi cộng. Đối chiếu với
bảng kê tổng Nhập – Xuất – Tồn về mặt giá trị.
Chứng từ
gốc
Bảng kê
xuất
Thẻ
kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Sổ kế toán tổng
hợp
Sơ đồ 3:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chứng từ xuất Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê luỹ kế
nhập
Bảng kê xuất
bảng kê kuỹ kế
xuất
Sổ
Số
dư
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
Thẻ kho
7. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
7.1 Tài khoản sử dụng: TK155-Thành phẩm
Tài khoản 155- Thành phẩm sử dụng để phản ánh giá gốc thành phẩm hiện
có và tình hình biến động của các loại thành phẩm trong kho của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK155- Thành phẩm.
TK155 –Thành phẩm
7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
7.2.1 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường
xuyên tình hình nhập – xuất – tồn thành phẩm trên cơ sở kế toán sau mỗi lần phát sinh
nghiệp vụ nhập hoặc bán hàng.
-Trị giá thực tế của thành
phẩm nhập kho.
- Trị giá của thành phẩm
phát hiện thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực
tế của thành phẩm tồn kho
cuối kỳ ( phương pháp KKĐK)
- Trị giá thực tế của
thành phẩm xuất kho.
- Trị giá của thành
phẩm thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá
thực tế của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ (
Dck: Trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho
Sơ đồ 4: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
154 155 632,157
(1) NK thành phẩm (2) XKTP đem bán, gửi bán , trả lương
cho CNV, đem trao đổi biếu tặng
1388
157,632 (3) Xuất TP cho vay,mượn tạm thời
(5)Hàng gửi bán không bán được
128,222
KH trả lại (4) Xuất TP đem góp vốn liên doanh
338
(6b) Phát hiện thừa khi KK 142
632
412
Đã XĐ được
(7b) Đánh giá tăng TP nguyên nhân
(6a)Phát hiện thiếu
mất TP khi KK 1388,334,111
1381
Chưa XĐ được
nguyên nhân
412
(7a) Đánh giá giảm TP
7.2.2 Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK.
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi phản ánh thường xuyên,
liên tục tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho tương
ứng. Do đó, giá trị hàng tồn kho không căn cứ vào số liệu trên các tài khoản,sổ kế toán
để tính mà căn cứ vào kết quả kiểm kê đồng thời trị giá thành phẩm xuất kho không cần
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê
giá trị thành phẩm tồn kho.
Sơ đồ 5: Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKĐK.
631 632 911
(2) Giá thành TP thực tế NK (4) K/c GVHB
155
(1) K/c giá thành SX thực tế
NK
(3) K/c giá thành thực tế thành TP
8 Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo các phương thức bán.
8.1 Tài khoản sử dụng:
8.1.1: TK157- Hàng gửi đi bán.
Dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoáđã gửi hoặc chuyển đến cho khách
hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng
chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK157- Hàng gửi đi bán
TK157- Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hoá, thành
phẩm đã gửi cho khách
hàng hoặc gửi bán đại lý,
ký gửi.
- Trị giá dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng nhưng
chưa được than