Ngày nay, thông tin liên lạc đóng một vai trò rất quan trọng, nó quyết định nhiều mặt hoạt động của xã hội, giúp con người nắm bắt nhanh chóng các thông tin văn hóa, kinh tế, khoa học kỹ thuật rất đa dạng và phong phú. Với tốc độ cao, dịch vụ phong phú và đa dạng của thông tin di động không chỉ hạn chế ở tín hiệu thoại thông thường mà còn mở rộng ra các dịch vụ đa phương tiện khác như truyền âm nhạc, số liệu tốc độ cao, hình ảnh,.
115 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1964 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Điều khiển công suất và quản lý tài nguyên vô tuyến trong hệ thống W-CDMA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
3G
3rd Generation
Thế hệ thứ 3
3GPP
Third Generation Partnership Project
Tổ chức chuẩn hóa các công nghệ mạng thông tin di đông tế bào
8-PSK
8 Phase Shift Keying
Điều chế dịch pha 8 trạng thái
3GPP R99
Release 1999 of 3GPP UMTS Stander
Phiên bản 1999 của 3GPP UMTS
A
AMPS
Advanced Mobile Phone Service
Dịch vụ điện thoại tiên tiến
AMR
Adaptive Multirate
Đa tốc độ thích nghi
AGC
Automatic Gain Control
Bộ điều khiển tăng ích tự động
AuC
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
B
BER
Bit Error Rate
Tốc độ lỗi bit
BLER
Block Error Rate
Tốc độ lỗi Block
BMC
Broadcast/ Multicast Control
Điều khiển quảng bá/ đa phưong tiện
BSC
Base Station Controller
Bộ điều khiển trạm gốc
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
BMC
Broadcast/ Multicast Control
Điều khiển quảng bá/ đa phưong tiện
C
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
CEPT
Conference European of Postal and Telecommunications
Tổ chức các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông châu Âu
CN
Core Network
Mạng lõi
CPICH
Common Pilot Channel
Kênh hoa tiêu chung
CRC
Cylic Redundancy Check
Mã vòng kiểm tra dư thừa
CS
Circuit Switched
Chuyển mạch kênh
D
DECT
Digital Enhanced Cordless Telecommunications
Chuẩn viễn thông không dây số
DPCCH
Dedicated Physical Control Channel
Kênh điều khiển vật lý riêng
DS
Direct Sequence
Chuỗi trải phổ trực tiếp
E
EDGE
Enhanced Data Rates for GSM Evolution
Cải thiện tốc độ dữ liệu cho phát triển GSM
EIR
Equipment Identity Centre
Trung tâm chỉ thị thiết bị
EIRP
Equivalent Isotropic Radiated Power
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương
ETSI
European Telecommunications Standard Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông Châu Âu
F
FDD
Frequency Division Duplex
Song công phân chia theo tần số
FDMA
Frequency Division Multiple Access
FER
Frame Error Rate
Tỷ số lỗi khung
G
GGSN
Gateway GPRS Support Node
Nút hỗ trợ GPRS cổng
GMSC
Gateway MSC
MSC cổng
GMSK
Gausian Minimum Shift Keying
Điều chế dịch pha tối thiểu Gauss
GPRS
General Packet Radio Services
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GSM
Global System for Mobile Communications
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
H
HLR
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
HSCSD
High Speed Circuit Switched Data
Dữ liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao
HSDPA
High-speed Downlink Packet-data Access
Truy nhập dữ liệu gói hướng xuống tốc độ cao
I
IMT-2000
International Mobile Telecommunications-2000
Viễn thông di động quốc tế 2000
IS-54
Interim Standard-54
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA của châu Mỹ (do AT&T đề xuất)
IS-95
Interim Standard-95
Tiêu chuẩn thông tin di động TDMA của Mỹ (do Qualcomm đề xuất)
ISDN
Integrated Services Digital Network
Mạng số đa dịch vụ
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU-R
International Telecommunication Union-Radio Sector
Liên hiệp viễn thông quốc tế - vô tuyến
K
KPI
Key Performace Indicator
Bộ chỉ thị hiệu năng chính
L
LLC
Logical Link Control
Điều khiển liên kết logic
M
MAC
Medium Access Control
Điều khiển truy nhập môi trường
MS
Mobile Station
Trạm di động
MSC
Mobile Service Switching Center
Trung tâm chuyển mạch dịch vụ di động
N
NAMPS
Narrow-band Advanced Mobile Phone System
Hệ thống di động tiên tiến băng hẹp
O
ODMA
Opportunity Driven Multiplex Access
Đa truy cập theo cơ hội
OQPSK
Offset Quadrature Phase Shift Keying
Kỹ thuật điều chế trực giao hiệu chỉnh
P
PDC
Personal Digital Cellular
Hệ thông tin số cá nhân
PDCH
Packet Data CHannel
Kênh dữ liệu gói
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động mặt đất công cộng
PS
Packet-switched
Chuyển mạch gói
PSTN
Public Switched Telephone Network
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
Q
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadrature Phase Shift Keying
Điều chế dịch pha cầu phương
R
RAN
Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến
RLB
Radio Link Budgets
Quỹ năng lượng đường truyền
RLC
Radio Link Control
Điều khiển kết nối vô tuyến
RNC
Radio Network Controller
Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RRC
Radio Resource Control
Điều khiển tài nguyên vô tuyến
RRM
Radio Resouse Management
Quản lý tài nguyên vô tuyến
S
SGSN
Serving GPRS Support Node
Nút hỗ trợ dịch vụ GPRS
SIR
Signal to Interference Ratio
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
SRNC
Serving RNC
RNC phục vụ
T
TACS
Total Access Communications System
Hệ thống thông tin truy nhập toàn diện
TCH
Traffic Channel
Kênh lưu lượng
TDD
Time Division Duplex
Song công phân chia theo thời gian
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo thời gian
TD-SCDMA
Time Division-Synchronous Code Division Access
Đa truy cập theo mã đồng bộ phân kênh theo thời gian
TTA
Telecommunications Technologies Association
Liên hiệp các công nghệ viễn thông
TTC
Telecommunications Technology Committee
Ủy ban công nghệ viễn thông
U
UE
User Equiment
Thiết bị người sử dụng
UMTS
Universal Mobile Telecommunications System
Hệ thống viễn thông di động toàn cầu
USIM
Universal Subscriber Indentity Module
Bộ phận nhận dạng trạm gốc
UTRAN
UMTS Terresrial Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UMTS
V
VLR
Visitor Location Register
Thanh ghi định vị tạm trú
VMS
Virtual Memory System
Hệ thống bộ nhớ ảo
W
W-CDMA
Wideband Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Các thông số cơ bản của hệ thống thông tin tế bào số
14
2.1
Giá trị Eb/N0 yêu cầu trong trường hợp có và không có điều khiển công suất nhanh
40
2.2
Công suất phát tương đối yêu cầu trong trường hợp có và không có điều khiển công suất nhanh
40
2.3
Các mức tăng công suất được minh họa của kênh ITU Pedestrian A đa đường với phân tập anten
43
2.4
Kết quả mô phỏng dịch vụ AMR, BLER = 1%, sử dụng điều khiển công suất vòng ngoài
47
3.1
Tổng kết chuyển giao
68
4.1
Các thông số cho trạm di động MS
75
4.2
Các thông số cho trạm gốc BS
75
4.3
Quỹ đường truyền tham khảo cho các dịch vụ khác nhau
75
4.4
Giá trị K theo cấu hình site
77
4.5
Mối quan hệ giữa dự trữ nhiễu được yêu cầu ứng với tải cell
78
4.6
Các thông số sử dụng trong tính toán hệ số tải đường lên
80
4.7
Các thông số sử dụng trong việc tính toán hệ số tải liên kết đơn
83
4.8
Nhu cầu về lưu lượng của một vùng cần tính toán
92
4.9
Bảng các thông số khi tính toán thiết kế hệ thống W-CDMA
92
4.10
Bảng kết quả tính số cell theo dung lượng
95
4.11
Bảng kết quả tính số cell theo vùng phủ
97
4.12
Bảng kết quả tính số cell
97
4.13
Bảng kết quả số cell tối ưu giữa vùng phủ và dung lượng
100
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hiệu hình vẽ
Tên hình vẽ
Trang
1.1
Lộ trình phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 3G
15
1.2
Mô hình khái niệm mạng W-CDMA
22
1.3
Mô hình cấu trúc hệ thống W-CDMA
23
1.4
Cấu trúc mạng lõi theo tiêu chuẩn 3GPP R99
27
1.5
Cấu trúc giao thức ở giao diện vô tuyến
29
1.6
Các loại kênh trong UTRAN
30
1.7
Tín hiệu trải phổ
31
1.8
Các vị trí điển hình của RRM trong mạng W-CDMA
32
1.9
Đường cong tải
34
2.1
Hiệu ứng gần-xa (điều khiển công suất trên đường lên)
37
2.2
Bù nhiễu ở kênh lân cận (điều khiển công suất ở đường xuống)
38
2.3
Công suất phát và thu trong 2 nhánh (công suất khoảng hở trung bình 0¸10 dB); Kênh fading Rayleigh tại tốc độ 3 Km/h
41
2.4
Công suất phát và thu trên 3 nhánh (công suất khoảng hở như nhau); Kênh fading Rayleigh tại tốc độ 3 Km/h
42
2.5
Công suất tăng trong kênh fading với điều khiển công suất nhanh
43
2.6
Trôi công suất đường xuống trong chuyển giao mềm
44
2.7
Kiểm tra độ tin cậy của điều khiển công suất đường lên tại UE trong chuyển giao mềm
45
2.8
Tính toán chất lượng trong điều khiển công suất vòng ngoài tại RNC
49
2.9
Điều khiển công suất vòng ngoài đường lên cho nhiều dịch vụ trên một kết nối vật lý
50
3.1
Các kiểu chuyển giao khác nhau
53
3.2
Các thủ tục chuyển giao
56
3.3
Sự so sánh giữa chuyển giao cứng và chuyển giao mềm
58
3.4
Nguyên lý chuyển giao mềm (trường hợp 2 đường)
59
3.5
Thuật toán chuyển giao mềm của IS-95A
60
3.6
Thuật toán chuyển giao mềm W-CDMA
61
3.7
Giảm nhiễu hướng lên bằng cách sử dụng SHO
63
3.8
Chuyển giao giữa hệ thống W-CDMA & GSM
65
3.9
Thủ tục chuyển giao giữa các hệ thống
65
3.10
Nhu cầu chuyển giao giữa các tần số sóng mang W-CDMA
67
3.11
Thủ tục chuyển giao giữa các tần số
67
3.12
Một ví dụ về mô hình chuyển giao
69
4.1
Quá trình quy hoạch mạng W-CDMA
70
4.2
Các kiểu môi trường phủ sóng trong hệ thống W-CDMA
72
4.3
Tính toán bán kính cell
77
4.4
Chia sẻ nhiễu giữa các cell ở W-CDMA
86
4.5
Quá trình tính toán vùng phủ và dung lượng lặp
87
4.6
Quá trình tối ưu mạng
90
4.7
Đo đạc hiệu năng của mạng
90
4.8
Sơ đồ thuật toán tối ưu số cell giữa dung lượng và vùng phủ
100
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, thông tin liên lạc đóng một vai trò rất quan trọng, nó quyết định nhiều mặt hoạt động của xã hội, giúp con người nắm bắt nhanh chóng các thông tin văn hóa, kinh tế, khoa học kỹ thuật rất đa dạng và phong phú. Với tốc độ cao, dịch vụ phong phú và đa dạng của thông tin di động không chỉ hạn chế ở tín hiệu thoại thông thường mà còn mở rộng ra các dịch vụ đa phương tiện khác như truyền âm nhạc, số liệu tốc độ cao, hình ảnh,...
Nhu cầu ngày càng tăng làm cho các hệ thống sử dụng công nghệ 2G và 2,5G hiện nay không đáp ứng được. Người ta đã nghiên cứu thành công thông tin di động thế hệ mới là hệ thống di dộng 3G đảm bảo được các yêu cầu đó và đang được các nước trên thế giới thử nghiệm và triển khai sự dụng. Ở nước ta thông tin di động thế hệ 3 đã và đang được đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mọi người, giúp Việt Nam hội nhập nhanh chóng với các nước trên thế giới.
Với mong muốn tìm hiểu về một lĩnh vực viễn thông còn mới mẻ ở Việt Nam cùng với kiến thức trong những đã tích lũy được trong quá trình học tập và sự giúp đỡ của các thầy cô, bạn bè, em đã đăng ký đề tài tốt nghiệp “Điều khiển công suất và quản lý tài nguyên vô tuyến trong hệ thống W-CDMA”.
Nội dung đồ án gồm 4 chương:
Chương I: Sự phát triển của thông tin di động.
Chương II: Điều khiển công suất trong hệ thống W-CDMA.
Chương III: Chuyển giao trong hệ thống W-CDMA.
Chương IV: Quy hoạch mạng vô tuyến W-CDMA.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Đào Minh Hưng đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc tìm tòi và học hỏi nhưng do hạn chế về thời gian cũng như về sự hiểu biết nên không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đồ án này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Quy Nhơn, tháng 6 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Mai Văn Trọng
CHƯƠNG I
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1 Xu hướng phát triển hệ thống thông tin di động trên thế giới
Thông tin di động đã được đưa vào sử dụng đầu tiên ở Mỹ năm 1946, khi đó nó chỉ được sử dụng ở phạm vi thành phố, hệ thống này có 6 kênh sử dụng cấu trúc ô rộng với tần số 150 MHz. Mặc dù các khái niệm tế bào, các khái niệm trải phổ, điều chế số và các công nghệ hiện đại khác được biết đến hơn 50 năm trước đây, nhưng cho đến đầu những năm 1960 dịch vụ điện thoại di động tế bào mới xuất hiện trong các dạng ứng dụng và khi đó nó chỉ là các sửa đổi thích ứng của các hệ thống điều vận. Các hệ thống di động đầu tiên này có ít tiện lợi và có dung lượng rất thấp.Vào những năm 1980, hệ thống điện thoại di động tế bào điều tần song công sử dụng kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số xuất hiện, đây là hệ thống tương tự hay còn gọi là hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất (1G). Các hệ thống thông tin di động tế bào tương tự nổi tiếng nhất là: hệ thống di động tiên tiến (AMPS), hệ thống di động tiên tiến băng hẹp (NAMPS), hệ thống thông tin truy nhập toàn diện (TACS) và hệ thống NTT. Hạn chế của các hệ thống này là: phân bố tần số hạn chế, dung lượng thấp, tiếng ồn khó chịu, không đáp ứng được các dịch vụ mới hấp dẫn với khách hàng...
Giải pháp để loại bỏ các hạn chế trên là chuyển sang sử dụng kỹ thuật thông tin số sử dụng các dịch vụ đa truy nhập mới. Hệ thống đa truy nhập TDMA đầu tiên ra đời trên thế giới là GSM. GSM được phát triển từ năm 1982, CEPT quy định việc ấn định tần số dịch vụ viễn thông châu Âu ở băng tần 900 MHz. ở Việt Nam hệ thống thông tin di động được đưa vào hoạt động vào năm 1993, hiện đang được hai công ty VMS và GPC khai thác rất hiệu quả, mới đây Viettel là công ty thứ ba đưa vào khai thác hệ thống GSM trên thị trường thông tin di động Việt nam. Song song với sự phát triển của các hệ thống thông tin di động tế bào nói trên, các hệ thống thông tin di động hạn chế cho mạng nội hạt sử dụng máy cầm tay không dây số cũng được nghiên cứu phát triển. Hai hệ thống điển hình cho loại thông tin này là: DECT (Digital Enhanced cordless Telecoms) của Châu Âu và PHS của Nhật cũng đã được đưa vào khai thác. Ngoài kỹ thuật TDMA, đến năm 1995, CDMA được đưa vào sử dụng ở một số nước. Các hệ thống thông tin di động kỹ thuật số nói trên, sử dụng phương pháp truy nhập TDMA như GSM (Châu Âu), PDC (Nhật) hoặc phương pháp truy nhập CDMA theo chuẩn năm 1995 (CDMA-IS95) đều thuộc hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 2 (2G).
Bảng 1.1 Các thông số cơ bản của hệ thống thông tin tế bào số [6]
Các thông số cơ bản
PDC (Nhật Bản)
Bắc Mỹ
Châu Âu GSM
IS-54
IS-95
Băng tần
800 MHz/ 1,5 GHz
800 MHz
900 MHz
Khoảng cách tần số
50 KHz (xen kẽ 25 KHz)
50 KHz (xen kẽ 25 KHz)
1,25 MHz
400 KHz (xen kẽ 200 kHz)
Cơ chế truy nhập
TDMA/ FDD
TDMA/ FDD
DS-CDMA/ FDD
TDMA/ FDD
Cơ chế mã hoá thoại
11,2 kbps
VSELP
5,6 kbps
PSI-CELPP
13 kbps
VSELP
8,5 kbps
QCELP
Tốc độ biến thiên 4 nấc
22,8 kbps
PRE-LTP-LPC
11,4 kbps
EVSI
Phương pháp điều chế
QPSK
QPSK
Hướng xuống:
QPSK
Hướng lên:
OQPSK
GMSK
* Chú thích:
RPE: mã hoá dự báo kích thích xung đều.
LTP: mã hoá dự báo dài hạn.
LPC: mã dự báo tuyến tính.
FDD: song công chia tần số.
PSI-CELP: dự báo tuyến tính kích thích mã – đổi đồng bộ âm.
Các hệ thống thông tin tế bào số có nhiều điểm nổi bật như chất lượng thông tin được cải tiến nhờ các công nghệ xử lý tín hiệu số khác nhau, nhiều dịch vụ mới (vd: các dịch vụ phi thoại), kỹ thuật mã hóa được cải tiến, tương thích tốt hơn với các mạng số và phát huy hiệu quả dải phổ vô tuyến. Bảng 1.1 mô tả các thông số cơ bản của các tiêu chuẩn cho các hệ thống thông tin tế bào số của Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu. Ngoài chuẩn IS-95 dựa trên công nghệ CDMA, tất cả các chuẩn khác đều dựa trên công nghệ TDMA.
Hình 1.1 Lộ trình phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 3G
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba IMT-2000 đã và đang được nghiên cứu sử dụng. Khác với các hệ thống thông tin di động thứ nhất (tương tự) và thứ hai (số), hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba (3G) có xu thế chuẩn hoá toàn cầu và khả năng cung cấp các dịch vụ ở tốc độ bít lên tới 2 Mbps (có thể sử dụng truy cập Internet, truyền hình và thêm nhiều dịch vụ mới khác). Để phân biệt với hệ thống thông tin di động băng hẹp hiện nay, hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3 còn được gọi là hệ thống thông tin di động băng rộng. Từ năm 2001, các hệ thống IMT-2000 sử dụng công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng (W-CDMA) bắt đầu được đưa vào khai thác. Lộ trình phát triển của các hệ thống thông tin di động lên 3G được minh họa ở hình 1.1.
Hiện nay, thế hệ thông tin di động thứ tư (4G) đang được nghiên cứu sử dụng. Vào cuối năm 2009, nhà mạng TeliaSonera của Thụy Điển đã chính thức cung cấp dịch vụ mạng di động 4G-LTE (Long Term Evolution) đầu tiên trên thế giới tại 2 thành phố Stockholm (Thụy Điển) và Oslo (Na-Uy) [15].
Theo hiệp hội viễn thông quốc tế (ITU), số thuê bao di động toàn cầu năm 2009 đạt mức 4,6 tỷ và dự kiến tăng lên 5 tỷ trong năm 2010. Số thuê bao băng thông rộng trên thế giới sẽ vượt ngưỡng 1 tỷ trong năm 2010.
1.2 Hệ thống thông tin di động thế hệ 1
Hệ thống thông tin di động thế hệ 1 chỉ hổ trợ các dịch vụ thoại tương tự và sử dụng kỹ thuật điều chế tương tự để mang dữ liệu thoại của mỗi người, và sử dụng phương pháp đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA). Với FDMA, khách hàng được cấp phát một kênh trong tập hợp có trật tự các kênh trong lĩnh vực tần số. Sơ đồ báo hiệu của hệ thống FDMA khá phức tạp, khi MS bật nguồn để hoạt động thì nó dò sóng tìm đến kênh điều khiển dành riêng cho nó. Nhờ kênh này, MS nhận được dữ liệu báo hiệu gồm các lệnh về kênh tần số dành riêng cho lưu lượng người dùng. Trong trường hợp số thuê bao nhiều hơn số lượng kênh tần số có thể, thì một số người bị chặn lại không được truy cập.
Phổ tần số quy định cho liên lạc di động được chia thành 2N dải tần số kế tiếp, và được cách nhau bởi một dải tần số phòng vệ. Mỗi dải tần số được gán cho một kênh liên lạc. N dải kế tiếp dành riêng cho liên lạc hướng lên, sau một dải tần phân cách là N dải kế tiếp dành riêng cho liên lạc hướng xuống.
Đặc điểm :
- Mỗi MS được cấp phát đôi kênh liên lạc suốt thời gian thông tuyến.
- Nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận nhau là đáng kể.
- BTS phải có bộ thu phát riêng làm việc với mỗi MS.
Hệ thống FDMA điển hình là hệ thống điện thoại di động AMPS (Advanced Mobile Phone System). Hệ thống di động này sử dụng phương pháp đa truy cập đơn giản. Tuy nhiên, hệ thống không thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của người dùng về cả dung lượng và tốc độ. Vì thế, hệ thống di động thứ 2 ra đời được cải thiện về cả dung lượng, tốc độ và các dịch vụ được cung cấp.
1.3 Hệ thống thông tin di dộng thế hệ 2
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thuê bao cả về số lượng và chất lượng, hệ thống thông tin di động thế hệ 2 được đưa ra để đáp ứng kịp thời số lượng lớn các thuê bao di động dựa trên công nghệ số .
Tất cả hệ thống thông tin di động thế hệ 2 sử dụng điều chế số. Và chúng sử dụng 2 phương pháp đa truy cập :
Đa truy cập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access - TDMA).
Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access - CDMA).
1.3.1 Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA
Với phương pháp truy cập TDMA thì nhiều người sử dụng một sóng mang và trục thời gian được chia thành nhiều khoảng thời gian nhỏ để dành cho nhiều người sử dụng sao cho không có sự chồng chéo. Phổ quy định cho liên lạc di động được chia thành các dải tần liên lạc, mỗi dải tần liên lạc này dùng chung cho N kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Các thuê bao khác dùng chung kênh nhờ cài xen thời gian, mỗi thuê bao được cấp phát cho một khe thời gian trong cấu trúc khung.
Đặc điểm:
- Tín hiệu của thuê bao được truyền dẫn số.
- Liên lạc song công mỗi hướng thuộc các dải tần liên lạc khác nhau, trong đó một băng tần được sử dụng để truyền tín hiệu từ trạm gốc đến các máy di động và một băng tần được sử dụng để truyền tín hiệu từ máy di động đến trạm gốc. Việc phân chia tần như vậy cho phép các máy thu và máy phát có thể hoạt động cùng một lúc mà không sợ can nhiễu nhau.
- Giảm số máy thu phát ở BTS.
- Giảm nhiễu giao thoa.
Hệ thống TDMA điển hình là hệ thống thông tin di động toàn cầu (Global System for Mobile Communications - GSM).
Máy điện thoại di động kỹ thuật số TDMA phức tạp hơn kỹ thuật FDMA. Hệ thống xử lý số đối với tín hiệu trong MS tương tự có khả năng xử lý không quá 106 lệnh trên giây, còn trong MS số TDMA phải có khả năng xử lý hơn 50x106 lệnh trên giây.
1.3.2 Đa truy cập phân chia theo mã CDMA
Với phương pháp đa truy cập CDMA sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên nhiều người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vô tuyến đồng thời tiến hành các cuộc gọi mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Những người sử dụng nói trên được phân biệt với nhau nhờ dùng một mã đặc trưng không trùng với bất kỳ ai. Kênh vô tuyến CDMA được dùng lại mỗi cell trong toàn mạng, và những kênh này cũng được phân biệt nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên (Pseudo Noise - PN).
Đặc điểm của CDMA:
- Dải tần tín hiệu rộng hàn