Đề tài Đổi mới cơ sở chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay

Kết thúc hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mĩ thắng lợi, đất nước ta đi vào công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội cải tạo và xây dựng Chủ nghĩa xã hội trong cả nước. Vì rập khuôn máy móc, mang tính lý luận Chủ nghĩa Mác - Lenin dẫn đến kinh tế nước ta chỉ tồn tại hai thành phần kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, đặc biệt là chủ trương xóa sạch thành phần kinh tế tư nhân. Điều này đã làm cho đất nước bước vào cuộc khủng hoảng và càng tụt hậu so với thế giới. Từ đại hội Đảng lần thứ VI (12-1986) Đảng và Nhà nước đã chủ trương phát triển nền kinh tế hành hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, nhằm khôi phục lại nhiều thành phần kinh tế (đặc biệt trong đó có kinh tế tư nhân). Sau đổi mới, nền kinh tế có những bước phát triển vượt bậc, kéo theo sự phát triển của chính trị xã hội. Ngày nay đứng trước xu thế vận động chung của quy luật toàn cầu hóa, tính chất xã hội hóa ngày càng cao. Đứng trước nguy cơ của sự tụt hậu, và sự cạnh tranh khốc liệt. Chúng ta càng khẳng định được tầm quan trọng, vị trí của kinh tế đất nước. Trong đó phải kể đến sự đóng góp to lớn của thành phần kinh tế tư nhân. Đó cũng chính là lý do vì sao em chọn đề tài " Đổi mới cơ sở chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay"

pdf40 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Đổi mới cơ sở chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: Đổi mới cở chế, chính sách nhằm khuyến khính phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay LỜI NÓI ĐẦU Kết thúc ha i cuộc kháng ch iến chống Pháp ,Mĩ thắng lợi , đấ t nước ta đ i vào công cuộc cả i tạo và xây dựng Chủ nghĩa xã hộ i trong cả nước . Vì rập khuôn máy móc, mang t ính lí luận Chủ nghĩa Mác - Lenin dẫn đến kinh tế nước ta ch ỉ tồn tạ i ha i thành phần kinh tế nhà nước , kinh tế tập thể , đặc b iệ t là chủ trương xoá sạch thành phần kinh tế tư nhân . Điều này đã làm cho đấ t nước bước vào cuộc khủng hoảng và càng tụ t hậu so với thế giới . Từ đạ i hộ i Đảng lần VI (12-1986) Đảng và Nhà nước đã chủ trương phá t tr iển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế th ị trường, nhằm khôi phục lạ i nh iều thành phần kinh tế (đặc b iệ t trong đó có kinh tế tư nhân). Sau đổi mới, nền kinh tế có những bước phá t tr iển vượt bậc , kéo theo sự phá t tr iển của ch ính tr ị , xã hộ i.. . . Ngày nay đứng trước xu thế vận động chung của quy luậ t toàn cầu hoá , t ính chấ t xã hộ i hoá ngày càng cao . Đứng trước nguy cơ của sự tụ t hậu , và sự cạnh tranh khốc liệ t . Chúng ta càng khảng đ ịnh được tầm quan trọng, vị tr í của kinh tế đấ t nước . Trong đó phả i kể đến sự đóng góp to lớn của thành phần kinh tế tư nhân . Đó cũng ch ính là lí do vì sao em chọn đề tà i : “Đổi mới cở chế, chính sách nhằm khuyến khính phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay” . NỘI DUNG PHẦN I: MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KINH TẾ TƯ NHÂN I .1. Bản chất của Kinh tế tư nhân . Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuấ t và sử dụng lao động làm thuê . I.2. Các bộ phận của Kinh tế tư nhân. Kinh tế tư bản tư nhân , nếu xé t về thành phần kinh tế , ch ỉ bao gồm 2 thành phần kinh tế : kinh tế cá thể , t iểu chủ và kinh thế tư bản tư nhân , hoạ t động dưới h ình thức hộ kinh doanh cá thể và các loạ i h ình doanh nghiệp của tư nhân . I.2.a.Kinh tế cá thể, t iểu chủ . Kinh tế cá thể , t iểu chủ bao gồm những đơn vị kinh tế dựa trên h ình thức sở hữu tư nhân quy mô nhỏ về tư liệu sản xuấ t và hoạ t động dựa vào sức lao động của từng hộ là chủ yếu . Trong một số ngành , nghề ở nông thôn và thành th ị , kinh tế cá thể và t iểu chủ có vị tr í quan trọng. Nó có khả năng tận dụng t iềm năng về vốn , sức lao động, tay nghề của từng gia đ ình , từng người lao động. Nhưng đến một tr ình độ nhấ t đ ịnh việc mở rộng sản xuấ t, kinh doanh của kinh tế cá thể , t iểu chủ sẽ b ị hạn chế vì th iếu vốn , t r ình độ công nghệ thấp và khó t ìm th ị trường t iêu thụ , bởi vậy cần được sự hỗ trợ của Nhà nước để khắc phục những hạn chế nói trên . Các đơn vị kinh tế cá thể , t iểu chủ có thể tồn tạ i độc lập , hoặc tham gia các loạ i h ình kinh tế tập thể , hay liên doanh liên kế t với các doanh nghiệp nhà nước dưới nh iều h ình thức . I.2.b. Kinh tế tư bản tư nhân . Kinh tế tư bản tư nhân là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư bản góp lạ i để sản xuấ t – kinh doanh và thuê mướn nhân công. Kinh tế tư bản tư nhân có nhiều h ình thức là x í nghiệp tư doanh hay công ty trách nhiệm hữu hạn . Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liêụ sản xuấ t và có sử dụng lao động làm thuê . Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hộ i, kinh tế tư bản tư nhân không giữa va i trò thống tr ị như dưới chế độ tư bản chủ nghĩa , vì nó không nắm giữa các mạch máu kinh tế quan trọng, dù nó còn ch iếm tỷ trọng lớn về vốn kinh doanh và giá tr ị tổng sản lượng. Kinh tế tư bản tư nhân được kinh doanh trong các ngành , nghề có lợi cho quốc kế dân s inh mà pháp luậ t không cấm. Nhà nước xã hộ i chủ nghĩa có thể góp vốn cổ phần hoặc cho thuê tà i sản , hoặc liên doanh với tư nhân trong và ngoài nước dưới nh iều h ình thức : tô nhượng, đạ i lý gia công, đặ t hàng, xây dựng x í nghiệp chung... t rên cơ sở bảo đảm lợi ích kinh tế của các nhà tư bản . I.3.Vai trò của kinh tế tư bản. Hơn 10 năm qua , thực h iện đường lố i , ch ính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước , được sự đồng t ình hưởng ứng t ích cực của nhân dân , kinh tế tư bản đã phá t tr iển rộng khắp trong cả nước; đóng góp quan trọng vào phá t tr iển kinh tế , huy động các nguồn lực xã hộ i vào sản xuấ t, kinh doanh , tạo thêm việc làm, cả i th iện đời sông nhân dân , tăng ngân sách nhà nước , góp phần giữ vững ổn đ ịnh ch ính tr ị - xã hộ i của đấ t nước . Cùng với các thành phần kinh tế khác , sự phá t tr iển của kinh tế tư nhân đã góp phần giả i phóng lực lượng sản xuấ t, thúc đẩy phân công lao động xã hộ i, chuyển d ịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá , h iện đạ i hoá , phá t tr iển kinh tế th ị trường đ ịnh hướng xã hộ i chủ nghĩa , tăng thêm số lượng công nhân , lao động và doanh nhân Việ t Nam, thực h iện các chủ trương xã hộ i hoá y tế , văn hoá , giáo dục .. I.3.1. Khơi dậy và phát huy t iềm năng của 1 bộ phận lớn dân cư tham gia vào công cuộc phát triển đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm. I.3.1.a. Tạo việc làm, toàn dụng lao động xã hội . Các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân là lực lượng tham gia t ích cực và có h iệu quả đối với vấn đề giả i quyế t việc làm. Tính đến năm 1996 đã giả i quyế t việc làm cho 4 .700 .724 lao động, ch iếm gần 70% lực lượng lao động xã hộ i trong khu vực sản xuấ t ph i nông nghiệp . Trong khi doanh nghiệp nhà nước ch ỉ thu hút được 11 ,5 lao động/1 tỷ đồng vốn , doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thu hút được 1 ,7 lao động/1 tỷ đồng vốn . Riêng các doanh nghiệp tư nhân trong 5 năm qua ( 1991 -1996 ) tuy số vốn huy động chưa lớn nhưng b ình quân mỗi năm giả i quyế t thêm khoảng 72 .020 việc làm; Đến năm 1998 tổng số lao động thuộc khu vực kinh tế tư nhân ch iếm 90 ,1% tổng số lao động toàn xã hộ i ( khu vực nhà nước ch ỉ giả i quyế t việc làm cho khoảng 9% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 0 ,67% lao động xã hộ i)- đây thức sự là khu vực kinh tế có va i tro quan trọng trong việc tạo việc làm cho lao động xã hộ i cả h iện tạ i và trong tương la i . I.3.1.b. Đóng góp quan trọng trong GDP và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Bên cạnh mục t iêu cơ bản là huy động t iềm năng về vốn và giả i quyế t việc làm cho lao động xã hộ i, khu vực kinh tế cá thể , t iểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân còn đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm xã hội. Năm 1995, khu vực kinh tế tư tư nhân đóng góp 43 ,50% GDP. Mặc dù năm 1996,1997 có sự giảm sú t nhưng năm 1998 khu vực này vẫn ch iếm tỷ trọng 41 ,1% GDP. Năm 2000 ch iếm 42 ,3% GDP trong khi khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ch ỉ ch iếm 39%. Không ch ỉ đóng góp lớn vào tổng sản phẩm quốc nội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế , khu vực kinh tế nhân còn góp phần quan trọng tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước , góp phần giả i quyế t nh iều vấn đề kinh tế - xã hộ i đặ t ra . Nếu năm 1990, khu vực kinh tế ngoà i quốc doanh (không kể kinh tế có vốn đâu tư nước ngoài) nộp ngân sách ( qua thu thuế) là 969 tỷ đồng, ch iếm 2 ,3% GDP, th ì đến năm 1998 đã tăng lên 11 ,086 tỷ đồng, ch iếm 3 ,5% GDP; Năm 2000 là 5900 tỷ đồng. Năm 2001 khu vực kinh tế tư nhân đóng góp vào ngân sách 6370 tỷ đồng. Điều đấy cho thấy đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân có đóng góp lớn vào nguồn thu ngân sách , tăng t iềm lực cho nền kinh tế . I.3.1.c. Huy động mọi nguồn vốn đâu tư phát triển . Kinh tế cá thể , t iểu chủ tuy quy mô nhỏ nhưng với số lượng cơ sở sản xuấ t kinh doanh lớn nên đã động viên được nhiều nguồn vốn vào sản xuấ t kinh doanh từ 14 .000 tỷ đồng năm 1992 đã tăng lên 26 .500 tỷ đồng vào năm 1996, ch iếm tới 8 ,5% tổng vốn đầu tư sản xuấ t kinh doanh của toàn xã hộ i. Các doanh nghiệp tư bản tư nhân đã huy động được lượng vốn vào kinh doanh là 20 .665 tỷ đồng (t ính đến hế t năm 1996), b ình quân mỗi năm trong gia i đoạn 1991 – 1996 tăng thêm 3 .940 tỷ đồng, ch iếm khoảng 5% tổng số vốn đầu tư phá t tr iển của toàn xã hộ i và 6 ,9% vốn kinh doanh của các ngành . T ính đến thời đ iểm năm 1996, khu vực kinh tế tư nhân đã huy động được tổng số lượng vốn lên đến 47 .155 tỷ đồng ch iếm tới 15% tổng số vốn đầu tư và phá t tr iển toàn xã hộ i. Mặc dù trong những năm đổi mới vừa qua với ch ính sách mở cửa , kêu gọi đâu tư nước ngoài của Nhà nước đã thu hút thêm nguồn FDI ngày một tăng (từ 13 .7% tổng số vống đầu tư phá t tr iển của cả nước năm 1990 lên đến trên 25% năm 1998), nhưng khu vực trong nước vẫn đóng góp lượng vôn đầu tư rấ t đáng kể cho nền kinh tế : 49% tổng lượng vốn đầu tư toàn xã hộ i năm 1990 và trên 21% năm 1998, tức là ch iếm trên 1 /5 tổng lượng vốn đầu tư toàn xã hộ i – là tỷ trọng không nhỏ . I.3.2. Thúc đẩy việc hình thanh các chủ thể kinh tế và đổi mới cơ chế quản l í theo hướng thị trường, tạo sự cạnh tranh trong nên kinh tế . Trước đây hầu hế t các lĩnh vực kinh tế , các ngành sản xuấ t kinh doanh , v.v. đều do kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đảm nhân . Hiện nay, trừ một số lĩnh vực , ngành nghề mà nhà nước độc quyền , kinh tế tư nhân không được kinh doanh , còn lạ i hầu hế t các ngành nghề , lĩnh vực sản xuấ t, kinh doanh khác khu vực kinh tế tư nhân đều tham gia . Trong đó , nh iều lĩnh vực , ngành nghề , khu vực kinh tế tư nhân ch iếm tỷ trọng áp đảo như: sản xuấ t lương thực , thực phẩm, nuôi trồng thủy sản hả i sản , đánh cá , lâm nghiệp , hàng hoá bán lẻ , chế b iến , sành sứ, giày dép , dệ t may, v.v. . .Lĩnh vực sản xuấ t lương thực , đặc b iệ t là xuấ t khẩu gạo và các sản phẩm nông nghiệp , thuỷ hả i sản , lĩnh vực dệ t may, giày dép xuấ t khẩu; thủ công mỹ phẩm xuất khẩu ... đã mang về hàng tỷ đô la ngoạ i tệ cho nền kinh tế tư nhân . Thực tế nêu trên đang đặ t ra vấn đề cần xem xé t lạ i va i trò chủ của kinh tế nhà nước trong những ngành nghề , lĩnh vực nào là th ích hợp khi mà khu vực kinh tế tư nhân đã tham gia và ch iếm tỷ trọng lớn trong không í t ngành sản xuấ t, các ngành nghề , các loạ i sản phẩm dịch vụ , các h ình thức kinh doanh , v.v của khu vực kinh tế tư nhân đã tác động mạnh đến các doanh nghiệp nhà nước , buộc khu vực kinh tế nhà nước phả i cả i tổ , sắp xếp lạ i , đầu tư đổ i mới công nghệ , đổ i mới phương thức kinh doanh , d ịch vụ ,v.v. để tồn tạ i và đứng vững trong cơ chế th ị trường. Qua đây, khu vực kinh tư nhân đã thúc đẩy sự cạnh t ranh giữa các khu vực kinh tế , làm cho nền kinh tế trở nên căng động; đồng thời cũng tạo nên sức ép lớn buộc cơ chế quản lí hành ch ính của các doanh nghiệp nói r iêng và nền kinh tế th ị trường nói chung. Sự phá t tr iển của khu vự kinh tế tư nhân đã góp phần quan trọng h ình thành và xác lập va i trò , vị tr í của các chủ thể sản xuấ t kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế th ị trường, phá t tr iển nền kinh tế nh iều thành phần , thúc đẩy cả i cách doanh nghiệp nhà nước , cả i cách cơ chế quản lý theo hướng th ị trường, mở của hợp tác với bên ngoài. I.3.3. Góp phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam . Công cuộc cả i tạo xã hộ i chủ nghĩa trước đây xoá bỏ các thành phần kinh tế ph i xã hộ i chủ nghĩa và cả những nhà doanh nghiệp tư nhân , ch ỉ còn lạ i các doanh nghiệp trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã . Đội ngũ các nhà doanh nghiệp trong khu vực kinh tế quốc doanh được đào tạo trong cơ chế cũ - mặc dù đã được đào tạo , đổ i mới, trưởng thành trong cơ chế th ị trường những năm gần đây và đã đạ t được những thành công đáng kể trong sản xuấ t kinh doanh , nhưng nh ìn chung vẫn còn nhiểu yếu kém bấ t cập trước yêu cầu nhiệm vu và đò i hỏ i của nền kinh tế th ị trường nhấ t là trước yêu cầu công nghiệp hoá , h iện đạ i hoá đấ t nước thời mở của nền kinh tế . Nhờ đổi mới và phá t tr iển khu vực kinh tế tư nhân , chúng ta đã từng bước h ình thành được đội ngũ các nhà doanh nghiệp hoạ t bá t trong hầu hế t các lĩnh vực , các ngành nghề của nền kinh tế quộc dân với số lượng ngày một lớn : khoảng 40 .000 chủ doanh nghiệp và trên 120 .000 chủ trang trạ i . Đây thực sự là một thành quả có ý nghĩa lớn trong việc xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp và phá t huy nguồn lực con người cho đấ t nước thời mở của của khu vực kinh tế tư nhân . Mặc dù được h ình thành một cách tự phá t nhưng nhờ được đào luyện trong cơ chế th ị trường, đội ngũ các nhà doanh nghiệp tư nhân đã tỏ rõ , bản lĩnh tà i năng, th ích ứng khá kịp thới cới sự chuyển đổi của nền kinh tế . Họ đã vươn lên tham gia vào hầu hế t các lĩnh vực , ngành nghề sản xuấ t kinh doanh mà luậ t pháp không cấm. I.3.4. Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới và thực hiện công bằng xã hội. Chính nhờ phá t tr iển kinh tế tư nhân với nh iều loạ i h ình kinh tế khác nhau , đã góp phần làm cho quan hệ sản xuấ t chuyển b iến phù hợp với lực lượng sản xuấ t trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế nước ta . Trước hế t là sự chuyển b iến trong quan hệ sở hữu. Nếu trước đây quan hệ sở hữu ở nước ta ch ỉ gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể th ì giờ đây quan hệ sở hữu đã được mở rộng hơn: còn có sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuấ t và sở hữu hỗn hợp. Sự chuyển b iến trong quan hệ sở hữu nói trên kéo theo sự chuyển b iến trong quan hệ quản lý : h ình thành tầng lớp chủ doanh nghiệp tư bản tư nhân bên cạnh đội ngũ giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; h ình thành đội ngũ những người lao động làm thuê trong các doanh nghiệp tư bản tư nhân bên cạnh những người làm công ăn lương trong các doanh nghiệp nhà nước ...; xuấ t h iện quan hệ chủ thơ, quan hệ mướn lao động thông qua hợp đồng kinh tế ; th ị trường lao động bước đầu được h ình thành và ngày càng mở rộng, tạo cơ hội t ìm kiếm việc làm cho mọi người thay cho việc phân bổ lao động vào các doanh nghiệp theo ch ỉ t iêu ( cơ chế kế hoạch hoá tập trung trước đây)v.v. Quan hệ phân phối giờ đây càng trở nên linh hoạ t, đa dạng: ngoà i phân công chủ yếu dựa trên lao động, còn sử dụng các h ình thức phân phối theo vốn góp , theo tà i sản , theo cổ phần và các h ình thức khác .v.v. Chính sự chuyển b iến của các quan hệ sở hữu, quản lý và phân phối nó i trên đã làm cho quan hệ sản xuấ t trở nên mềm dẻo , đa dạng, linh hoạ t, dễ được chấp nhận và phù hợp với thực trạng nền kinh tế và tâm lý xã hộ i ở nước ta h iện nay. PHẦN II THỰC TRẠNG CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN II .1. Thực trang phát triển kinh tế tư nhân trong thời gian qua. II.1.1.Kinh tế tư bản tư nhân. - Về vốn sản xuất: Theo số liệu thống kế năm 1995, trong tổng số 15 .276 doanh nghiệp tư nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần th ì có tới 87 ,2% số doanh nghiệp có mức vốn đ iều lệ dưới 1 tỷ đồng, trong đó 29 ,4% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 100 tr iệu đồng. Những doanh nghiệp có mức vốn dưới 10 tỷ đồng ch iếm 10% trên 10 tỷ đồng trở lên ch iếm 1%, trong đó từ 100 tỷ đồng trở lên ch ỉ có 0 ,1%. -Về tài sản cố định: Trong ba loạ i h ình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân th ì doanh nghiệp tư nhân có giá tr ị tà i sản cố đ ịnh b ình quân chung thấp nhấ t: 0 ,1 tỷ đồng (năm 1991), nhưng có xu hướng tăng lên và giữa ổn đ ịnh ở mức 0 ,2 tỷ đồng (từ 1992 đến 1996); -Về lực lượng lao động: Số lượng lao động b ình quân một doanh nghiệp tư nhân là 8 lao động năm 1991 tăng lên 9 lao động năm 1996, 17 lao động năm 1997 và 19 lao động năm 1998. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 1999 th ì: 432 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân có tư 100 – 299 lao động; 89 doanh nghiệp có 300 – 499 lao động và 101 doanh nghiêp có từ 500 lao động trở lên ; số cọn lạ i 25 .399 doanh nghiệp( trong tổng số 26 .021 doanh nghiệp) có số lao động dưới 100 . -Về doanh thu: Năm 1991, b ình quân doanh thu của một cơ sở thuộc khu vực kinh tế tư nhân là 2 ,7 tỷ đồng, sau 5 năm doanh thu đạ t 2 ,8 tỷ đồng (năm 1996), có tăng chút í t . Nếu t ính đến yếu tố trượt giá và lạm phá t th ì thực tế b ình quân doanh thu của một cơ sở sau 5 năm là giảm. -Về chỉ t iêu nộp ngân sách: Bình quân chung cả 3 loạ i h ình doanh nghiệp trên là 0 ,12 tỷ đồng/ cơ sở năm 1991, sau 5 năm mức b ình quân này giảm còn 0 ,07 tỷ đồng (năm 1996); Như vậy , so với ch ỉ t iêu doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ và một số nước trên thế giới th ì rõ ràng các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở nước ta chủ yếu thuộc loạ i h ình doanh nghiệp nhỏ . II.1.2. Kinh tế cá thể, t iểu chủ Các cơ sở sản xuấ t kinh doanh cá thể , t iểu chủ ở nước ta về quy mô có những đặc trưng chủ yếu sau : - Vốn sản xuấ t kinh doanh khoảng 11 tr iệu đồng. - Sử dụng khoảng 3 ,3 lao động (kể cả chủ) ở nông thôn và 6 ,3 lao động ở thành phố (năm 1996). - Doanh thu hàng năm khoảng 18 tr iệu đông. Có thể kế t quả đ iều tra trên chưa phản ánh thậ t đầy đủ , nhưng cũng cho thấy phần nào thực trạng quy mô vốn , lao động, doanh thu .. . của loạ i h inh kinh tế cá thể , t iểu chủ ở nước ta , nh ìn chung là nhỏ bé . Sản xuấ t kinh doanh của loạ i h ình kinh tế này phần lớn ch ỉ đủ tá i sản xuấ t giản đơn , khả năng tích luỹ tá i sản xuấ t mở rộng vươn lên chuyể đổi sang các loạ i h ình doanh nghiệp có quy mô lớn hơn rấ t khó khăn . Nó không phả i là loạ i h ình kinh tế chủ yếu để làm giàu , nhưng lạ i cần th iế t cho bước quá độ sang nền kinh tế th ị trường ở nước ta h iện nay - nhấ t là trong việc giả i quyế t việc làm, huy động nguồn lực nhỏ lẻ , phân tán trong dân và phá t tr iển sản xuấ t, h ình thành các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa và độ i ngũ lao động cho nền kinh tế th ị trường,v.v. II.1.3. Hiệu quả sản xuất kinh doanh . Năm 1994, b ình quân một doanh nghiệp thuộc 3 loạ i h ình công ty cổ phần , công ty trách nhiêm hữu hạn , doanh nghiệp tư nhân có số vốn thực tế sử dụng là 193 ,6 tr iệu đồng, tạo ra doanh thu khoảng 312 ,2 tr iệu đồng, tức là 1 đồng vốn sử dụng mang lạ i 1 ,6 đồng doanh thu ; nộp ngân sách 91 tr iệu đồng (2 ,9% doanh thu). Nếu t ính cho từng loạ i h ình doanh nghiệp th ì mang lạ i 1 ,3 đồng doanh thu và nộp ngân sách nhà nước 0 .03 đồng; tương tự: công ty cổ phần là 0 ,3 đồng doanh thu và 0 .04 đồng nộp ngân sách; doanh nghiệp tư nhân là 5 .45 đồng doanh thu và 0 ,01 đồng nộp ngân sách . Xem xé t theo ngành th ì thấy rằng: ngành công nghiệp kha i thác b ình quân 1 đồng vốn tạo ra được 1 đồng doanh thu và nộp ngân sách 0 ,02 đồng; tương tự: công nghiệp chế b iến là : 1,47 đồng và 0 .03 đồng; ngành xây dựng là : 1 ,42 đồng và 0 ,05 đồng; ngành vận tả i 0 ,46 đồng và 0 ,013 đồng; ngành nông – lâm nghiệp là : 0 ,9 đồng và 0 ,02 đồng. Căn cứ vào ch ỉ t iêu doanh thu và nộp ngân sách có thể thấy rằng: doanh nghiệp tư nhân là loạ i h ình doanh nghiệp hoạ t động có h iệu quả nhấ t (5 ,45 đồng doanh thu / 1 đồng vốn) t iếp đó là công ty trách nhiêm hữu hạn 1 ,3 đồng doanh thu / 1 đồng vốn và sau cùng là công ty cổ phần; doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn cũng có tỷ lệ nộp ngân sách trên doanh thu cao . Còn xé t theo ngành sản xuấ t thấy rằng: ngành công nghiệp chế b iến và xây dựng có doanh thu cao (doanh thu 1 ,47 đồng và 1 ,42 đồng/ 1 đồng vôn) và đóng góp ngân sách (0 ,03 đồng/ 1 đồng doanh thu) cao hơn so với công nghiệp kha i thác và vận tả i (doanh thu 0 ,46 đồng và 1 ,0 đồng, nộp ngân sách 0 ,03 đồng và 0 ,02 đồng). Các ngành có h iệu quả hơn cả vẫn là thương nghiệp , sửa chữa và công nghiệp chế b iến ; ngành nông – lâm nghiệp vẫn có h iệu quả nhấ t. Kết quả đ iều tra năm 1995 của Tổng cục Thống kê và những khảo sá t nghiên cứu gần đây cũng cho thấy: trong các doanh nghiệp tư nhân , t ính b ình quân một đồng vốn đem lạ i 3 ,2 đồng doanh thu và mức s inh lời trên 1 đồng vốn là 0 .057 đồng; công ty trách nhiệm hữu hạn tương ứng là 1 ,94 đồng và 0 ,018 đồng; doanh nghiệp nhà nước một đồng vốn tạo được 1 ,43 đồng doanh thu , mức s inh lời trên một đồng vốn là 0 ,054 đồng và lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu là 0 ,0378 đồng. Điều đó nói lên rằng