Luận văn 
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh 
doanh tại Công ty TNHH Tâm Hồn 
Việt 
LỜI MỞ ĐẦU 
Nền kinh tế mở của nước ta trong những năm gần đây đã tạo ra rất 
nhiều cơ hội kinh doanh. Nhưng để tồn tại và phát triển sẽ là một vấn đề lớn 
của các nhà đầu tư, bởi ở đó thị trường chịu sự chi phối của quy luật cạnh 
tranh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tồn tại họ phải tham 
gia vào cuộc cạnh tranh khốc liệt nhằm tạo chỗ đứng cho sản phẩm của doanh 
nghiệp trên thị trường. Do vậy doanh nghiệp phải luôn đưa ra các sản phẩm 
phù hợp với nhu cầu của thị trường, thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp. 
Nghĩa là đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý ngay từ các yếu 
tố đầu vào đến khâu sản xuất và khâu tiêu thụ sản phẩm. Công ty TNHH Tâm 
Hồn Việt là công ty sản xuất sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, tranh 
thêu, gốm sứ,mây tre đan; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá, Giao nhận 
hàng hoá xuất nhập khẩu, môi giới vận tải quốc tế; khai thuê hải quan, dịch vụ 
thương mại, môi giới thương mại …nhưng sản phẩm chủ yếu vẫn là các sản 
phẩm thêu tay, đây là mặt hàng mang lại lợi nhuận cho Công ty. Trong quá 
trình thực tập tại Công ty TNHH Tâm Hồn Việt, với sự giúp đỡ tận tình của 
các bộ phận trong công ty đặc biệt là phòng Tài chính kế toán đã giúp tôi 
hoàn thành bài Báo cáo tổng hợp. 
PHẦN I 
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
1.1.1- Loại hình doanh nghiệp 
Tên công ty: CÔNG TY TNHH TÂM HỒN VIỆT 
Tên giao dịch: VIET’S SOUL COMPANY LIMITED 
Tên viết tắt: V’SS CO.,LTD 
Địa chỉ trụ sở chính: Số 105 F1, ngõ 165, phố Thái Hà, phường Láng 
Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội 
Điện thoại: 04 514 7003 Fax: 04 514 8287 
Email: 
[email protected] Website: www.vietssoul.com 
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là công ty TNHH hai thành viên trở lên, 
thành lập ngày 04 tháng 07 năm 2005, giấy phép kinh doanh số : 0102021203 
do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. 
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng( Một tỷ đồng VN) 
Các thành viên góp vốn gồm: 
Họ và tên Phần vốn góp Tỷ lệ 
Bà: Nguyễn Thị Thuý Hương 800.000.000 VND 80% 
Ông: Đỗ Tử Đoàn 200.000.000 VND 20% 
Do có sự thay đổi về thành viên góp vốn nên công ty đã thay đổi giấy 
phép đăng ký kinh doanh lần 2 vào ngày 16 tháng 5 năm 2007. Thành viên 
góp vốn gồm: 
 Họ và tên Phần vốn góp Tỷ lệ 
Bà: Nguyễn Thị Thuý Hương 800.000.000 VND 80% 
Ông: Nguyễn Bá Linh 200.000.000 VND 20% 
Thời gian đầu, do mới thành lập nên hoạt động bán hàng, khai thác thị 
trường của công ty còn hạn hẹp. Công ty tập trung vào sản xuất, thăm dò thị 
trường thông qua những người quen, chưa có bộ phận kinh doanh riêng nên 
sản lượng bán ra của công ty không cao. Sau hơn 2 năm hoạt động mọi hoạt 
động của công ty đã có sự thay đổi, có một phòng kinh doanh riêng và mở 
một Cửa hàng giới thiệu sản phẩm và nó cũng phù hợp với điều kiện ban đầu 
của công ty. 
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh 
Ngành nghề kinh doanh hợp pháp và chủ yếu của Công ty bao gồm các 
ngành nghề sau: 
- Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, tranh thêu, gốm sứ,mây 
tre đan; 
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá 
- Giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu, môi giới vận tải quốc tế; khai 
thuê hải quan, dịch vụ thương mại, môi giới thương mại; 
- Đại lý tàu biển, môi giới vận tải thuỷ nội địa, vận chuyển bốc xếp 
hàng hoá. 
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. 
Hiện nay công ty đang sản xuất và tiêu thụ nhiều loại hình thêu tay 
như: Quần áo thêu, khăn thêu, nhưng chủ yếu vẫn là tranh thêu tay, mặt hàng 
tranh thêu tay của công ty có nhiều mẫu mã, kích thước khác nhau, hiện tại có 
khoảng 120 mã tranh khác nhau. Có một số mặt hàng tranh thêu của công ty 
chưa từng xuất hiện trên thị trường trong và ngoài nước được khách hàng 
đánh giá cao như: tranh thêu nét được thêu trên vải taffa tạo nên sự sang 
trọng…, bức tranh Vòng đời( bộ sen) miêu tả một chu kỳ sống của cây sen 
trải qua 3 giai đoạn Sen nụ, Sen nở, Sen tàn và rất nhiều sản phẩm khác. 
1.2.2.Thị trường khai thác 
Sau hơn 2 năm xây dựng và phát triển Công ty cũng đang từng bước 
khẳng định vị trí của mình trên thị trường, ban đầu khi công ty mới thành lập 
chưa có phòng kinh doanh khi đó sản phẩm của công ty chưa được mọi người 
biết đến, đến nay công ty đã có một phòng kinh doanh và cửa hàng giới thiệu 
sản phẩm, sản phẩm của công ty đã được thị trường trong và ngoài nước biết 
đến. Công ty coi công tác thị trường là khâu quyết định mọi kế hoạch sản xuất 
kinh doanh và sự phát triển của Công ty, muốn phát triển sản xuất nhất thiết 
phải xây dựng thị trường ổn định, tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và 
ngoài nước. Công ty đã duy trì, giữ vững và mở rộng thị trường trong và 
ngoài nước, xác định thị trường trong nước là trọng tâm và tích cực tìm thị 
trường xuất khẩu. Trong xu thế hội nhập như hiện nay, việc mở rộng thị 
trường tiêu thụ ra nước ngoài sẽ có được nhiều thuận lợi cũng như thách thức 
hơn đòi hỏi công ty có chính sách phù hợp hơn nữa để sản phẩm của công ty 
ngày càng được biết đến nhiều hơn không những ở thị trường trong nước mà 
cả thị trường thế giới. 
1.2.3. Đối thủ cạnh tranh 
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty TNHH Tâm Hồn Việt là công ty 
thêu tay XQ, Bàn Tay Việt. Đây cũng là những công ty có quy mô kinh doanh 
tương đối lớn về mặt hàng thêu tay và chiếm thị phần lớn ở thị trường trong 
nước và ngoài nước. 
1.2.4. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 
Công ty mới được thành lập từ năm 2005, hoạt động sản xuất mới được 
hơn 2 năm trở lại đây, nhưng hoạt động của công ty bước đầu đã đem lại 
những hiệu quả nhất định. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả của năm sau thường 
cao hơn năm trước. Uy tín của công ty được củng cố, góp phần vào việc ổn 
định và đáp ứng thị hiếu khách hàng. Cũng chỉ mới 2 năm đầu hoạt động, 
nhưng hàng năm Công ty vẫn thường xuyên tạo ra lợi nhuận không có sự thua 
lỗ trong kinh doanh. Quy mô sản xuất của công ty tăng lên: năm 2005 Công 
ty chỉ sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước, đến năm 2006 ngoài việc tạo 
ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước còn mở rộng ra thị trường 
nước ngoài. 
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh 
của Công ty trong thời gian qua. 
Bảng phân tích kết quả sản xuất – kinh doanh 
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt ( 2005- 2006) 
Chỉ tiêu 
Đơn vị 
tính 
Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch 
Tổng doanh thu 1000 250,000 650,000 + 400,000 
Tổng chi phí 1000 215,000 420,000 + 205,000 
Tổng lợi nhuận 1000 35,000 220,000 + 185,000 
Tỉ suất LN/DT % 14% 33,8% 
Tỉ suất CP/DT % 86% 64,6% 
Tổng số vốn, doanh thu của Công ty năm 2006 đều tăng so với năm 
2005. Cụ thể, doanh thu năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 400 triệu đồng, lợi 
nhuận năm 2006 tăng cao hơn năm 2005 là 185 triệu đồng.Tỷ suất CP/DT 
năm 2006 nhỏ hơn năm 2005 nhưng tỷ suất LN/DT năm 2006 lớn hơn năm 
2005 điều đó chứng tỏ công ty ngày càng phát triển. 
Công ty đã tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ tốt cho nhân viên 
trong quá trình làm việc. Công ty luôn tìm tòi các biện pháp để làm cho sản 
phẩm của mình hoàn thiện hơn, tìm các biện pháp để giảm được giá thành sản 
phẩm cho phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. 
Bảng thể hiện tình hình cơ sở vật chất của Công ty ( năm 2007). 
Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng 
Nhà làm việc Cái 1 
Máy tính văn phòng Cái 4 
Máy in Cái 1 
Máy fax Cái 1 
Máy điều hoà Cái 1 
Với quy mô chưa thực sự lớn và số vốn hiện có thì tình hình trang thiết 
bị hiện có tại Công ty đã đảm bảo được yêu cầu làm việc của nhân viên. 
1.2.5. Tình hình lao động tại công ty 
Lao động của công ty được tổ chức thành 2 bộ phận: 
Bộ phận gián tiếp: Là những nhân viên thuộc bộ phận quản lý, họ 
không trực tiếp tham gia sản xuất sản xuất. 
Bộ phận trực tiếp: Là toàn bộ những lao động tham gia trực tiếp vào 
việc tạo ra sản phẩm của công ty. Do tính chất công việc là thêu tay nên lao 
động trực tiếp chủ yếu là những lao động nữ có độ tuổi dưới 45 tuổi. Xưởng 
thêu của công ty ở Yên Sở, Hoài Đức, Hà Tây, lao động trực tiếp đều là các 
cô thợ ở quê, làm việc theo mùa vụ, cứ vào mùa gặt cấy chỉ có một số lượng 
rất ít thợ làm, nhưng do sự quản lý nhanh nhạy của Giám đốc mà sản phẩm 
của công ty vẫn đáp ứng được yêu cầu của khách. 
Tiền công của lao động trực tiếp dựa trên khối lượng sản phẩm làm ra 
Tiền công của bộ phận gián tiếp được chi trả hàng tháng trên cơ sở thoả 
thuận trong hợp đồng lao động. 
Thu nhập bình quân của người lao động trực tiếp hàng tháng trên 
1,000,000 đồng/ 1LĐ 
Bảng phân tích tình hình lao động 2005 – 2006 
Chỉ tiêu 
Số người lao 
động(người) 
Tỷ lệ 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Năm 
2005 
Năm 
2006 
Tổng số lao động 15 28 100% 100% 
* Phân loại lao động theo tính chất 
- Lao động gián tiếp 
- Lao động trực tiếp 
5 
10 
9 
19 
33,3% 
66,7% 
32,1% 
67,9% 
* Phân loại lao động theo giới tính 
- Lao động nam 
- Lao động nữ 
2 
13 
5 
23 
13,3% 
86,7% 
17,6% 
82,4% 
Quy trình hoạt động để tạo ra sản phẩm đến tay người tiêu dùng trải 
qua 5 năm giai đoạn. 
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất của 
c
ông ty TNHH Tâm Hồn Việt 
Mèi quan hÖ gi÷a c¸c bé phËn vµ c«ng viÖc trong tõng giai ®o¹n. 
* Giai ®o¹n 1: Bé phËn kinh doanh vµ bé phËn thiÕt kÕ: Trong qu¸ tr×nh 
t×m kiÕm kh¸ch hµng, khi bé phËn kinh doanh t×m ®îc kh¸ch hµng vÒ bµn víi 
gi¸m ®èc, nÕu G§ ®ång ý th× bé phËn kinh doanh truyÒn ®¹t ý tëng cña 
kh¸ch cho bé phËn thiÕt kÕ, nÕu cã thÓ bé phËn TK ®i cïng víi bé phËn KD 
®Õn gÆp kh¸ch hµng ®Ó n¾m râ h¬n yªu cÇu cña kh¸ch. 
* Giai ®o¹n 2: Bé phËn thiÕt kÕ vµ xëng thªu: Sau khi thiÕt kÕ ®a ra 
®îc mÉu phï hîp sÏ viÕt phiÕu giao viÖc cho xëng ( trong phiÕu néi dung 
gåm: sè lîng s¶n phÈm, mµu chØ nh thÕ nµo, thªu ë ®©u, thªu nh thÕ nµo, 
trong thêi gian bao l©u sÏ lÊy s¶n phÈm…. ). 
* Giai ®o¹n 3: Xëng thªu vµ bé phËn ThiÕt kÕ: Sau khi thªu xong, s¶n 
phÈm thªu sÏ ®îc bé phËn thiÕt kÕ kiÓm tra: 
- NÕu s¶n phÈm kh«ng ®¹t tiªu chuÈn: 
+ Do thî thªu: Thî thªu sÏ ph¶i thªu l¹i vµ chi phÝ cho lÇn söa ®ã thî 
hoµn toµn ph¶i chÞu. 
Bé phËn 
thiÕt kÕ 
Xëng 
thªu 
Bé phËn thiÕt 
kÕ 
Bé phËn 
hoµn thiÖn 
SP 
KÕ to¸n 
Bé phËn 
kinh doanh 
Hµng ®¹t tiªu 
chuÈn 
 Kh«ng ®¹t tiªu chuÈn 
1 2 
5 4 
3 
3a 
3b
+ NÕu do thiÕt kÕ vµ bé phËn kinh doanh kh«ng hiÓu râ ý cña kh¸ch t¹o 
ra s¶n phÈm kh«ng phï hîp, bé phËn kinh doanh vµ thiÕt kÕ ph¶i chÞu tr¸ch 
nhiÖm( nhÑ th× khiÓn tr¸ch, nÆng sÏ bÞ trõ l¬ng). 
-NÕu s¶n phÈm ®¹t tiªu chuÈn: Bé phËn thiÕt kÕ sÏ nhËn s¶n phÈm vµ ký 
vµo b¶n 
x¸c nhËn s¶n phÈm ®¹t tiªu chuÈn. §a s¶n phÈm ®Õn bé phËn hoµn 
thiÖn s¶n phÈm ®Ó hoµn tÊt c«ng ®o¹n bo tranh vµ lªn khung. 
* Giai ®o¹n 4: Bé phËn kÕ to¸n vµ bé phËn hoµn thiÖn s¶n phÈm: Sau 
khi s¶n phÈm hoµn thiÖn, s¶n phÈm sÏ ®îc bé phËn kÕ to¸n ®Þnh gi¸ thµnh vµ 
gi¸ b¸n. 
* Giai ®o¹n 5: Bé phËn kÕ to¸n vµ kinh doanh: 2 bé phËn sÏ bµn b¹c 
víi nhau, ®a ra mét møc gi¸ cho phï hîp víi thÞ trêng vµ nguyÖn väng cña 
Ban gi¸m ®èc. Sau khi G§ ®ång ý víi møc gi¸ ®a ra, bé phËn kinh doanh 
mang s¶n phÈm tr¶ kh¸ch vµ chµo b¸n trªn thÞ trêng. 
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty. 
Đặc điểm tổ chức bộ máy công ty TNHH Tâm Hồn Việt 
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo mô hình trực tuyến, quan hệ về mặt 
quản lý được thực hiện theo đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận và thi 
hành mệnh lệnh của một người quản lý cấp trên trực tiếp của mình( sơ đồ 1). 
Ưu điểm: Công ty xây dựng cho mình một mô hình tổ chức đơn giản, 
gọn nhẹ, thông tin nhanh, ít sai lệch, chi phí quản lý ít nhưng rất hiệu quả và 
đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống làm tăng NSLĐ trong quá trình kinh 
doanh. 
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Tâm Hồn Việt 
Trong đó: 
Giám đốc: Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm về 
việc xác định nhiệm vụ và định hướng chiến lược chung của Công ty, thiết lập 
mối quan hệ đối nội và đối ngoại, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về hoạt 
động của Công ty. 
Phòng kinh doanh: Tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị 
trường trong nước và quốc tế, phân tích thị trường, tiến hành các hoạt động 
tuyên truyền quảng cáo, thu hút khách đến Công ty. Duy trì các mối quan hệ 
của Công ty với khách, xây dựng các phương án mở rộng thị trường, đảm bảo 
hoạt động thông tin giữa khách hàng với doanh nghiệp, là chiếc cầu nối giữa 
thị trường với doanh nghiệp. 
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty, 
lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm từng tháng , quý , năm cho từng vùng, từng 
điểm ký gửi, tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng, chủng loại theo 
Giám đốc 
Phòng 
Thiết kế 
sản xuất 
Phòng 
Kinh 
doanh 
Bộ phận 
hoàn 
thiện sản 
phẩm 
Xưởng 
thêu 
Phòng Kế 
toán, 
hành 
chính 
Bộ 
phận 
thiết kế 
quy định để Giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất 
kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 
Phòng thiết kế sản xuất: Sáng tác và tìm kiếm tài liệu tạo ra bản mẫu 
phù hợp với thị trường, giao việc cho xưởng và trực tiếp kiểm tra chất lượng 
sản phẩm. 
Xưởng thêu: Từ phiếu giao việc của bộ phận thiết kế, thợ thêu tạo ra 
các sản phẩm theo sự chỉ đạo của thiết kế, góp ý cho thiết kế cách thêu để tạo 
ra các sản phẩm phù hợp nhất. 
Bộ phận hoàn thiện sản phẩm: Bo tranh và lên khung sản phẩm cho 
phù hợp với yêu cầu của bộ phận thiết kế. Đưa sản phẩm đến tận nhà nếu 
khách hàng yêu cầu. 
Bộ phận kế toán, hành chính: Tổ chức thực hiện các công việc tài chính 
kế toán của công ty như: theo dõi ghi chép chi tiêu của doanh nghiệp theo 
đúng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán của nhà nước, theo dõi và phản ánh 
tình hình sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp… 
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi để 
lãnh đạo có biện pháp xử lý kịp thời, thực hiện chức năng tham mưu, giúp 
việc Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và mua sắm nguyên 
vật liệu theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra quản lý về 
văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, quản lý về công tác 
XDCB và hành chính quản trị, đời sống, y tế, quản trị 
PHẦN II 
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH 
TÂM HỒN VIỆT 
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 
Do Công ty mới thành lập nên quy mô phòng kế toán vẫn còn nhỏ, có 
một kế toán viên kiêm tẩt cả các phần hành kế toán, một thủ kho. 
Công việc cụ thể được phân như sau: Tổ chức và thực hiện công tác kế 
toán, thống kê trong công ty cho phù hợp với chế độ quản lý tài chính Nhà 
nước, kiểm tra tính pháp lý của các loại hợp đồng 
Kế toán tổng hợp, vốn kinh doanh tổ chức kiểm kê định kỳ theo quy 
định và trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra giám sát phần nghiệp vụ đối với cán bộ 
thống kê. 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán các 
khoản phải thanh toán với Nhà nước. 
Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi các khoản nợ với người mua, người 
bán 
Chịu trách nhiệm theo dõi số lượng, các loại vật tư thông qua nhứng 
hợp đồng, hóa đơn mua bán. 
Theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho thành phẩm về mặt số lượng, 
thực hiện kiểm kê kho thành phẩm hàng tháng. Nhập mã tranh cho các sản 
phẩm mới…. 
Giao dịch với Ngân Hàng về các khoản thanh toán với Ngân hàng của 
công ty và làm các thủ tục vay Ngân hàng, theo dõi trả nợ tiền vay. 
Thủ kho: Thu nhận hàng hoá, kiểm tra hàng hoá khi thợ thêu giao hàng 
sau đó thông báo tình hình cho kế toán … 
 Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán 
2.2.Tổ chức công tác kế toán 
2.2.1.Chính sách kế toán chung 
* Chế độ kế toán tại công ty: Trước đây công ty áp dụng chế độ kế 
toán doanh nghiệp ban hành theo số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000. 
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo QĐ số 
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Theo đó: 
* Niên độ kế toán của Công ty: Được quy định bắt đầu từ ngày 01 
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. 
* Đơn vị tiền tệ: Được sử dụng thống nhất sổ sách kế toán của công ty 
là Việt Nam Đồng ( VNĐ). Nếu trong quá trình hoạt động của công ty phát 
sinh các giao dịch bằng ngoại tệ thì được quy đổi theo tỷ giá thực tế phát sinh. 
Kế toán tổng 
hợp 
Kế toán 
tiêu thụ 
Kế toán 
chi phí, 
tính giá 
thành 
Kế toán 
thuế 
Kế toán 
NVL 
Thủ 
quỹ 
* Phương pháp khấu hao TSCĐ: Từ khi thành lập đến nay công ty áp 
dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng theo quyết định số 
206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính. 
* Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: 
Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. 
Công ty áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên để hạch toán 
hàng tồn kho và tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm 
tài chính. 
Công ty thực hiện các nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ 
đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp theo nghị định số 85/2007/NĐ- CP 
2.2.2. Áp dụng chế độ kế toán 
* Chế độ chứng từ 
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất 
kinh doanh của công ty đều được ghi chép đầy đủ, chính xác và khách quan 
vào chứng từ kế toán. 
Các chứng từ được sử dụng như: Chứng từ tiền mặt có phiếu thu, phiếu 
chi, tạm ứng … 
Chứng từ về TSCĐ như: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý 
TSCĐ, Thẻ TSCĐ…phiếu giao việc, phiếu nhập kho, xuất kho…và các loại 
chứng từ khác tuỳ thuộc vào từng phần hành kế toán cụ thể. Ngoài ra, để dễ 
dàng cho việc ghi chép và tính toán các chỉ tiêu giá thành cũng như công tác 
kiểm tra đối chiếu công ty còn sử dụng bảng phân bổ như: Bảng phân bổ tiền 
lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, 
bảng tính, bàng khấu hao TSCĐ… 
* Chế độ tài khoản 
Nhìn chung hệ thống tài khoản của công ty là đồng nhất và được chi 
tiết cụ thể hơn đến tài khoản cấp 2, cấp 3…để phù hợp với những nét đặc thù 
hoạt động sản xuất của Công ty. Do chức năng tài khoản là cung cấp thông tin 
trên nội dung kinh tế mà tài khoản có những khác biệt nhất định, đối tượng 
hạch toán kế toán có những yêu cầu quản lý khác nhau, bởi vậy tài khoản kế 
toán phản ánh các đối tượng đó cũng có những công dụng khác nhau để đáp 
ứng yêu cầu quản lý của từng đối tượng và kết cấu cụ thể của từng tài khoản 
cũng khác nhau đảm bảo cho tài khoản thực hiện được công dụng của nó. Do 
quy mô công ty vẫn còn nhỏ nên đối tượng phản ánh không nhiều nên trong 
quá trình hạch toán kế toán công ty không sử dụng hết các loại tài khoản theo 
các quy định của Bộ tài chính. 
* Chế độ sổ sách 
Công ty TNHH Tâm Hồn Việt là đơn vị hạch toán độc lập, vì thế nó có 
hệ thống sổ sách đầy đủ và tuân theo quy định của pháp luật. Do mới thành 
lập nên nghiệp vụ kế toán diễn ra với mức độ tương đối ít. Bởi vậy công ty đã 
lựa chọn hình thức ghi sổ là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ 
bản của hình thức Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát 
sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, 
theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán) 
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào Sổ Cái 
theo từng nghiệp vụ phát sinh 
Hình thức Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: 
- Sổ Nhật ký chung 
- Sổ cái 
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: số chi tiết NVL, sổ chi tiết thanh toán, tiêu 
thụ… 
Trình tự ghi sổ kế toán của công ty tiến hành theo sơ đồ sau: 
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán 
Ghi chú: 
Ghi hàng ngày 
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ 
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 
Trình tự ghi sổ kế toán áp dụng theo hình thức Nhật ký chung cụ thể là 
hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, 
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số 
liệu đã ghi sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù 
hợp. Do đơn vị có mở sổ, thẻ kế toá