Đề tài Điều tra tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực phẩm -Gia Lộc, Hải Dương

Lương thực ở nước ta chủ yếu là cây lương thực có hạt như lúa gạo, ngô, đậu tương và cây có củ. Với cây lương thực có hạt, diện tích đã tăng từ 7,3 triệu ha (năm 1993) lên 8,4 triệu ha (năm 2003), sản lượng lương thực có hạt tương ứng từ 26,1 triệu tấn tăng lên 37,5 triệu tấn, trong đó diện tích trồng lúa từ 6,8 triệu ha (năm 1995), tăng lên 7,4 triệu ha (năm 2003) sản lượng lúa tương ứng từ 25 triệu tấn tăng lên 34,5 triệu tấn, diện tích đậu tương là 0,12 triệu ha (năm 1995) tăng lên 0,18 triệu ha (năm 2004) sản lượng đậu tương tương ứng tăng từ 0,12 triệu tấn đến 0,224 triệu tấn. Tổng sản lượng lương thực có hạt của nước ta hiện nay đã vượt mức 40 triệu tấn/năm.

doc19 trang | Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Điều tra tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực phẩm -Gia Lộc, Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời cảm ơn! Sau một thời gian đi điều tra, tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất lúa và đậu tương tại viện nghiên cứu cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc- Hải Dương, chúng tôi đã hoàn thánh báo cáo về đề tài “Điều tra tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực phẩm -Gia Lộc, Hải Dương” Qua bài báo cáo này chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô giáo Ks. Dương Thị Thu Hằng đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian thực tập giáo trình. Viện cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc - Hải Dương. Các cán bộ kĩ sư, công nhân, đã giúp đỡ chúng tôi trong thời gian thực tập tại viện. Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm Nhóm sinh viên thực hiện! PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Lương thực luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu ở các quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy tỉ lệ đất trồng cây lương thực luôn chiếm một diện tích lớn trong tổng số diện tích cây nông nghiệp toàn cầu. Lương thực ở nước ta chủ yếu là cây lương thực có hạt như lúa gạo, ngô, đậu tương và cây có củ. Với cây lương thực có hạt, diện tích đã tăng từ 7,3 triệu ha (năm 1993) lên 8,4 triệu ha (năm 2003), sản lượng lương thực có hạt tương ứng từ 26,1 triệu tấn tăng lên 37,5 triệu tấn, trong đó diện tích trồng lúa từ 6,8 triệu ha (năm 1995), tăng lên 7,4 triệu ha (năm 2003) sản lượng lúa tương ứng từ 25 triệu tấn tăng lên 34,5 triệu tấn, diện tích đậu tương là 0,12 triệu ha (năm 1995) tăng lên 0,18 triệu ha (năm 2004) sản lượng đậu tương tương ứng tăng từ 0,12 triệu tấn đến 0,224 triệu tấn. Tổng sản lượng lương thực có hạt của nước ta hiện nay đã vượt mức 40 triệu tấn/năm. Với những tăng trưởng như vậy trong những năm gần đây về năng suất lúa cũng như đậu tương là nhờ những đóng góp tích cực của các biện pháp canh tác, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chủ trương chính sách hỗ trợ sản xuất của nhà nước, mà đặc biệt là công tác chọn tạo giống, mặc dù đã đưa được năng suất, sản lượng tăng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Để đáp ứng được nhu cầu về giống tốt thì công việc nhân giống các giống mới, giống có năng suất cao phải được quan tâm một cách đúng mức. Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm là đơn vị sự nghiệp khoa học, trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam. Viện có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về lĩnh vực Cây lương thực và cây thực phẩm, chủ yếu lúa, đậu đỗ. Viện đã tham gia nghiên cứu nhiều đề tài khoa học công nghệ, đã có những đóng góp tích cực cho nền nông nghiệp nước nhà, đặc biệt là vùng ĐBSH. Từ những thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tình hình sản xuất hạt giống lúa và giống đậu tương tại Viện cây lương thực và cây thực phẩm -Gia Lộc, Hải Dương” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Điều tra tìm hiểu vị trí địa lí xã Liên Hồng huyện Gia Lộc nơi đặt trụ sở Viên cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương. - Điều tra tình hình sản xuất giống lúa và đậu tương tại Viện PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nội dung nghiên cứu 2.1.1 Điều tra về vị trí địa lí xã Liên Hồng, Gia Lộc- Hải Dương 2.1.2 Điều tra tình hình sản xuất một số cây lấy hạt tại viện - Cơ cấu giống - Thời vụ và kỹ thuật - Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh - Thu hoạch và bảo quản 2.2 Phuơng pháp nghiên cứu Địa điểm : Viện cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc -Hải Dương. Tại xã Liên Hồng Thời gian tiến hành điều tra: từ 06/05 – 09/05/2008 Đối tượng điều tra - Cây lúa - Cây đậu tương Phương pháp điều tra: Điều tra và Phỏng vấn - Thu tập số liệu sơ cấp từ có phòng trung tâm lúa và đậu tương - Thu thập số liệu thứ cấp Các kỹ sư, các cán bộ, công nhân kỹ thuật tại Viện Phương pháp phân tích: - Số liệu được tổng hợp và tính trung bình, bằng phần mềm excell . PHẦN III: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên của viện cây lương thực thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương. 3.1.1 Vị trí địa lí Viện cây lương thực thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương nằm trên địa bàn xã Liên Hồng huyện Gia Lộc – Hải Dương với diện tích 120 ha Phía Bắc giáp sông Sặt Phía Nam giáp Xã Gia Hòa , Thống Nhất Phía Đông giáp xã Thạch Khôi, Gia Xuyên Phía Tây giáp xã Thống Nhất 3.2. Tình hình sản xuât lúa giống tại Viện 3.2.1. Về cơ cấu giống và thời vụ Bảng1 : Cơ cấu giống STT Tên giống Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 1 Xi23 5 5.3 26.5 2 X19 3 5.6 16.8 3 MT06 5 5.8 29 4 P6 21 6.1 128.1 5 DB5 3 5.5 16.5 6 DB6 3 5.3 15.9 7 Q5 3 5.8 17.4 8 Bắc thơm 3 4.9 14.7 9 Khang dân 3 5.4 16.2 Từ bảng số liệu ta thấy diện tích giống lúa P6 được gieo trồng nhiều nhất với 21 ha chiếm 40.2 % tổng diện tích lúa được gieo trồng của viện. Tiếp theo là đến các giống lúa Xi23 và MT06 được gieo trồng 5 ha chiếm 10% . Giống lúa P6 được gieo trồng nhiều là do năng suất cao. 3.2.2. Kỹ thuật làm mạ vụ xuân 2008 Toàn bộ lượng mạ tại viện được gieo dưới ruộng Hạt giống sau khi lấy trong kho bảo quản ra phơi hạt giống dưới nắng nhẹ 2-3 giờ trước khi ngâm  để xúc tiến hoạt động của các hệ men, tăng khả năng nảy mầm. Bảng2: Lượng giống gieo mạ Giống Khối lượng ( kg/ha ) Thời gian ngâm mộng ( giờ ) Diện tích gieo (m2) Xi23 65 48-72 540 X19 75 48-72 630 P6 72 48-72 610 DB5 69 48-72 570 DB6 69 48-72 570 Q5 83 48-72 720 Bắc thơm 67 48-72 530 Khang dân 75 48-72 640 Lượng giống dùng để gieo cấy cho một ha ruộng cấy của giống Q5 là lớn nhất (83 kg ) sau đó tới giống X19, Khang dân (75 kg ) giống sử dụng ít nhất là Xi23 (65 ) kg. Trong vụ xuân vừa qua do thời tiết lạnh hơn bình thường nên thời gian ngâm mạ dài hơn. Sau khi đã hút đủ nước hạt thóc có phôi mầm màm trắng tiến hành ủ mộng. Hạt giống ngâm trong ao vớt lên đổ thành đống nhỏ trên nền gạch và phủ bằng bì gai tạo diều kiện ấm cho thóc nứt nanh. Trong quá trình ủ mộng đã vẩy nước ấm 4 lần kết hợp trộn đảo để hạt nảy mầm được đều. Trong điều kiện vụ xuân vừa qua do thời tiết lạnh kéo dài nên hạt thóc rất lâu mọc mầm nên phải đậy hạt kín và thường xuyên tưới nước ấm. Sau khi ủ 72 giờ mộng đủ tiêu chuẩn để gieo. 3.2.2.1 Chuẩn bị ruộng gieo mạ Ruộng mạ được làm tại chân ruộng chuyên gieo mạ Ruộng được bừa ngả từ trước đó 20 ngày sau đó được bừa kĩ làm nhiều lần cho nhuyễn phẳng nhặt sạch cỏ còn sót lại trước khi làm luống. Ruộng được làm luống rộng 1,4 m rãnh rộng 0,3 m để thoát nước, mặt luống được làm phẳng để độ sâu của lớp nước mặt sau khi gieo mạ được đồng đều. Mộng mạ được gieo đều trên diện tích đã định gieo mạ làm hai lượt để lượng mộng được gieo đồng đều đúng mật độ. Tại viện mạ được gieo làm 3 trà: trà 05/12 đối với các giống Xi23, X19… trà 15/12 đối với các giống: P6, DB5, 6 trà 05/01 đối với các giống: khang dân 3.2.2.2 Chăm sóc Trong điều kiện thời tiết lạnh của vụ xuân năm nay nên tại viện đã áp dụng các biện pháp chống rét cho mạ: Luống mạ được được làm khung và phủ nilon giúp cho mạ chống được rét với điều kiện rét bên ngoài, bón phân kali với lượng 3 kg khi mạ được 2 -3 lá để tăng cường khả năng chống chịu của mạ, đêm cho nước vào, ngày tháo nước ra, cho ngập 1/2-1/3 cây mạ.. Khi mạ được 3 -4 là giai đoạn mạ chuyển từ dị dưỡng sang tự dưỡng tiến hành bón phân đạm với lượng 2 kg ure/ sào ( 55 kg ure/ ha ) 3.2.3 Cấy Trước khi cấy ruộng cần được làm sạch cỏ bừa kĩ và bón phân lót trước lần bừa cuối. Sau khi gieo mạ khoảng 25 – 27 ngày khi cây mạ đươc 4 – 5 lá thật tiến hành nhổ cấy. Cấy theo hàng thẳng 1 dảnh/khóm với mật độ 45 -55 khóm /m2 . Cấy một rảnh có tác dụng tạo sự sinh trưởng và phát triển vì cây lúa có khả năng tự điều tiết mật độ. Cấy một rảnh có tác dụng tạo sự đồng đều về di truyền giữa các cây trong một khóm. * Trong vụ xuân vừa qua do thời tiết lạnh kéo dài nên một phần lớn diện tích lúa sau khi cấy đã bị chết rét. Viện đã gieo xạ trực tiếp 23 ha bằng giống khang dân và Xi23 vào ngày 28/2 3.2.4. Chăm sóc * Phân bón + Lượng phân bón: 110 kg N + 80 - 90 kg K20 + 75 – 90 kg P205 Đối với các giống P6 yêu cầu lượng phân bón lớn hơn nên bón với lượng lớn hơn: 120 kg N + 95 kg K20 + 90 kg P205 + Lượng phân bón qua các thời kì Bảng3: Lượng bón và các thời kì bón phân Đợt bón Yếu tố Lượng bón (%) Thời kì bón Bón lót Đạm 20 Trước khi bừa lượt cuối Lân 100 Bón thúc 1 Đạm 20 Bén rễ hồi xanh Kali 20 Bón thúc 2 Đón đòng Đạm 20 Bón thúc đẻ nhánh Kali 30 Đạm 40 Đón đòng Trong đợt bón thúc lần 2 kết hợp làm cỏ, sục bùn bằng cào cắt cỏ bờ. Biện pháp này có tác dụng diệt trừ cỏ dại thúc đẩy bộ rễ phát triển. Trong công thức bón phân trên không sử dụng phân phân chuồng (phân hữu cơ) do tại viện không chủ động được lượng phân hưu cơ này nên đã tăng lượng phân vô cơ bón cho lúa. Nếu cứ tiếp tục như vậy sẽ làm cho đất bị thiếu lượng mùn cần thiết đồng thời làm trai cứng chua hóa đất. * Tình hình sâu bệnh +Về sâu hại lúa: - Sâu đục thân: Là loài sâu nguy hiểm gây hại trên tất cả các trà lúa, song do sự tích lũy về số lượng mà sâu lứa 2 là nguy hiểm nhất. - Bọ trĩ. Gây hại trên mạ làm mạ còi cọc, lá teo, cây lùn, bị nặng thì cây lụi và chết. Bọ trĩ phát triển mạnh khi không có mưa rào hoặc mưa phùn kéo dài, trời ấm, nóng nhất là trà xuân muộn... - Sâu cuốn lá nhỏ: Phát triển mạnh vào cuối tháng 4 đặc biệt nguy hiểm khi sâu phá hại vào giai đoạn lúa có đòng và thời kì cây lúa kết thúc sinh trưởng về lá để chuyển sang giai đoạn trổ bông. - Rầy nâu: Gây hại mạnh ở thời kì lúa trổ đến vào chắc, bị hại nặng cây lúa chết thành từng đám lớn (gọi là cháy rầy). Rầy nâu hại nặng ở các chân ruộng sâu, tụ nước, quần thể cây rậm rạp, độ ẩm dưới tán cao, ở những giống nhiễm rầy nhất là vụ xuân. => Đối với các loại sâu trên có thể dùng các loại thuốc trừ sâu phổ rộng để phòng trừ: Padan 95SP, Satrungdan, Shorpa, Regent… +Về bệnh hại lúa: - Bệnh đạo ôn: Bệnh nguy hiểm nhất ở vụ lúa xuân nhất là trà lúa xuân trổ sớm (trước 30/4). Bệnh đạo ôn gây hại trên lá làm lá tàn lụi, gây hại trên bông làm bông lúa chết (đạo ôn cổ bông). Trời âm u, mưa phùn kéo dài, độ ẩm trong ruộng lúa cao, trời mát (t0 = 20 - 250C), các giống nhiễm bệnh là điều kiện tốt cho bệnh đạo ôn phát triển và gây hại. - Bệnh khô vằn: Gây hại trên tất cả các trà lúa song mạnh nhất ở vụ xuân, vụ mùa sớm và mùa trung. Bệnh khô vằn gây hại mạnh ở ven bờ, ở các ruộng lúa rậm rạp, lá chen gối nhau, độ ẩm cao, ruộng lúa có nước, mất nước xen kẽ, giống lúa nhiễm bệnh. Bệnh khô vằn không gây mất trắng nhưng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất nếu cây lúa bị bệnh nặng. - Bệnh bạc lá: Loài bệnh rất nguy hiểm. Gây hại mạnh trên các giống nhiễm ở vụ mùa hoặc các trà lúa xuân trổ muộn. Bệnh đặc biệt nguy hiểm khi thành dịch ở giai đoạn lúa trổ, gây thất thu lớn. Trời oi bức, có gió bão, ruộng lúa bị ngập, bón phân đạm nhiều là những yếu tố thuận lợi để bệnh bạc lá phát triển thành dịch. =>Để phòng trừ các loại bệnh trên co thể dùng các loại thuốc: Validacin, Dinazin,Xanthomix, Starner,Fujione, Bean, Hinosan, Kitazin… 3.2.5 Khử lẫn trên ruộng Giai đoạn mạ: nhổ bỏ các cây khác màu sắc cây cao cây thấp, nhổ bỏ lồng vực. Giai đoạn đẻ nhánh: nhổ bỏ các cây cao cây thấp, cây có màu sắc hình dạng lá khác nhau, nhổ bỏ lồng vực. Giai đoạn đòng già trỗ bông: nhổ bỏ các cây khác dạng thế lá khác nhau màu sắc lá khác, các cây cao cây thấp cây trỗ sớm trỗ muộn. Giai đoạn chín: cắt cây có dạng hạt màu sắc hạt, hạt có dâu không dâu cây bị sâu bệnh hại nặng. Trong 3 giai đoạn đầu cần nhổ bỏ tận gốc tránh cây lại có thể phát triển thành éo mất công loại bỏ lần sau. Giai đoạn chín không cần nhổ bỏ tận gốc vì sau giai đoạn 10 -20 ngày là tiến hành thu hoạch 3.2.6 Thu hoạch và bảo quản Tiến hành thu hoạch khi lúa chín 85 – 90 %. Khi thu hoạch về phải chế biến ngay để đảm bảo sức nảy mầm. Lúa được tuốt bằng máy thổi loại hết các hạt lép lửng giữ lại các hạt trắc, mẩy đem phơi dưới nắng nhẹ 3 - 4 ngày, không phơi trực tiếp dưới nắng gắt để lúa khô dần đảm bảo độ ẩm 12%. Sau khi lúa được phơi đến độ ẩm đạt yêu cầu tiến hành sàng hạt loại bỏ các hạt to hạt lẫn. Lô hạt được đem thử sức nảy mầm nếu trên 84% được đóng bao 10, 20, 40 kg đem bảo quản trong kho kín. Lượng thóc không đạt yêu cầu về sức nẩy mầm được dùng làm thóc ăn. 3.3. Tình hình sản xuất hạt giống đậu tương 3.3.1. Cơ cấu giống và mùa vụ Bảng 4: Cơ cấu mùa vụ các giống đậu tương STT Tên giống Vụ trồng Thời gian sinh trưởng (ngày) Thời gian gieo Năng suất (tạ/ha) 1 D9804 Xuân 100 - 110 10-25/2 20 - 21 Đông 90 - 95 15/9 - 5/10 18 -19 2 TL57 Xuân 100 - 110 10 - 25/2 20 - 22 Đông 90 - 95 15/9 - 5/10 19 - 20 3 DT92 Xuân 100 - 110 15 - 30/2 20-23 Đông 90 - 995 20/9 - 5/10 17-19 4 DT93 Xuân 95 - 105 10 - 25/2 19 - 20 Đông 85 - 90 20/9 - 5/10 17-18 5 D9602 Xuân 95 – 110 15 - 30/2 21-23 Đông 90 20/9 - 5/10 18-20 6 AK03 Xuân 80 – 90 10 – 25/2 15 - 16 Đông 80 12/9 – 30/9 14 - 15 => Từ bảng số liệu trên ta thấy các giống đậu tương đều được gieo trồng trông vụ xuân và vụ đông. Cùng một giống đậu tương nhưng trồng trong vụ đông đều có thời gian sinh trưởng ngắn hơn trong vụ xuân. Năng suất trong vụ đông thấp hơn vụ xuân do thời gian sinh trưởng ngắn hơn vụ đông nên thời gian tích lũy chất khô ngắn. Chính vì vậy đậu tương vụ đông có năng suất thấp. 3.3.2 Đặc điểm các giống đậu tương tại viện Bảng 5: Đặc điểm các giống STT Tên giống Thời gian ST (ngày) Năng suất (tạ/ha) P1000 (g) Giống quốc gia (năm) 1 AKO3 80-85 13-15 125-130 1990 2 ĐT92 95-105 16.8-23.5 178-191 1996 3 ĐT93 90-100 16.8-19.1 120-140 1997 4 TL57 90-100 19.53-21.0 130-145 1999 5 Đ9602 95-110 19-23 150-180 2002 6 Đ9804 93-107 18.3-21.8 175-193 2004 * Nguồn gốc các giống - Giống AK03: Được các tác giả của trung tâm nghiên cứu và phát triển đậu đỗ - Viện Khoa Học Kĩ thuật Nông nghiệp Việt nam đã chọn lọc từ dòng G2261 là dòng, giống của Trung tâm nghiên cứu phát triển rau Châu Á (AVRDC). - Giống DT92: (Đ1): Được chọn tạo từ tổ hợp lai ĐH4 lai với TH184,. - Giống DT93: Được lai hữu tính giữa dòng 821 của Việt nam và dòng 134 của Nhật Bản năm 1986, đã chọn ra được giống đậu tương DT93, - TL57 (A57) : Được chọn tạo từ tổ hợp lai D95 với VX9-3 - Giống D9602: Được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính từ tổ hợp lai DT74 x DT92 năm 1989 tại viện cây lương thực và thực phẩm. Với phương pháp chọn lọc cá thể nhiều lần đã chọn được giống đậu tương D9602. - Giống Đ9804: Được tạo ra bằng phương pháp lai hữu tính, từ tôt hợp lai VX.9-3 x TH184 năm 1991 tại viện cây lương thực và cây thực phẩm, với phương pháp chọn lọc cá thể nhiều lần đã chọn tạo được giống đậu tương Đ9804. 3.3.3. Kĩ thuật trồng đậu tương xuân 2008 Mật độ gieo hạt: Hạt giống sau khi ngâm ủ hơi nứt nanh được đem gieo, các giống khác nhau được gieo với mật độ khác nhau mỗi hốc một hạt. Bảng 6 : Mật độ gieo trồng đậu tương STT Tên giống Hàng x hàng (cm) Cây x cây (cm) Mật độ (Cây/m2) 1 AKO3 30 – 35 5 – 6 50 - 60 2 ĐT92 35- 40 6 – 7 35 - 40 3 ĐT93 35 - 40 5 – 6 40 - 50 4 TL57 35 - 40 5 – 6 40 - 50 5 Đ9602 6 Đ9804 35- 40 6 – 7 35 - 40 Từ bảng trên ta thấy các giống có thời gian sinh trưởng ngắn được gieo với mật độ thưa hơn các giống có thời gian sinh trưởng dài vì các giống sinh trưởng lâu cần có diện tích và không gian lớn để phát triên cành lá từ đó tạo cơ sở để cây cho năng suất cao. 3.3.4. Phân bón và chăm sóc Bảng 7 :Lượng phân bón cho 1 ha đậu tương STT Tên giống Đạm (N ) Kg Lân (P2O5 ) Kg Kali (K2O ) Kg 1 AKO3 35 50 35 2 ĐT92 45 65 45 3 ĐT93 42 60 42 4 TL57 44 64 44 5 Đ9602 45 65 45 6 Đ9804 40 60 40 Lượng dinh dưỡng bón cho hai giống ĐT92 và giống Đ9604 là lớn nhất vì hai giống này có tiềm năng cho nắng suất cao. Giống AK03 bón ít phân nhất vì nhu cầu dinh dưỡng của giống này ít năng suất thấp. *Các thời kì bón phân Bảng 8 : Lượng phân bón qua các thời kì Đợt bón Yếu tố Lượng bón % Thời kì bón Bón lót N 50 Trước khi gieo trồng P2O5 100 K2O 50 Bón thúc đợt 1 N 25 Khi cây có 3 -4 lá thật K2O 25 Bón thúc đợt 2 N 25 Trước khi cây ra hoa K2O 25 Qua bảng số liệu ta thấy không có công thức nào có sử dụng đến phân chuồng, đây là một hạn chế do viện không chủ động được phân chuồng. Lượng phân Lân được bón hoàn toàn cho lần bón lót trước khi gieo trồng. Đạm tập trung bón nhiều vào lần bón lót để cung cấp kịp thời dinh dưỡng cho cây khi cây còn non khi cây chưa có nốt sần để tổng hợp dinh dưỡng cho cây. Lân là yếu tố chủ đạo của cây đậu tương và cũng là yếu tố hạn chế năng suất không chỉ riêng cây đậu tương mà với nhiều loại cây trồng khác, trên nhiều loại đất khác nhau. Vì vậy việc bón lân cho cây đậu tương nói riêng và cây trồng nói chung một cách hợp lý là rất cần thiết không thể thiếu trong quy trình kỹ thuật, song cần phải xác định mức bón lân hợp lý và cân đối với từng thời vụ,điều kiện đất đai, yêu cầu cụ thể của từng giống 3.3.5. Phòng trừ sâu bệnh *Bệnh gỉ sắt (Phakpsora pachyrhisi.S) Bệnh do nấm Phakpsora pachyrhisi Sydow gây ra và được phát tán nhờ gió. Bệnh phát triển mạnh từ khi đậu tương ra hoa làm cho lá khô vàng và rụng hàng loạt. Phòng trừ: sử dụng các giống đậu tương kháng hoặc nhiễm nhẹ bệnh như: TL57, HL 92, ĐT 12, ĐT 94, ĐT 95. Luân canh với các cây không phải họ đậu, tốt nhất là luân canh với lúa nước. Dùng copper B, Bentate pha nồng độ 15- 20 ml/bình 8 lít nước để phun. *Bện lở cổ dễ (Rihizotonia phabeoli) Do nấm Rihizotonia phabeoli gây hại phần gốc thân sát với mật đất làm cho gốc bị thối dần và gẫy gục nhưng lá non vẫn xanh nên có nơi còn gọi là bệnh héo xanh. Ở nhiệt độ 26-320C, độ ẩm trên 70%, rất thích hợp cho bệnh phát triển. Phòng trừ:. Nhổ bớt những cây bị bệnh đem tiêu hủy. Sử dụng 1 trong các loại thuốc sau đây để phun: Starner, Validan 300-500Đ nồng độ 15-20ml/bình 8 lít nước, Carabenzim 500Fl nồng độ 20ml/bình 8 lít nước, Nasta 40EC nồng độ 2ml/bình 8 lít. * Dòi đục thân (Agromyza Fahaseoli): Dòi đục gân lá, cuống lá rồi đục vào thân. Dòi trưởng thành gây hại càng lớn làm cho cây con bị chết ở giai đoạn 15-30 ngày tuổi. Phòng trừ:dùng Basudin 10H rải vào gốc cây đậu tương (2-3 hạt thuốc/gốc-lượng dùng 20kg/ha(, Regent 800WP nồng độ 8gr/bình 8 lít, Regasuo 500Đ nồng độ 10ml/bình 8 lít, Padan 35SP nồng độ 20gr/bình 8 lít. Đối với sâu đục thân, dòi đục nõn, rệp các loại gây hại thời kì cây con và quả non dùng Padan 35SP, Trebon 10EC, Cyperan 25EC, 50EC, Kinalux 25EC phun định kì 7 ngày 1 lần. * Sâu đục quả (Etiella Zinc Kenella): Sâu gây hại trên quả non làm ảnh hưởng đén năng suất và phẩm chất hạt đậu tương. Phòng trừ:. Dùng 1 trong các thuốc sau để phun: Padan 35SP nồng độ 20gr/bình 8 lít, lượng phun thuốc đã pha cho 1 ha hoặc dùng cyperan 25EC, 50EC, Alphan 5EC pha nồng độ 0,1-0,2% phun trước khi ra hoa 1 tuần. 3.3.6.Thu hoạch và bảo quản hạt giống Thu hoạch: Khi 75% số quả trên cây chín ( vỏ quả khô màu vàng sẫm), thì thu hoạch. Cắt sát gốc, đem về rải máng ra sân phơi độ vài ngày nắng, đợt đầu lấy hạt phơi làm giống, ủ một ngày đập tiếp lấy hạt. Sau đó tách hạt, làm sạch sơ bộ, loại bỏ rác, thân gãy Chất lượng hạt giống có khuynh hướng giảm từ khi chín sinh lý, đặc biệt ở điều kiện thời tiết bất thuận. Bảo quản : Sấy bằng hệ thống làm khô với độ ẩm không khí tự nhiên và nhiệt độ 35- 40 độ C. Khi hạt đậu tương đạt tới độ ẩm 10% thì dừng lại và đưa hạt vào làm sạch cơ bản (hạt được qua hệ thống sàng, những hạt có kích thước nhỏ lọt qua những hạt to được giữ lại trên sàng. Sau đó những hạt nhỏ này lại qua lượt sàng nhỏ hơn và loại bỏ di những hạt có kích thước nhỏ thu được những hạt có kích thước đồng đều ). Sau khi làm sạch cơ bản hạt được kiểm tra sức nảy mầm nếu đạt 94% thì đủ điều kiện bảo quản làm giống. Hạt giống được đưa vào đóng gói và cho vào bảo quản trong kho lạnh 40C. PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Qua điều tra tìm hiểu về tình hình sản xuất lúa và đậu tương ở Viện cây lương thực và cây thực phẩm Gia Lộc – Hải Dương chúng tôi thu được những kết quả sau. 4.1.1 Cây lúa Trong cơ cấu giống lúa của viện thì giống P6 được gieo trồng nhiều nhất với 21 ha chiếm 40,2 % tổng diện tích trồng lúa c
Tài liệu liên quan