Đề tài Dự án đầu tư sản xuất cá lóc khô

Dự án xây dựng nhà máy sản xuất dựa trên những cơ sở pháp lí sau:  Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành.  Luật đầu tư 2005.  Nghị định 108/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư.  Quyết định số 108/2006/QĐ-BKH của bộ kế hoạch và đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện luật đầu tư tại Việt Nam.  Luật đất đai năm 2003.  Thông tư 07/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng.  Luật bảo vệ môi trường năm 2005.  Quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 10/5/2004 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.  Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

doc65 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3419 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư sản xuất cá lóc khô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KHOA KINH TẾ -----(((((-----    Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Thùy Dương Lớp: 52KTKD1 Nhóm thực hiện: Nhóm 14 Nha Trang, 10/2012 Mục Lục Danh sách nhóm 14 4 PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT CHỌN DỰ ÁN 5 1. CĂN CỨ CƠ SỞ XÁC ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 5 1.1. Tên dự án: 5 1.2. Chủ đầu tư: 5 1.3. Cơ sở pháp lí: 5 1.3.1. Các căn cứ pháp lí: 5 1.3.2. Hệ thống văn bản, tiêu chuẩn kỹ thuật chính: 6 1.3.3. Thủ tục thực hiện dự án đầu tư: 6 2. LÝ DO CHỌN DỰ ÁN 6 2.1.Giới thiệu dự án 6 2.2 Lợi ích và mục tiêu khi thiết lập dự án đầu tư: 7 PHẦN II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 8 1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ĐẦU RA 8 1.1. Đánh giá thị trường 8 1.2. Khách hàng mục tiêu 9 1.3. Các đối thủ cạnh tranh 10 1.4. Thách thức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh 11 1.5. Thách thức trong kinh doanh 11 1.6. Năng lực đáp ứng thị trường 12 1.7. Phương pháp cạnh tranh và thị trường 13 1.8. Chiến lược kinh doanh 13 2. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ĐẦU VÀO 14 2.1. Nguồn nguyên liệu 14 2.2. Nguồn nhân lực 14 2.3. Các điều kiện khác 15 2.4. Công nghệ 16 PHẦN III: LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 17 1. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM 17 1.1. Các Căn cứ lựa chọn địa điểm 17 1.2 Chọn Địa điểm 17 1.3. Lí do chọn địa điểm: 19 2. QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH 19 2.1. Quy mô công trình 19 2.2. Các Hạng mục công trình 20 2.3. Xác định vốn đầu tư cho xây dựng 22 2.3.1 Tiền mua mặt bằng: 22 2.3.2. Vốn đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong nhà máy được tính theo giá chung trên thị trường xây dựng: 23 PHẦN IV: CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG 24 1. NGUYÊN VẬT LIỆU 24 1.1. Nguyên liệu chính. 24 1.1.1. Đặc điểm sinh học và sinh sản của cá lóc 24 1.1.2. Thành phần hóa học của cá lóc 25 1.2. Nguyên liệu phụ 25 1.2.1. Muối ăn : 25 1.2.2. Đường 25 1.2.3. Tỏi 25 1.2.4. Tiêu 26 1.2.5. Ớt 26 2. MÁY MÓC THIẾT BỊ 26 3. QUY TRÌNH SẢN XUẤT 38 3.1. Quy trình làm sản phẩm Khô cá lóc 38 3.2. Quy trình làm sản phẩm chà bông cá lóc 39 3.3. Xác định công suất và chi phí: 40 PHẦN V: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG 42 1. TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH 42 1.1. Có cấu tổ chức quản lý 42 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: 42 1.3.1 Phòng dự án: 42 1.3.2. Phòng kinh doanh : 43 1.3.2. Phòng nhân sự 43 6.2.5. Phòng Tài chính : 43 2. TÍNH LƯƠNG 44 2.1. Lương (tính theo tháng): 44 2.1.1. Công nhân SXTT: 44 2.1.2. CN bốc dỡ, vận chuyển , vệ sinh , bảo vệ , phục vụ bếp , thu mua 44 2.1.3. QLPX , NV kỷ thuật : 44 2.1.4. Giám đốc : 45 2.1.5. Phó giám đốc : 45 2.1.6. Trưởng phòng : 45 2.1.7. Nhân viên văn phòng : 46 2.2. Lương theo năm 46 PHẦN VI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG KINH DOANH 49 1. RỦI RO TRONG SẢN XUẤT 49 1.1. Rủi ro thị trường đầu vào 49 1.2. Rủi ro thị trường đầu ra 49 1.3. Rủi ro canh tranh: 49 1.4. Rủi ro trong việc huy động vốn 49 1.5. Rủi ro công nghệ 50 1.6. Rủi ro về nguồn nhân lực 50 1.7. Rủi ro bất khả kháng 50 2. ĐẢM BẢO AN TOÀN SẢN XUẤT 50 2.1. An toàn lao động và phòng chống cháy nổ: 50 2.1.1. An toàn lao động: 51 2.1.2. Phòng cháy chữa cháy: 52 2.2. Vệ sinh công nghiệp: 52 2.2.1. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng: 52 2.2.2. Vệ sinh công nhân: 52 PHẦN VII: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 54 1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN 54 1.1. Vòng đời dự án 54 1.2. Đầu tư 54 1.3. Vay nợ 54 1.4. Sản lượng 54 1.5. Giá vốn hàng bán 55 1.6. Giá bán sản phẩm 55 1.7. Quản lý và bán hàng 55 1.8. Khoản phải thu, khoản phải trả và cân đối tiền mặt: 56 1.9. Các yếu tố khác 56 2. TỔNG HỢP KẾT QUẢ 57 2.1. Dự trù tổng vốn đầu tư – nguồn vốn 57 2.2 Kế hoạch khấu hao: 57 2.3. Dự kiến doanh thu và chi phí trong suốt thời gian hoạt động của dự án 57 2.4. Kế hoạch vay và trả nợ 58 2.5. Vốn lưu động hằng năm 58 2.6. Báo cáo thu nhập của dự án 59 2.7. Báo cáo ngân lưu 60 2.7.1. Theo quan điểm tổng đầu tư 60 2.7.2. Theo quan điểm chủ đầu tư: 61 PHẦN VIII: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 62 1. Tạo công ăn việc làm cho người lao động 62 2. Tăng thu nhập ngân sách, tạo kim ngạch xuất khẩu và góp phần gia tăng GDP cho địa phương : 62 3. Tạo động lực thúc đẩy sản xuất, thương mại, dịch vụ và giao thương kinh tế. 62 PHẦN IX: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 63 Nguồn tham khảo: 64 Danh sách nhóm 14 STT  Họ và tên  Mã SV  Lớp   1  Phạm Ngọc Duy  52131012  52KD2   2  Nguyễn Lê Ngọc Huệ  52131023  52KD2   3  Phạm Ngọc Tuấn  52131090  52KD2   4  Đỗ Ngọc Định  52131106  52KD2   5  Phan Khắc Huy  52130911  52KD1   6  Nguyễn Xuân Quý  52130959  52KD1   PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT CHỌN DỰ ÁN 1. CĂN CỨ CƠ SỞ XÁC ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1.1. Tên dự án: Dự án Nhà máy sản xuất Cá lóc khô - Sao Cá. Diện tích: 1.500 m2 Địa điểm: Hòn Rớ, phía Nam thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. 1.2. Chủ đầu tư: Nhóm 14 – Lớp 52KD1, Trường Đại Học Nha Trang. 1.3. Cơ sở pháp lí: 1.3.1. Các căn cứ pháp lí: Dự án xây dựng nhà máy sản xuất dựa trên những cơ sở pháp lí sau: Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật đầu tư 2005. Nghị định 108/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư. Quyết định số 108/2006/QĐ-BKH của bộ kế hoạch và đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện luật đầu tư tại Việt Nam. Luật đất đai năm 2003. Thông tư 07/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. Luật bảo vệ môi trường năm 2005. Quyết định số 125/2004/QĐ-UB ngày 10/5/2004 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành quy định một số chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. 1.3.2. Hệ thống văn bản, tiêu chuẩn kỹ thuật chính: Quyết định 04/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng". Nghị định 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên khu vực quy hoạch. Các số liệu kinh tế - xã hội khu vực quy hoạch. Các tiêu chuẩn, quy phạm liên quan hiện hành của nhà nước. 1.3.3. Thủ tục thực hiện dự án đầu tư: Xây dựng nhà máy sản xuất cá lóc khô với điều kiện mua đất của Nhà nước thông thường được thực hiện qua một số bước như sau: Tìm kiếm địa điểm thực hiện dự án kinh doanh và tiến hành xin chấp thuận chủ trương của UBND tỉnh, thành phố về địa điểm dự định đầu tư. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng địa điểm kinh doanh trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt. Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy sản xuất cá lóc khô theo quy định của pháp luật. Thực hiện các thủ tục liên quan đến khu đất mua: lập hồ sơ xin mua đất tại tỉnh Khánh Hòa. Thực hiện các thủ tục về xây dựng nhà máy: lập thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thi công để tiến hành xây dựng. Thực hiện một số thủ tục khác như: đánh giá tác động môi trường, xin thỏa thuận điện, nước, phòng cháy, chữa cháy... 2. LÝ DO CHỌN DỰ ÁN 2.1.Giới thiệu dự án Cá lóc là loại cá được mọi người ưa thích vì ít mỡ, nhiều chất khoáng và vitamin. Nên cá lóc khô, thịt dày, màu đỏ hồng được nhiều người ưa chuộng. Hiện nay, nhu cầu thu mua cá lóc để phơi khô rất lớn. Người nuôi cá lóc an tâm vì giá thu mua ít biến động, bán trong nước cũng có lãi. Món khô cá lóc ở những địa danh như Tân Hồng được khách ở trong và ngoài tỉnh Đồng Tháp ưu chuộng. Người dân ở vùng ven sông chuyên cung cấp nguyên liệu cá tươi để làm khô chả. Cá lóc vẫn thường là món ngon dễ ăn. Muốn làm khô ngon thì tất cả các khâu đầu phải chăm chút. Nguyên liệu cá phải sạch, khô lóc tách xẻ thịt cá cần có sự khéo léo để khi tách không được bỏ sót miếng xương cá nào. Thịt cá phải nguyên vẹn lành lặn đẹp mắt. Đòi hỏi phải có tay nghề. Tận dụng được lợi thế từ ánh nắng mặt trời, là nguồn nguyên liệu sạch, khô sau khi ướp sẽ được phơi từ 2-3 nắng. Các khâu làm khô thường có công đoạn đơn giản, do đó có thể tận dụng được người dân có tay nghề (người cao tuổi, các em nhỏ) lao động nhàn rỗi khác. Giá mua nguyên liệu cá đầu vào thường rẻ, giá thành từ 250.000 dến 300.000 đ/kg. Khách đặt hàng nhanh chống và dễ dàng với những sản phẩm được chế biến sẳn. Có thể mở rộng cơ sản xuất với quy mô vừa và nhỏ nhanh chống đáo ứng nhu cầu phục vụ khách hàng. 2.2 Lợi ích và mục tiêu khi thiết lập dự án đầu tư: Cơ sở sản xuất Cá Lóc khô Sao Cá sẽ trình bày chi tiết và có hệ thống các hoạt động, quy trình, phân bố chi phí một cách có hệ thống để đạt mục tiêu và kết quả trong tương lai. Giúp tạo ra được những mục tiêu và kết quả trong tương lai, các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả. Việc đàu tự xây dựng cơ sản xuất cá lóc khô là một công cụ quản lý hiệu quả việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. Nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực có sẳn một cách hợp lí. Mục tiêu của việc lập dự án: Giúp tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, tận dụng được lao động có trình độ thấp, gia tăng tiềm lực xuất khẩu của nước ta góp phần làm cho ngành thủy sản ngày càng đứng vững, quá trình xoay vòng vốn được nhanh hơn mang lại hiểu quả đầu tư thiết thực, lợi nhuận cao, ít chi phí. PHẦN II: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 1. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ĐẦU RA 1.1. Đánh giá thị trường Khi nhà máy đi vào hoạt động sẽ có công suất dự kiến là 60% năm đầu tiên. Các sản phẩm của nhà máy là: + Khô cá lóc + Chà bông cá lóc Một số hình ảnh về sản phẩm  Hình 2.1: Khô cá lóc  Hình 2.2: Chà bông cá lóc * Thị trường tiêu thụ Thị trường các nước như là campuchia, Đài loan. Những năm gần đây thi trường tiêu thụ cá lóc ở những nước trên tăng mạnh và đây là những thị trường triển vọng để sản phẩm có thể tiếp tục cung ứng cho thị trường Hiện nay sản phẩm cá lóc khô được xuất khẩu ra nhiều nước với mẫu mã đẹp chất lượng được nâng cao đã chiếm lĩnh thị trường và đã kích thích thị hiếu tiêu thụ ở các nước nhập khẩu Campuchia vẫn là thị trường tiêu thụ cá nước ngọt mạnh của việt nam. Ngoài ra cá lóc vẫn được xuất khẩu ra các thị trường Trung Quốc, Nga, Hoa Kỳ, … Giá bán ra trên thị trường: 270.000 đồng/kg * Khó khăn Thời gian qua thị trường tiêu thụ cá lóc có nhiều biến động. Giá cá lóc bị giảm xuống làm cho các hộ nuôi lo lắng từ đó sẽ làm giảm lượng cá lóc ra ngoài thị trường. Ngoài ra cá lóc còn vấp phải sự cạnh tranh khác như tôm, mực … Hai mặt hàng này cũng được người tiêu dung ưa chuộng trên thị trường và các sản phẩm cạnh tranh này có ở hầu hết các miền trong nước còn đối với cá lóc khô thì chỉ biết đến ở miền tây và các vùng lân cận. ngoài ra các nhà xuất khẩu cũng vấp phải sự cạnh tranh từ các nươc xuất khẩu cá lóc. 1.2. Khách hàng mục tiêu Bước đầu các sản phẩm của chúng tôi sẽ tập trung vào thị trường trong onước, đáp ứng nhu cầu của người dân về sản phẩm chất lượng cao. Đặt phương châm khách hàng là thượng đế lên hàng đầu. Khách hàng của chúng tôi có thể là: người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối, người mua hàng cho các tổ chức nhà nước. tổ chức xã hội … Với hệ thống siêu thị như Maximax, Metro, các tạp hóa,cửa hàng… mọc lên ngày càng nhiều, cty sẽ tìm đến họ giới thiệu sản phẩm và hợp tác bán hàng với họ. Tham dự trưng bày sản phẩm tại các hội chợ trên toàn quốc để người tiêu dùng có thể tiếp cận với sản phẩm một cách hiệu quả nhất. Khi đã có nền tảng vững chắc tại thị trường trong nước, doanh nghiệp sẽ xúc tiến, hợp tác với các đối tác nước ngoài đưa sản phẩm ra thị trường ngoại quốc. Cá lóc khô rất được ưa chuộng với người dân trong nươc, các kiều bào và khách du lịch. Cá lóc khô có màu sắc đẹp, thơm ngon, đóng gói cẩn thận, ít hư hỏng nên được người tiêu dùng tin tưởng. Bước đầu sản phẩm sẽ tập trung vào thị trường trong nước và có thể cung ứng cho cả 3 miền chứ không phải một miền vì sản phẩm này luôn được cung ứng cho hệ thống siêu thị, nhà hàng, quán ăn và có thể có trong khẩu phần ăn của hàng ngày. Cơ sở sẽ tìm đến họ để giới thiệu sản phẩm, hợp tác bán hàng và cung ứng sản phẩm lâu dài Khi đã có nền tảng chắc tại thị trường trong nước, cơ sỏ sẽ xúc tiến hợp tác với các đối tác nước ngoài để đưa sản phẩm ra ngoại quốc. Việt Nam là một nước đang phát triển sản phẩm chủ yếu là các mặt hàng nông nghiệp. các loại thủy sản đượ xuất khẩu mạnh mẽ tạo được sự tín nhiệm, tin tưởng của các bạn hàng quốc tế.vì thế sản phẩm của cơ sở sẽ bớt hạn chế và những rào cản thương mại. Kênh phân phối là các siêu thị, các cửa hang, hệ thống nhà hàng và các quán ăn cũng góp phần đáng kể trong việc đem lại lợi nhuân cho cơ sở. Để cá lóc khô có thể phát triển ra thị trường nước ngoài thì chính phủ cũng có những biện pháp thiết thực đẻ hình thành các hợp tác xã áp dungjc các kỹ thuật nuôi tiên tiến, mới nhất và khoa học nhất. cá nhà thu mua làm đầu mối giao nhận giúp cá hộ nuôi cá có thể phát triển xuất khẩu sản phẩm. * Các yếu tố tác động đến cầu trong tương lai như: Nha Trang là thành phố du lịch nên trong thời gian tới với chính sách mở rộng quan hệ ngoại giao của nhà nước tạo điều kiện cho du khách đến với phố biển ngày càng nhiều, vì vậy nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Lượng sinh viên đổ dồn về Nha Trang mỗi năm một tăng sẽ giúp mở rộng phạm vi khách hàng tiềm năng cho dự án. Thị hiếu của khách hàng thay đổi, muốn thưởng thức nhiều hương vị hơn. 1.3. Các đối thủ cạnh tranh Hiện nay có rất nhiều cơ sỏ sản xuất cá lóc khô. Các thương hiệu khô cá lóc được biết đến như cơ sở Kim Huê, Sáu Tâm, Kim Cúc…hơn nữa các cơ sở này từ những năm 2006 đã được mở rộng đầu tư va phát triển rất mạnh. Sau gần 16 năm cá lóc khô đã dứng vững trên thị trường chủ yếu là ở miền tây. Trung bình một tháng thì một cơ sở tiêu thụ từ 200 – 300 kg thành phẩm trong những ngày giáp tết thì sản lượng tiêu thụ lên tới 800 kg - 2 tấn/cơ sở. những cơ sở này gàn những nơi thu mua nên chi phí vần tải ít và tiết kiêm được thời gian và công việc sản xuất sản phẩm không bị gián đoạn và chất lượng được nâng cao. 1.4. Thách thức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ đang dần dần bị thu hẹp về quy mô sản xuất do vốn ít, công nghệ lạc hậu, thiếu sự đảm bảo về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.5. Thách thức trong kinh doanh Cá lóc được nhân giống và được nuôi rất nhiều ở cả 3 miền nhưng vẫn tập trung nhiều ở miền tây là chủ yếu Hòn rớ là nơi có điều kiện thuận lợi như đất đai, khí hậu, người dân có kinh nghiệm trong việc nuôi trồng thủy sản. được hỗ trợ kỹ thuật hiên đại nhưng quy mô cung ứng nguyên liệu đầu vào còn ít, nhỏ, phân tán là thách thức thứ nhất. Thách thức thứ hai là thị trường yêu cầu chất lượng ngày càng cao, trong nước đời sống người dân khá lên mà chỉ đạo sản xuất chưa bắt kịp nên một phần gây nên cản trở trong việc sản phâm đáp ứng đầy đủ nhu cầu thị trường. Thực tế cho thấy thì ở Việt Nam cũng có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với cá lóc khô với mẫu mã đẹp, màu sắc bắt mắt, chất lượng cao, giá cả hợp lý đó là thách thức thứ hai Thách thức thứ ba là về nguồn cung ứng với chủ yếu là các cơ sở nhỏ, nhiều hạn chế, ít sự đa dạng của sản phẩm. đó cũng là hạn chế đối với thị trường thực phẩm ngày nay và cũng dần được bão hòa. Chuỗi cung ứng còn chậm, nên từ việc sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm còn bị gián đoạn làm cho chất lượng sản phẩm xuống thấp do đó tính cạnh tranh không cao. Cách làm thủ công vẫn là phương pháp chủ yếu để sản xuất sản phẩm nên ít nhiều cũng là ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. nên chúng ta cần chú ý hơn đến công nghệ, dây chuyền sản xuất để nâng cao chất lượng và đảm bảo tính cạnh tranh cao. Sản phẩm vẫn có giá cao hơn so với mặt bằng chung, nhưng chất lượng sản phẩm được nâng cao, đóng gói đẹp, sản phẩm có màu sắc bắt mắt phù hợp với thị hiếu của người tiêu dung, nên điều đó cũng không gây cản trở cho việc đáp ứng yêu cầu cua người tiêu dung. 1.6. Năng lực đáp ứng thị trường Về thị trường, dự báo: Những năm gần đây ngư trường đánh bắt thủy sản của ngư dân đang có dấu hiệu cạn kiệt nguồn hải sản, sản lượng đánh bắt giảm đáng kể. Việc nhập khẩu đòi hỏi Doanh Nghiệp phải có tiềm lực tài chính mạnh để thu mua nguồn nguyên liệu dự trữ và đầu tư kho lạnh sản phẩm. Mặt khác, các doanh nghiệp này phải có nguồn khách hàng và thị trường tiêu thụ ổn định tính toán hợp lý để ổn định sản xuất kinh doanh. Theo các tính toán của các doanh nghiệp thì mới ổn định sản xuất kinh doanh. Để giải quyết tình trạng thiếu nguyên liệu hiện nay. Nhà nước cần đẩy mạnh ngư trường khai thác cho các ngưu dân đồng thời đẩy nhanh tiến độ khai thác thủy sản.thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp chỉ có vài nước Châu Á, Bắc Mỹ và dần đang mở rộng sang thị trường Hồng Kông, Malaysia, SinGapore, Đức, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Cannada… Vấn đề môi trường: Cần đặt biệt lưa tâm, và đi đôi với việc đầu tư phát triển cần chú trọng bảo vệ môi trường để hạn chế những rủi ro của công nghệ mang lại theo thống kê mức đầu tư vào môi trường chiếm 30% tổng mức đầu tư phát triển kinh tế dự đoán trong hoạt động bảo vệ môi trường của doanh nghiệp, vì thế đừng chú trọng đầu tư mà quên đi bảo vệ môi trường.Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất để có giá thành cạnh tranh đặt biệt là tiến hành mua trực tiếp từ người dân hoặc thông qua các thương lái và địa bàn tỉnh lân cận. Vấn đề về giá: Chiến lược định giá tác động trực tiếp tới sản phẩm thể hiện qua giá cả của nguyên vật liệu, thù lao lao động, mức lợi nhuận biên của sản phẩm.Định giá thông qua đảm bảo được chi phí sản xuất và mức lợi nhuận kì vọng của sản phẩm. Doanh nghiệp cần dự báo những rủi ro gặp phải khi giá nguyên vật liệu biến động, khi khách hàng không chấp nhận giá cả, ước tính ban đầu không đạt được mức sản lượng kì vọng. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp trong giai đoạn đầu là giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất để có giá thành cạnh tranh đặt biệt là tiến hành mua trực tiếp từ người dân hoặc thông qua các thương lái và địa bàn tỉnh lân cận. Lựa chọn chiến lược quảng cáo, quảng bá hình ảnh sản phẩm thông qua các chương trình liên kết, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng Internet để tham gia vào các chương trình liên kết quảng bá hình ảnh và các thông tin liên quan, giảm thiểu chi phí phát sinh, sử dụng poster sản phẩm, logo thương hiệu … 1.7. Phương pháp cạnh tranh và thị trường Trước tiên, ta cần phải xây dựng đội ngũ công nghiệp tập trung đầu tư vào một diện tích rộng lớn, sản xuất ra những ản phẩm khô cá có lợi thể cạnh tranh. Thực hiện quy trình sản xuất đồng nhất, ứng dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị sản xuất hiện đại tập trung vào những sản phẩm với năng xuất và chất lượng cao (đẹp, thơm ngon, bổ dưỡng, hợp khẩu vị ) đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Đối với Doanh Nghiệp ta cần phải xây dựng, thương hiệu giúp thương hiêu ngày càng đứng vững trong tâm trí người tiêu dùng thông qua các hình thức xúc tiến thương mại ,nghiên cứu thị trường thu thập thông tin,xây dựng quan hệ lâu dài với đối tác.Đối với phương pháp cải tiến kĩ thuật phải áp dụng các biện pháp nhằm rút ngắn quy trình sản xuất mà vẫn đảm bảo được tính hợp vệ sinh và khẩu vị của người tiêu dùng,cải tạo các phương pháp tiên tiến về thu mua chế biến,đóng gói sản phẩm .Định hướng thị trường,định hướng khách hàng mục tiêu thông qua việc nắm bắt và phân tích thông tin thị trường,xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế để từng bước đưa ra kế hoạch kinh doanh mềm dẻo,linh hoạt và chủ động.Cá Lóc là sản phẩm quen thuộc đối với người dân Việt Nam,là nguồn nguyên liệu dồi dào tại các tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long,miền Tây,Cần Thơ vì vậy cần chọn ra loại giống có chất lượng tốt,ổn định và đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng 1.8. Chiến lược kinh doanh Giúp Doanh nghiệp trụ vững trong nền kinh tế thị trường,đi đúng hướng góp phần tạo thu nhập và công ăn việc làm cho người dân thể hiện tâm và tầm nhìn của người lãnh đạo. Trước tiên, ta đánh vào th