Bài viết này là một trong các nội dung của dựán “Điu tra đánh giá tác đng ca rng khu
vc min trung và Tây Nguyên đ n mt s
y u t
môi trưng nh
m đxut cơs đxây dng
tiêu chun môi trưng lâm nghip” từtháng 10 năm 2003 đến tháng 4 năm 2004 do Trung tâm
nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng- Viện KHLN Việt Nam thực hiện. Bằng phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, dựán đã tiến hành điều tra khảo sát tại Tây Nguyên tập trung ởtỉnh Đăk Lăk với đối
tượng là cà phê nhằm đưa ra một số ảnh hưởng của việc trồng cà phê đến môi trường. Từcác kết quả
thu được, chúng tôi đã đềxuất bảng hệthống tiêu chuẩn đánh giá môi trường cho cà phê, chia ra làm
4 mức là: Bền vững với môi trường, an toàn vềmôi trường, rừng cần được tác động để đạt an toàn về
môi trường và rừng không an toàn vềmôi trường.
6 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2364 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá ảnh hưởng của cây công nghiệp thân gỗ (cà phê) đến môi trường ở Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÂY CÔNG NGHIỆP THÂN GỖ (CÀ PHÊ)
ĐẾN MÔI TRƯỜNG Ở TÂY NGUYÊN
Ngô Đình Quế, Nguyễn Thu Hương, Nguyễn Thanh Tùng, Tạ Thu Hoà
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
Tóm tắt
Bài viết này là một trong các nội dung của dự án “Điu tra đánh giá tác đng ca rng khu
vc min trung và Tây Nguyên đ n mt s
y u t
môi trưng nh
m đ xut cơ s đ xây dng
tiêu chun môi trưng lâm nghip” từ tháng 10 năm 2003 đến tháng 4 năm 2004 do Trung tâm
nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng- Viện KHLN Việt Nam thực hiện. Bằng phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, dự án đã tiến hành điều tra khảo sát tại Tây Nguyên tập trung ở tỉnh Đăk Lăk với đối
tượng là cà phê nhằm đưa ra một số ảnh hưởng của việc trồng cà phê đến môi trường. Từ các kết quả
thu được, chúng tôi đã đề xuất bảng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá môi trường cho cà phê, chia ra làm
4 mức là: Bền vững với môi trường, an toàn về môi trường, rừng cần được tác động để đạt an toàn về
môi trường và rừng không an toàn về môi trường.
Từ khoá: Cây Cà phê, môi trường, đất
Mở đầu
Cho đến nay diện tích trồng cà phê ở Việt Nam là rất lớn, lượng cà phê xuất khẩu đứng thứ 2 thế
giới nhưng số công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của việc trồng cà phê đến môi trường, xã hội còn
rất ít.
Nghiên cứu ảnh hưởng của việc trồng cà phê đến xói mòn đất, thử nghiệm các công thức phân
bón, phương thức bảo vệ đất chủ yếu do Viện Nông hoá Thổ nhưỡng và Viện Nghiên cứu Cà phê Tây
Nguyên thực hiện đã có những kết quả nhất định. Vấn đề phát triển cà phê ở Tây Nguyên còn đang là
những vấn đề bức xúc về môi trường cần phải được nghiên cứu tiếp tục tạo nên nền sản xuất cà phê
bền vững.
Mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và phương pháp
Mc tiêu
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của việc trồng cà phê đến môi trường tại Tây Nguyên (Chủ
yếu là môi trường đất, vi khí hậu, đa dạng sinh học...) làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng thích
hợp.
- Xác định được các nguyên nhân làm suy giảm hay cải thiện môi trường do việc phát triển cà phê
- Đề xuất được một số giải pháp làm giảm thiểu tiêu cực góp phần tạo nên vùng trồng cà phê bền
vững.
Phm vi
Vùng Tây Nguyên nhưng chủ yếu tại tỉnh Đắk Lắk nơi có diện tích trồng cà phê lớn nhất cả nước.
Đ
i tưng
Chọn 1 số vườn cà phê từ 3- 4 tuổi trở lên (tốt nhất là các vườn đã cho sản phẩm vài ba năm)
Ni dung
• Điều tra, đánh giá mức độ ảnh hưởng của cây công nghiệp thân gỗ (cà phê) đến các yếu tố môi
trường (đất, nước, vi khí hậu). Đặc biệt là các yếu tố dòng chảy, xói mòn, thoái hoá đất và hấp thụ
khí CO2.
• Điều tra xác định các nguyên nhân cơ bản làm suy giảm hay cải thiện các yếu tố môi trường.
• Đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá tác động môi trường của cây công nghiệp thân gỗ (cà phê)
Phương pháp điu tra đánh giá
- Áp dụng phương pháp kế thừa, chuyên gia trong việc điều tra, đánh giá ảnh hưởng của rừng
trồng cà phê đến một số yếu tố môi trường và đa dạng sinh học ở một số vùng trọng điểm.
2
- Điều tra, thu thập các chỉ tiêu sinh thái về rừng và môi trường ngoài hiện trường theo các
phương pháp thông dụng hiện nay.
- Đánh giá khả năng phòng hộ của rừng theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quát (2003)
được mô tả trong phần đánh giá rừng trồng.
- Tính toán năng suất sinh học và khả năng hấp thụ CO2 của rừng theo các số liệu thực tế cân đo
được.
Kết quả điều tra
Thc trng trng cà phê Tây Nguyên
Tình hình gây trồng cây cà phê ở Việt Nam
Cây cà phê bắt đầu được trồng ở Việt Nam từ cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, đến năm 1994 tổng
diện tích cà phê trong cả nước đạt 150.000 ha, vẫn chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (1,32%) trong tổng
diện tích các loại cây trồng của Việt Nam. Vào cuối thập kỷ 90, diện tích trồng cà phê đã tăng lên
nhanh hơn bình quân 20,7%/năm, đưa tổng diện tích cây cà phê năm 2000 lên đến 516,7 nghìn ha,
chiếm 4,14% tổng diện tích cây trồng của Việt Nam, đứng thứ ba chỉ sau lúa (61,4%) và ngô (5,7%).
Nếu so với năm 1980, diện tích cà phê của Việt Nam năm 2000 đã tăng gấp 23 lần và sản lượng tăng
gấp 83 lần. Trong các tỉnh trồng cà phê, Đăk Lăk có diện tích và sản lượng cà phê lớn nhất cả nước.
Tình hình sản xuất cà phê ở tỉnh Đăk Lăk
Đăk Lăk hiện có gần 1,8 triệu dân là tỉnh đất rộng, người thưa có nhiều điều kiện để phát triển nông
lâm nghiệp, đặc biệt có lợi thế để phát triển những vùng chuyên canh nông lâm sản.
Trong giai đoạn 1990-2000, diện tích trồng cà phê trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, khoảng 14,1%/năm.
Vào năm 2000, diện tích cây cà phê đã lên tới 260.000 ha, trong đó có 223.340 ha cà phê được trồng
trên đất bazan (88,4%), diện tích còn lại (11,6%) được trồng trên các loại đất khác. Hiện nay, cà phê
chiếm 57% diện tích đất nông nghiệp ở Đăk Lăk và 86% diện tích các cây công nghiệp lâu năm của
tỉnh. Đăk Lăk trở thành một trong những vùng chuyên canh cà phê lớn nhất cả nước, chiếm 50% diện
tích và 53% sản lượng cà phê cả nước.
Tuy nhiên, việc tăng sản xuất cà phê ở Đăk Lăk chủ yếu là tăng diện tích chứ không phải do thâm
canh. Trong thời kỳ 1990-2000, sản lượng cà phê tăng 30,4%/năm thì hai phần ba trong số đó là do
tăng diện tích canh tác. Năng suất bình quân của cà phê ở Đăk Lăk là 2,45 tấn/ha.
Din bi n tài nguyên rng
Những tín hiệu thị trường vào những năm 1990 khuyến khích tỉnh khai thác nhiều đất để trồng cà
phê. Đồng thời số dân di cư tự do cũng ăn nhiều vào quỹ đất. Môi trường tự nhiên bị xâm hại nghiêm
trọng.
Độ che phủ của rừng ở Đăk Lăk đến năm 2000 đã giảm xuống còn khoảng 1 triệu ha (52%). Trong
đó rừng giàu chỉ còn 1,5%, thường phân bố trên núi cao; diện tích rừng tự nhiên tập trung vào trạng
thái rừng non (35%). Các kiểu rừng 3-5 tầng có tác dụng phòng hộ đầu nguồn, chống xói mòn tốt đã
biến thành các kiểu rừng một tầng, chất lượng kém hoặc là các thảm cây trồng nông nghiệp, công
nghiệp khác.
Tổng diện tích rừng mất đi trong vòng 20 năm (1982 - 2002) lên đến 277.800 ha, như vậy bình
quân mỗi năm mất đi khoảng 14.000ha rừng. Diện tích rừng mất nhanh nhất là trong 10 năm gần đây
(giai đoạn 1992-2002), bình quân mỗi năm mất 27.140 ha rừng tự nhiên.
Suy giảm tài nguyên rừng không chỉ là vấn đề diện tích rừng bị biến mất, mà còn kéo theo các ảnh
hưởng như: suy giảm chất lượng rừng, thiệt hại về sinh kế, thiếu đất canh tác, suy giảm nguồn nước.
Đc đim cu trúc rng
Kết quả điều tra một số loại rừng tự nhiên và vườn cà phê ở Tây Nguyên thấy rằng sau khi phá
rừng thay bằng vườn cà phê kết cấu của rừng từ 3 đến 5 tầng chỉ còn 1 đến 2 tầng. Độ tàn che giảm
hẳn từ 0,6–0,7 chỉ còn 0,2-0,3. Tổ thành loài cây trong rừng tự nhiên rất phong phú nay chỉ còn 1 loài
duy nhất làm cho tính đa dạng sinh học thay đổi mạnh, cấu trúc rừng đơn giản.
Xói mòn đt
Vùng Tây Nguyên có địa hình chủ yếu là đồi núi, có độ dốc lớn, lượng mưa hàng năm nhiều và
tập trung từ tháng 5 đến tháng 11, cường độ mưa lớn, vì vậy mức độ xói mòn đất xẩy ra rất mạnh. Tác
hại của xói mòn không những làm mất một lượng lớn đất mặt quý hiếm, mà còn rửa trôi hàng loạt chất
dinh dưỡng, biến đất trở nên nghèo, cấu trúc giảm, thậm chí nhiều nơi đất bị xói mòn trơ sỏi đá, mất
khả năng sản xuất.
3
Kết quả nghiên cứu của Hồ Công Trực và Lương Đức Loan về tình hình xói mòn ở Tây Nguyên
cho thấy mức độ xói mòn đất ở đây rất lớn. Hàng năm lượng đất bị mất có nơi lên đến hàng trăm
tấn/ha, mức độ xói mòn phụ thuộc rất nhiều yếu tố: độ dốc, loại cây trồng, loại đất và phụ thuộc rất
nhiều vào tuổi cây trồng.
Tính bình quân trên mọi địa hình dốc ở Tây Nguyên lượng đất bị xói mòn đối với cây ngắn ngày là
107,5 tấn đất/ha/năm, với cây công nghiệp ở thời kỳ kinh doanh là 23 tấn đất/ha/năm.
Din bi n tính cht đt
Kết quả phân tích đất dưới các vườn cà phê trồng có tuổi khác nhau và rừng tự nhiên làm đối
chứng cho thấy:
- Sau khi trồng cà phê hàm lượng sét vật lý đều giảm đi từ 1-10%, hàm lượng mùn cũng giảm
mạnh trung bình từ 30- 40% sau 6-10 năm trồng cà phê. Hàm lượng mùn giảm làm hàm lượng đạm
cũng giảm theo tương tự.
- Về độ ẩm đất kết quả đo độ ẩm đất tại cùng một thời điểm, thấy rằng độ ẩm đất trong rừng tự
nhiên và vườn cà phê khác nhau rất rõ rệt trung bình 60- 65% so với rừng tự nhiên (dù là rừng nghèo
kiệt hoặc trạng thái Ic)
- Lượng rơi rụng: Trong khi dưới rừng thứ sinh nghèo kiệt lượng rơi rụng đạt từ 4,5- 9 tấn/ha thì
dưới vườn cà phê sau 6-9 tuổi chỉ đạt từ 1,6–2,5 tấn/ha cao nhất cũng chỉ đạt 3 tấn/ha. Tuy nhiên với
lượng rơi rụng như vậy cũng trả lại một lượng dinh dưỡng nhất định cho đất.
- Hàm lượng vi sinh vật tổng số trong đất trồng cà phê luôn thấp hơn rừng tự nhiên từ 10 - 20% và
ở mỗi loại đất lượng vi sinh vật cũng khác nhau
Khả năng hấp thụ CO2
Kết quả cho thấy: Cà phê là loài cây lâý hạt có năng suất sinh học thấp so với các loại rừng trồng
khác. Cà phê 6 tuổi sinh khối chỉ đạt 6.160kg/ha, năng suất sinh học chỉ đạt 1,026tấn/ha/năm, vì vậy
lượng hấp phụ cacbon chỉ đạt 3,111 tấn/ha, bình quân là 518,6kg/ha/năm và ở tuổi 9 cũng chỉ đạt
được 7,385tấn/ha và bình quân là 820,6kg/ha/năm. So với các rừng trồng khác thì lượng cacbon hấp
phụ của cà phê thấp hơn rất nhiều (keo lá tràm hoặc phi lao thấp nhát 6 tuổi cũng đạt được 5.4 -10
tấn/ha/năm)
Tiểu khí hậu
- Nhiệt độ không khí: Chênh lệch nhiệt độ giữa rừng trồng cà phê với rừng tự nhiên là 2,7-2,9oC.
- Ẩm độ không khí: Độ ẩm không khí chênh lệch rất rõ rệt giữa rừng tự nhiên và vườn cà phê từ
10-15% chứng tỏ ở vườn cà phê độ ẩm không cao, ít cải thiện được môi trường.
- Ánh sáng: Sự chênh lệch ánh sáng giữa vườn cà phê với bên ngoài thì vườn cà phê chiếm 50% -
96% ánh sáng tự nhiên. Trong khi đó trong rừng tự nhiên lượng ánh sáng rất ít chỉ chiếm 1-8% ánh
sáng bên ngoài.
Các chỉ số môi trường không khí trong rừng (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng trong rừng) có sự chênh
lệch lớn giữa trong và ngoài rừng tự nhiên. Ngược lại ở vườn cà phê sự chênh lệch đó là không đáng
kể và vườn cà phê dưới 10 tuổi vẫn chưa phát huy được nhiều khả năng phòng hộ.
Các bin pháp hn ch xói mòn đt vi cà phê Tây Nguyên
Nghiên cứu về các biện pháp bảo vệ đất chống xói mòn cho cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản tại
Eakmat- Buôn Ma Thuột, thí nghiệm chính quy nhiều năm của trạm nghiên cứu đất Tây Nguyên có ô
xây bể hứng hoàn chỉnh đã thu được các kết quả như sau:
- Các biện pháp bảo vệ có tác dụng ổn định độ phì nhiêu của đất, hạn chế mức độ xói mòn. Đặc
biệt là các biện pháp trồng xen đậu đỗ, băng phân xanh, độ phì nhiêu không những ổn định mà còn
được cải thiện rõ rệt: hữu cơ, N, P2O5, K2O được tăng lên.
- Các biện pháp công trình (đào mương, tạo bồn) do giảm được cường độ dòng chẩy, tăng lượng
nước thấm, giảm lượng đất bị xói mòn nên độ phì nhiêu đất khá ổn định so với đất trống hoặc không
có biện pháp bảo vệ.
Đ xut tiêu chun đánh giá môi trưng trng cà phê Tây Nguyên
Dựa trên những kết quả nghiên cứu khảo sát đánh giá tác động của cà phê đến 1 số yếu tố môi
trường ở Tây Nguyên và các căn cứ đã được xác định làm cơ sở xây dựng tiêu chuẩn đánh giá tác
động của rừng đến môi trường như ở các phần trên. Tiêu chuẩn đánh giá tác động của cà phê đến 1
số yếu tố môi trường được đề xuất như bảng dưới đây:
D tho tiêu chun đánh giá tác đng môi trưng ca cà phê Tây Nguyên
4
Tiêu chuẩn Tiêu chí Chỉ tiêu Điểm
1.1. Kết cấu
của rừng
1.1.1 Hỗn loài có 2 tầng trở lên
1.1.2 Thuần loài chỉ có 1 tầng
10
5 1. Tiêu chuẩn
của thảm thực
vật 1.2. Độ tàn
che
1.2.1 > 0.5
1.2.2 0.3 < 0.5
1.2.3 < 0.3
7
5
3
2.Địa hình 2.1. Độ dốc
2.1.1 < 5o
2.1.2 5 - 15o
2.1.3 >15o
20
7
1
3.1. Thành
phần cơ giới
3.1.1 TB
3.1.2 Nặng
3.1.3 Nhẹ
7
7
3
3.2. Kết cấu
3.2.1 Tơi xốp, viên
3.2.2 Hơi chặt
3.2.3 Rất chặt
10
5
3
3.3. Mùn
3.3.1 >5%
3.3.2 3 - 5 %
3.3.3 <3%
10
7
5
3. Đất
3.4. Độ dầy
tầng đất
3.4.1 >100 cm
3.4.2 50-100
3.4.3 <50 cm
10
7
3
4. Mô hình sử
dụng đất 4.1. Mô hình
4.1.1 Xen cây lâm nghiệp (băng muồng, cốt khí),
tạo bồn
4.1.2 Nông lâm kết hợp
4.1.3 Không có biện pháp bảo vệ
15
7
1
5.1. Nhiệt độ
so với bên
ngoài
5.1.1 1> 2o
5.1.2 1 - 2o
5.1.3 <1o
7
5
3
5. Môi trường
5.2. Độ ẩm
so với bên
ngoài
5.2.1 > 5%
5.2.2 3- 5 %
5.2.3 < 3%
7
5
3
Đánh giá mức độ bền vững của rừng: A- Rừng bền vững về môi trường (> 80 điểm), B- Rừng gần
an toàn về môi trường (>70 - 80 điểm), C- Rừng cần tác động để đạt an toàn về môi trường (50 - 70
điểm), D- Rừng không an toàn về môi trường (< 50 điểm).
Áp dng th nghim tiêu chun đ xut đ đánh giá môi trưng ca vưn cà phê
Kết quả đánh giá tại 6 vườn cà phê đại diện ở các tỉnh Gia Lai, Đăk Nông, Đăk Lắk cho thấy: 1
vườn (ĐL14) đạt tiêu chuẩn bền vững về môi trường là các vườn cà phê có 2 tầng tán và có giải pháp
bảo vệ đất tốt, 2 vườn (ĐL13, GL3) gần đạt tiêu chuẩn an toàn môi trường, 1 vườn (GL1) chưa đạt tiêu
chuẩn an toàn và cần tác động để đạt tiêu chuẩn an toàn về môi trường là các vườn trồng ở độ dốc
cao trên 150 và không có biện pháp bảo vệ, 2 vườn (ĐL6 và ĐL12) không đạt tiêu chuẩn an toàn về
môi trường cần được thay thế.
Đánh giá chung tiêu chuẩn dự kiến là phù hợp với thực tiễn và có thể áp dụng được.
Kết luận và kiến nghị
K t lun
Về môi trường: Qua điều tra nghiên cứu việc gây trồng cà phê thành những khu vực lớn đã ảnh
hưởng đến môi trường như:
- Kết cấu của rừng từ đa tầng giảm còn 1-2 tầng, nguồn nước cạn kiệt khả năng phòng hộ kém.
- Mức độ xói mòn đất xẩy ra ở Tây Nguyên là rất lớn, ở vườn cà phê có độ dốc 10- 12o lượng đất
mất trung bình là 113 tấn/ha/năm.
5
- Chất lượng đất suy giảm mạnh về cả tính chất vật lý (hàm lượng sét giảm 1 -10%), hoá học (hàm
lượng mùn, đạm... giảm) và sinh học (VSV đất và khả năng hấp thụ CO2 giảm mạnh).
- Các biện pháp bảo vệ đất và trồng xen băng phân xanh và cây họ đậu có tác dụng hạn chế mức
độ xói mòn rất đáng kể (0 - 40%) và góp phần làm tăng năng xuất cây trồng lên từ (10 -70%).
Về xã hội: Quá trình thương mại hóa với việc sản xuất cà phê lợi tức cao đã dẫn đến cơn sốt
chuyển nhượng quyền sử dụng đất để trồng cà phê. Người dân bản địa không kịp thích nghi với quan
hệ thị trường về đất đai. Một mặt, đất tốt được sang nhượng cho chủ trang trại từ nơi khác đến, mặt
khác dân địa phương lấn chiếm đất công, đất rừng để sản xuất cà phê trên những khu vực có điều kiện
tự nhiên không thích hợp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh thái môi trường khu vực.
Thu nhập và việc làm ở vùng chuyên canh cà phê cao hơn nhiều so với các vùng Đồng bằng sông
Hồng hoặc miền núi phía Bắc, đã tạo nên sức hút mạnh, hình thành dòng di cư tự do về Tây Nguyên.
Việc thay đổi kết cấu cư dân đột ngột không tránh khỏi dẫn tới những xáo trộn về văn hoá, xã hội của
vùng. Các hệ thống canh tác đa dạng bảo đảm an ninh lương thực bị loại bỏ trong khi hệ thống vườn
theo kiểu quảng canh, cho phép có thu hoạch trong điều kiện thị trường ổn định nhưng rất rủi ro khi thị
trường biến động.
Ki n ngh
Giảm bớt diện tích trồng cà phê
• Quy hoạch lại vùng trồng cà phê hợp lý, thu hẹp diện tích sản xuất, nhất là diện tích cà phê vối ở
Đăk Lăk là vấn đề cực kỳ quan trọng.
• Tiến hành nghiên cứu đánh giá các điều kiện KTXH và tự nhiên, và yêu cầu sinh học của các cơ
cấu cây trồng khác nhằm xác định số diện tích và số khu vực cần điều chỉnh.
• Đối với các vùng đất hợp với cây cà phê, tiếp tục và tăng cường sản xuất cà phê. Về lâu dài, ở các
vùng này, cà phê vẫn là cây chủ lực, là một nguồn thu nhập quan trọng.
• Đối với các vùng đất không hợp với cây cà phê, giảm sản xuất cà phê và đa dạng hóa cây trồng,
không nên duy trì các trang trại kém hiệu quả, dành quỹ đất đó cho các cây trồng khác để cải thiện
thu nhập cho người nghèo.
Đa dạng hóa sản xuất
• Đánh giá khả năng thích nghi của các loại cây trồng và thông tin rộng rãi cho nông dân để khuyến
khích họ tự ra quyết định điều chỉnh sản xuất.
• Cần có một số biện pháp và chính sách khác để hỗ trợ người sản xuất ở các loại đất không hợp
với cây cà phê chuyển đổi sản xuất, thu hẹp diện tích cà phê vối và phát triển các nguồn thu nhập
khác, đồng thời khuyến khích những vùng hợp với đất đai tăng cường sản xuất cà phê cho dù giá
đang ở mức thấp.
Về kỹ thuật
• Cần áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và những mô hình có hiệu quả về kinh tế và giảm tác hại về
môi trường đã có trong thực tiễn để nhân rộng.
• Chỉ nên trồng cà phê ở các lập địa phù hợp. Không tiến hành trồng cà phê ở nơi có độ dốc lớn hơn
10o gây xói mòn rửa trôi đất.
• Áp dụng các biện pháp bảo vệ đất, tuỳ theo loại đất đai từng vùng có thể vận dụng một trong các
mô hình sau: Cà phê trồng xen với cây nông nghiệp trong giai đoạn đầu như Ngô, Đỗ, Lạc; Cà phê
trồng xen Tiêu + Keo dậu; Cà phê trồng xen cây ăn quả như Thanh long, Sầu riêng; Cà phê, xen
băng Muồng hoặc xen Hồng đào.
• Cà phê là loài cây lấy hạt cần sử dụng rất nhiều phân bón, vì thế cần phải bón cân đối theo từng
giai đoạn, không bón thừa và cũng không bón thiếu để đảm bảo cho sự phát triển của cây và có
hiệu quả kinh tế.
Tài liệu tham khảo
1. Hồ Công Trực, Phạm Quang Hà, Nghiên cứu cân bằng dinh dưỡng cho cà phê vối thời kỳ kinh
doanh trên đất Bazan Tây Nguyên - Tạp chí khoa học đất số 20/2004.
2. Trương Hồng & CTV Viện NC cà phê, Hiện trạng sử dụng phân bón cho cà phê ở Dak lak - Tạp chí
khoa học đất 9/1997.
3. Hồ Công Trực, Lương Đức Loan, Biện pháp bảo về chống xói mòn và ổn định độ phì nhiêu đất dốc
vùng Tây Nguyên - Tạp chí khoa học đất 8/1997.
6
4. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Đánh giá tiềm năng sản xuất đất Lâm nghiệp và hoàn thiện phương
pháp điều tra lập địa. Báo cáo khoa học 1991-1996. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
5. Phạm Bá Phong, 2004, Những vấn đề môi trường Tây Nguyên - Tham luận tại hội thảo Quốc gia về
môi trường.
6. Trung tâm thông tin Nông Nghiệp và phát triển nông thôn ( ICARD), tháng 9 -2002, ảnh hưởng của
thương mại cà phê toàn cầu đến người trồng cà phê ở tỉnh Đak Lak.
ASSESSMENT OF THE INFLUENCE OF COFFEE PLANTATIONS ON THE ENVIRONMENT IN THE
CENTRAL HIGHLANDS
Ngo Dinh Que, Nguyen Thu Huong, Nguyen Thanh Tung, Ta Thu Hoa
Forest science institute of Viet Nam
Summary
This report is part of the project “Investigation and assessment of the impact of forestry in the
central highlands on some environmental factors in order to propose the basis for establishing forestry
environmental factors and forestry environmental standards” carried out from 10/2003 to 04/2004 by the
Forest Ecology and Environment Research Centre–Forest Science Institute of Vietnam. By using the
integrated synthesis research method, the project has conducted surveys on coffe in the Central
Highlands, concentrated in Dac Lak province in order to determine impacts of coffee planting on the
environment. From the results obtained we have proposed a standard system of environmental
assessment for coffee, that is divided into 4 levels: environmental sustainability, environmental safety,
improvement of plantations to ensure environmental safety, and environmentally unsafe plantations.
Keywords: Environment, soil