Thực phẩm là nhu cầu cơbản của con người, ngày nay khi cuộc sống của con người ngày
càng được cải thiện, mức sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu thực phẩm
ngày càng có yêu cầu cao hơn. Từviệc những ăn những món ngon, món lạnay lại chuyển dần
sang những món tốt cho sức khỏe, bên cạnh đó là những món ăn đến tức các quốc gia khác
nhau. Thếnhưng với nhịp sống nhưhiện nay đểthưởng thức được những món ngon, món lạ
và tốt cho sức khỏe thì phải tốn rất nhiều thời gian và chi phí đi du lịch sang những nước khác.
Chính vì vậy nhóm chúng tôi có 1 dựán xây dựng quán món ăn Việt trên đất Mỹ, nhằm giúp
người dân Mỹ đồng thời cũng nhưngười Việt di cưtại Mỹcó thểthưởng thức món ăn Việt
mang đậm đà bản sắc dân tộc. Quán ăn được xây dựng dựa trên nền tảng những quảbắp, từ
bắp chếbiến ra những món ăn mang đậm đà bản sắc Việt Nam
Với mục tiêu xây đã đềra, chúng tôi quyết định lựa chọn thịtrường Mỹvới 2 lí do :
1. Đây là thịtrường có sản lượng bắp hằng năm đứng đầu thếgiới vì vậy sẽkhông
là khó khăn cho chúng tôi trong vấn đềtìm kiếm nguồn nguyên liệu.
2. Đây là đất nước có lượng người Việt di cưsang lớn nhất thếgiới, bên cạnh đó,
đểthuận lợi hơn cho việc kinh doanh, chúng tôi quyết định chọn Los Angeles làm thịtrường
mở đầu bởi điều kiện khí hậu và thời tiết giống Việt Nam.
22 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2016 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án kinh doanh Vi Corn: Flavour your life, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
DỰ ÁN KINH DOANH
Vi Corn – Flavour your life
2
DỰ ÁN KINH DOANH
ViCorn – Flavour your life
A. NỘI DUNG
1. Mở đầu ………………..…………………………………………….1
2. Thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm
Về doanh nghiệp………………………………………....2
Cửa hàng ViCorn ..………………………………………2
3. Phân tích thông tin thị trường
Môi trừơng kinh doanh ……………………………………….…2
Môi trường pháp luật ….………………....…….…….. 2
Môi trường văn hóa…....………………………………...3
Nguyên vật liệu ……………………....…………….……3
Đối thủ…………………………………………………………...4
Vị thế……………………………………………………..4
Điểm mạnh……………………………………………….4
Điểm yếu …………………………………………..……6
Khách hàng …………………………………………………...…6
Mô tả ………………………………………………...…..6
Thu nhập trung bình ……………………………………..6
Đặc điểm và thói quen…………………………………...7
Sở thích…………………………………………………..7
4. Phân tích SWOT …………………………………………………..7
5. Chiến lược thâm nhập thị trường
Chiến lược sản phẩm ………………………………………..…...8
Vị trí cửa hàng, trưng bày………………………………..8
Sản phẩm bày bán………………………………………..8
Quản lý …………………………………………………..9
Chiến lược giá ………………………………………………….10
Chiến lược phân phối……………………………………….…..11
Chiến lược chiêu thị…………………………………………….11
Mục tiêu và việc xây dựng hình ảnh thương hiệu …..….11
Nội dung chiến lược…………………………………….12
Kế hoạch tổ chức thực hiện ……………………………………14
6. Tổng kết …...………………………………………………………15
B. NỘI DUNG ĐÍNH KÈM
Ý nghĩa Logo, Slogan ………………………………………………...16
Tác dụng của bắp ……………………………………………………..17
Danh mục các sản phẩm ……………………………………………..19
3
1. Mở đầu
Thực phẩm là nhu cầu cơ bản của con người, ngày nay khi cuộc sống của con người ngày
càng được cải thiện, mức sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu thực phẩm
ngày càng có yêu cầu cao hơn. Từ việc những ăn những món ngon, món lạ nay lại chuyển dần
sang những món tốt cho sức khỏe, bên cạnh đó là những món ăn đến tức các quốc gia khác
nhau. Thế nhưng với nhịp sống như hiện nay để thưởng thức được những món ngon, món lạ
và tốt cho sức khỏe thì phải tốn rất nhiều thời gian và chi phí đi du lịch sang những nước khác.
Chính vì vậy nhóm chúng tôi có 1 dự án xây dựng quán món ăn Việt trên đất Mỹ, nhằm giúp
người dân Mỹ đồng thời cũng như người Việt di cư tại Mỹ có thể thưởng thức món ăn Việt
mang đậm đà bản sắc dân tộc. Quán ăn được xây dựng dựa trên nền tảng những quả bắp, từ
bắp chế biến ra những món ăn mang đậm đà bản sắc Việt Nam
Với mục tiêu xây đã đề ra, chúng tôi quyết định lựa chọn thị trường Mỹ với 2 lí do :
1. Đây là thị trường có sản lượng bắp hằng năm đứng đầu thế giới vì vậy sẽ không
là khó khăn cho chúng tôi trong vấn đề tìm kiếm nguồn nguyên liệu.
2. Đây là đất nước có lượng người Việt di cư sang lớn nhất thế giới, bên cạnh đó,
để thuận lợi hơn cho việc kinh doanh, chúng tôi quyết định chọn Los Angeles làm thị trường
mở đầu bởi điều kiện khí hậu và thời tiết giống Việt Nam.
4
2. Giới thiệu thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm
2.1 Vài nét về doanh nghiệp
ViCorn là doanh nghiệp tư nhân, kinh doanh về lĩnh vực thực phẩm được chế biến từ bắp. Về
mặt hoạt động, doanh nghiệp xây dựng chuỗi cửa hàng ViCorn hướng đến mục tiêu phát triển
theo hệ thống Franchise.
Với slogan : Cho cuộc sống thêm hương vị, thể hiện mục đích của cửa hàng rằng chúng tôi
không bán những sản phẩm từ bắp, mà đến với ViCorn, chúng tôi sẽ để bạn cảm nhận những
mùi vị mới lạ từ món ăn dân dã, là kết tinh của sản phẩm đồng nội.
2.2 Thông tin về cửa hàng ViCorn
- Thời gian mở cửa : Từ 8h sáng đến 10h đêm suốt tuần
- Không gian cửa hàng :
• Cửa hàng gồm 3 tầng với màu trang trí chủ đạo là màu Vàng xanh nhạt của
bắp, mỗi tầng có diện tích 7m x 20m
• Tầng 1 : Dành cho khách không có nhiều thời gian, được trang trí bằng hình
ảnh cánh đồng bắp, tạo sự thư thái cho khách hàng.
• Tầng 2 : Dành cho khách hàng là gia đình, đi đông người và dành thời gian
ngồi lại lâu và thiết kết thoáng đãng giành cho trẻ em
• Tầng 3: Được sử dụng linh hoạt với mục đích tạo sự riêng tư cho khách hàng
và phù hợp cho những buổi hội họp hay tổ chức tiệc.
- Hình thức trang trí :
• Cửa hàng được trang trí linh hoạt tùy theo mỗi tầng. Tuy nhiên tất cả đều phải
sự dụng hàng hóa từ bàn ghế đến vật dụng trang trí có xuất xứ từ Việt Nam.
- Các yếu tố khác :
• Kiến trúc của cửa hàng được áp dụng hệ thống điều hòa nhiệt của Nhật Bản và
hạn chế sử dụng máy lạnh tạo không khí thoáng đãng, đồng thời kết hợp sử
dụng pin mặt trời.
• Những dụng cụ trang trí trên bàn, muỗng, nĩa, tăm đều được chế biến từ bắp
• Những bao bì, đóng gói dành cho khách hàng đem về đều phải đảm bảo tiêu
chuẩn thân thiện với môi trường.
• Rác thải được phân lọai và áp dụng công nghệ xử lý mùi.
3. Phân tích thông tin thị trường
3.1 Môi trường kinh doanh
3.1.1 Môi trường pháp luật
- Thu tục đăng ký kinh doanh
• Chính sách hạn chế mở các cửa hàng kinh doanh thức ăn nhanh truyền thống 1
• Thủ tục được trả lời trong vòng 15 ngày
- Sử dụng lao động
1 Dự luật sắp ban hành tại Los Angeles. Tìm hiểu thêm tại website
5
• Phải đóng phúc lợi bảo hiểm cho người lao động
• Đăng ký quyền sử dụng lao động tùy theo mô hình kinh doanh
- Vệ sinh an tòan thực phẩm
• Đăng ký ngành hàng sản xuất, các tiêu chuẩn về sức khỏe, bảo vệ môi trường,
phòng chống dịch bệnh
3.1.2 Môi trường văn hóa
- Người Mỹ rất thích món ăn Việt. Nhiều cửa hàng ẩm thực Việt trên đất Mỹ được dân
Mỹ cũng như Kiều bào Mỹ đón nhận nồng nhiệt. Người ta thấy hương vị tươi mát,
hương vị rất đặc biệt của thức ăn Việt Nam, rất khác với thức ăn của Thái Lan hay
Trung Hoa – là những thức ăn rất phổ biến tại đây.
- Chẳn hạn ở NewYork có Viet Coffee – là tổ hợp phòng ăn, phòng tranh của bà Cao
Trần Lan. Phở 501 ở Hartfofd; hay Phở 705 ở Washington. Nhà hàng Vinh Chau ở
trung tâm Springfield. Hay quán Bambuza ở Seattle…Không thể kể hêt những quán ăn
được ưa chuộng của người Việt ở Mỹ. Đó là những quán ăn do người Việt mở để phục
vụ dân mình và cả dân bản xứ cũng như những người từ nhiều nơi khác đến sinh sống
tại Mỹ.
3.1.3 Nguyên vật liệu và dụng cụ trang trí
- Đối với nguyên liệu đầu vào : Mỹ là đất nước có diện tích trồng bắp rất lớn, năng suất
cao, nhưng bắp Mỹ có những đặc tính không thể đáp ứng yêu cầu chế biến những món
ăn như bắp Mỹ không có độ dẻo cần thiết, như nấu chè- bắp đi đằng bắp, nước đi đằng
nước, đường đi đằng đường, rất kì khôi. Mà hầu hết những món ăn của ta đều cần độ
dẻo của giống bắp Việt, nên cần thiết phải nhập nguồn nguyên liệu chính từ Việt Nam.
Những món như: bắp luộc, bắp rang, cốm bắp, bắp nướng ta có thể dùng nguyên liệu
tại chỗ. Việc nhập nguyên liệu từ Việt Nam qua Mỹ, vì chúng ta nhập với số lượng rất
nhỏ, dùng cho chế biến món ăn ở một vài cửa hàng thì không có vấn đề gì khó khăn,
miễn là đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; một điều nữa là những món
cần phải dùng bắp từ nước ta mang qua đều không cần bắp nguyên quả nên chúng ta có
thể sơ chế tại Việt Nam, chỉ mang bắp hột đã được tách hột sang Mỹ, như vậy sẽ giảm
chi phí vận chuyển, trong cách này điều cần chú ý là việc bảo quản bắp ở điều kiện
thích hợp để bắp giữ được độ ngọt, dẻo cần thiết. Vận chuyển bằng đường hàng không
thì thời gian vận chuyển nhanh, điều kiện bảo quản tốt nhưng phí vận chuyển đắt hơn
bằng đường biển rất nhiều.
- Các dụng cụ như tăm, muỗng, hoa trang trí … từ bắp có nhiều trên thị trường Mỹ
- Các sản phẩm trang trí như tranh, bàn ghế có xuất xứ từ Việt Nam cũng được xuất sang
Mỹ.
3.2 Đối thủ
3.2.1 Vị thế
Cửa hàng Vicorn là first mover tại thị trường Los Angeles về mặt hàng bắp nói chung, và các món ăn từ bắp nói riêng. Tuy nhiên, các
đối thủ gián tiếp của cửa hàng chính là các cửa hàng thức nhanh nổi tiếng : Arby’s, Subway và cửa hàng Việt café
3.2.2 Điểm mạnh
Các cửa
hàng
Hình thức Menu Kênh phân phối
Arby’s - Màu sắc chủ đạo là màu cam đỏ, dễ nhìn,
dễ nhận
- phong cách nội thất chiếm ít diện tích, dễ
di chuyển
- phong cách phục vụ chuyên nghiệp
- Logo : hình mũ cao bồi
- slogan” I’m thinking Arby’s”
- Cửa hàng dạng Franchise
- Menu rất đa dạng, nhiều sự lựa chọn
cho khách hàng
- Chủ đạo là món Roast beef , các loại
sandwich
- Các loại khẩu phần dành cho đối
tượng trẻ em
- Đi đầu trong việc sử dụng nguyên
liệu tự nhiên trong thành phần món
ăn( ko phụ gia độc hại)
- Bán trực tiếp tại cửa hàng
- Bán qua đặt hàng trên mạng và
điện thoại
Subway - Hướng đến cung cấp công cụ và kiến
thức về dịch vụ cửa hàng thức ăn nhanh
- Hệ thống nhà hàng, mỗi nhà hàng có 1
phong cách riêng
- Trong khu vực nhà hàng có các substore
chuyên bán vật dụng : quần áo thể thao,
yếm ăn em bé, nón, bóng bầu dục …. Có
logo sway
- Cửa hàng dạng Franchise
- Chủ yếu là bánh mỳ mềm và tuna
- Hướng đến đồ ăn ngon và tốt cho
sức khoẻ
- Đa dạng thức ăn, đặc biệt cso menu
dành riêng cho nhóm đi đông người(
gia đình, nhóm bạn bè, nhóm làm
việc)
- Thực đơn dành riêng cho trẻ em (
phần ăn có đồ uống và snack)
- Bán trực tiếp tại nhà hàng
- Phân phối qua điện thoại và đặt
hàng trên mạng
Viet café - Cửa hàng thuần việt, các loại thức vật đặc
trưng của Việt Nam
- Phong cách trang trí kết hợp á âu
- Không gian bếp mở
- Các món ăn thuần Việt( phở, bún,
nem…)
- Bán trực tiếp tại cửa hang
ViCorn – Flavour your life
1
ViCorn – Flavour your life
2
Chiêu thị
Quảng cáo Khuyến mãi PR
Arby’s - Xây dựng website theo phong cách ấn
tượng, các hình ảnh động hấp dẫn, khu vực
dành riêng cho game trẻ em
- Liên kết các trang của chính quyền,shopping
chanel, các trang web du lịch,trang vàng, các
tạp chí
- Tặng Coupon trực
tuyến trên website
khi đăng ký là thành
viên
- Các phần ăn trọn gói
với giá 5USD
website
-có mục dành riêng cho thiếu nhi( tv show)
- thi clip của khán giả về quá trình ăn kiêng,
giảm cân
chiến dịch kêu gọi ko ăn thức ăn ko có lợi
cho sức khoẻ ( 2008)
- Đi vòng quanh nước Mỹ “ giải thoát”
những người đan sử dụng thức ăn không có
lợi
- Mở rộng quy mô liên tục bằng cách tuỷên
người mỗi nơi đi qua( video contest on
website)
Subway - Xây dựng website bắt mắt, như hình thức 1
tờ báo điệt tử
- Đơn đặt hàng qua mạng vô cùng bắt mắt
- Các substore với sản phẩm mang logo
subway
- Chương trình giúp đơ xã hôị
1.“Going Green”: các hội nghị về môi trường,
2. kênh truyền hình riêng
- kênh truyền hình riêng trên internet
- tranh chủ có phần dành cho sinh viên học
sinh nghiên cứu phương thức kinh doanh
Việt
café
- Bài giới thiệu trên trang vàng của chính
quyền
ViCorn – Flavour your life
6
3.2.3 Điểm yếu
STT Cửa hàng Nội dung
1 Arby’s - Chủ yếu là traditional fastfood
- sản phẩm thức ăn nhanh là sản phẩm chưa có lợi cho
sức khoẻ
- chưa có nhiều hoa quả, các loại sản phầm tự nhiên
không đạm trong menu( ngoại trừ salad)
- không gian rộng, tuy nhiên chưa đa dạng không gian
cho mọi loại sinh họat ( yên tĩnh, lãng mạn, gia
đình..)
-
2 Subway - Fastfood truyền thống
- Nhà hàng không có thống nhất chung trong phong
cách trang trí
- Chưa tạo điều kiện cho những người có như cầu
mang đi
- Chưa có nhiều hoa quả và sản phẩm tốt cho sức
khoẻ( ngoài salad)
- Hệ thống khuyến mãi chưa rõ ràng
3 Việt café - Thời gian chờ gọi món lâu
- Các món ăn tốn nhiều thời gian chế biến
- Chỉ phù hợp cho những người có nhiều thời gian,
các bữa ăn tối
- Chưa có khu vực hay thực đơn cho trẻ em
- Khu vực nhà hàng khá nhỏ, để không gian bếp mở
nên có ít nhiều gây khó khịu
3.3 Khách hàng
3.3.1 Mô tả
Khách hàng là giới trẻ Mỹ từ 13 – 25 tuổi.
3.3.2 Thu nhập trung bình
GDP ( 2005) : 639 tỷ USD
Tốc độ tăng trưởng : 2.2%
Xếp hạng ( theo MasterCard ): 17
Dân số ( 2007) : 12,5000,000
Sức mua (lấy quy chiếu New York=100): 120%
ViCorn – Flavour your life
7
3.3.3 Đặc điểm và thói quen
- Giới trẻ Mỹ ngày nay coi trọng gia đình. Trên 73% người được hỏi cho rằng họ
cảm thấy hạnh phúc khi ở bên gia đình ( từ 13 đến 24 tuổi )
- Ngày nay, giới trẻ Mỹ tiêu dùng tằn tiện hơn và tiết kiệm trở thành lối sống sành
điệu. Các cửa hàng bán lẻ có doanh thu ở các mặt hàng dành cho giới trẻ giảm 8%
trong 3 tháng đầu năm 2008
- Tự tin và cảm thấy tự hào về bản thân mình
- Cảm thấy tự tin và lạc quan về tương lai của mình.
- Giới trẻ Mỹ không thích dùng CD mà tải nhạc. Hằng năm chi ra 500triệu USD để
chi cho việc tải nhạc chuông, nhạc nền di động
3.3.4 Sở thích
- Thích làm công việc tình nguyện
- Tụ tập bạn bè
- Nghe nhạc trên mạng
- Thích sử dụng tin nhắn. 2
- Săn lùng hàng giá rẻ
- Đam mê nghệ thuật Graffiti như một nhu cầu thể hiện mình, chia sẻ tình cảm.
4. Phân tích SWOT
S
- Đến từ Việt Nam
- Sản phẩm là Frist Mover
- Có khả năng đa dạng hóa sản phẩm
- Sảm phẩm tốt cho sức khỏe và có thể
dụng cho người ăn chay và ăn kiêng.
- Cửa hàng có những giải pháp tốt đối với
vấn đề môi trường
W
- Chưa có kinh nghiệm nhiều
- Chưa thực hiện điểu tra số liệu sơ cấp
- Khả năng tài chính và hiểu biết Pháp luật yếu
- Mối quan hệ ít, chưa có vị trí trên thị trường
- Diện tích cửa hàng nhỏ
O
- Đồ ăn Việt được ưa chuộng
- Mỹ là nơi sản xuất bắp nhiều nhất thế
giới
- Nhân viên dễ tìm
- Thông tin pháp luật dễ tìm kiếm
- Lợi thế hiệu ứng nước xuất xứ
- Khách hàng trẻ quan tâm đến vấn đề môi
trường
T
- Pháp luật không cho mở cửa hàng thức ăn nhanh
truyền thống
- Đối thủ chính là 3 hãng thức ăn nhanh có vị thế
vững mạnh
- Các cửa hàng thức ăn Việt Nam có nhiều và đã
tạo được thương hiệu mạnh
- Khách hàng có xu hướng tiêu dùng tiết kiệm
- Bắp tại Mỹ không phù hợp để chế biến các món
ăn
2 Xu hướng này đang mang lại lợi nhuận khổng lồ cho các nhà cung cấp dịch vụ ĐTDĐ.
Năm 2004, có 22% người dùng ĐTDĐ ở Mỹ dùng tin nhắn SMS. Đến năm 2005, tỉ lệ
này tăng lên 36% với tổng số tin nhắn được gởi qua mạng là 500 tỉ tin. Dự kiến đến năm
2010, con số này sẽ lên đến 2.300 tỉ tin
ViCorn – Flavour your life
8
Một số điểm lưu ý trong SWOT :
Theo một trong những lựa chọn ban đầu chọn thị trường Mỹ là do nguyên liệu chế
biến có sẵn nhưng phân tích cho thấy nguyên liệu phải nhập khẩu từ Việt Nam vì vậy
điều này lại biến thành khó khăn cho việc xây dựng cửa hàng tại thị trường này. Tuy
nhiên chúng tôi vẫn quyết định lựa chọn Los Angeles là thị trường để giới thiệu ViCorn
vì những lý do sau đây :
- Pháp luật tại bang này cấm không cho mở thêm các cửa hàng thức ăn nhanh
truyền thống, vì vậy đây là lợi thế của ViCorn khi đăng ký kinh doanh sản phẩm :
Fast not fat cũng như việc chiếm lĩnh thị trường thực phẩm dành cho người ăn
kiêng
- Hệ thống pháp luật tại bang này minh bạch và thủ tục pháp lý dành cho việc mở
cửa hàng cũng dễ dàng.
- Việc khách hàng trẻ tại Mỹ có sự quan tâm đặc biệt đối với môi trường tạo thuận
lợi vô cùng to lớn cho doanh nghiệp khi thực hiện các chiến dịch truyền thông và
tạo ấn tượng tốt đối với khách hàng, bởi như đã nói, doanh nghiệp là đơn vị có
những giải pháp tốt trong vấn đề về môi trường.
- Những phân tích cho thấy, khách hàng trẻ có xu hướng thích tụ tập bạn bè và bên
cạnh gia đình. Đây là lợi thế khi chúng tôi đưa vào thị trường cửa hàng mang
phong cách người Việt Nam là sự đầm ấm, sum vầy.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra chiến lược như sau
5. Chiến lược thâm nhập thị trường
5.1 Chiến lược sản phẩm
5.1.1 Vị trí kinh doanh và bố cục cửa hàng
- Doanh nghiệp sẽ thuê ngôi nhà số 123 main street, anytown,Los Angeles với giá
600 USD/tháng hoặc mua lại với giá 105 000USD. Khu vực trên đã được khoanh
vùng cho phát triển thương mại,và đây là tuyến đường trọng điểm tạo điều kiện
cho phát triển kinh doanh,với những thuận lợi trên nhóm chúng tôi đã tân trang
nhà cửa,lắp đặt, mua sắm trang thiết bị cần thiết để tiến hành kinh doanh. Cơ sở
kinh doanh của cửa hàng gồm 2 khu như sau:
• Quầy thu ngân và khu bán hàng 420 m2
• Khu chế biến :
Khu chế biến trực tiếp ra sản phẩm 105 m2
Cuối cùng là khu đa chức năng, bao gồm nhà vệ sinh có lối đi riêng,
nhà kho, chứa sản phẩm đông lạnh và các khu vực chế biến thành phẩm
khoảng 50 m2
5.1.2 Sản phẩm bày bán
- Cửa hàng duy trì các dòng sản phẩm và các sản phẩm đã có như trong các cửa
hàng trong nước
- Về phần trang trí cửa hàng, đẩy mạnh trang trí sử dụng các hình ảnh gắn với làng
quê Việt Nam.
- Với khách ăn tại cửa hàng thì dùng các loại chén dĩa thông dụng bằng gốm sứ
Minh Long. Còn với khách có nhu cầu mang đi (với những sản phẩm tiện dụng
ViCorn – Flavour your life
9
như ram bắp, cốm bắp, chè bắp…) thì dùng những loại hộp đựng thân thiện với
môi trường cũng được sản xuất từ bắp (hiện đã có bán trên thị trường)
- Trong tương lai có thể phát triển thêm các loại sản phẩm dành riêng cho người ăn
kiêng, như các sản phẩm ít đường, ít chất béo…vì vốn dĩ bắp đã là loại thức ăn rất
tốt cho người ăn kiêng, người muốn giảm béo..
5.1.3 Thời gian kinh doanh, quản lý nhân sự
- Có thay đổi so với thời gian kinh doanh cửa hàng trong nước : thời gian sẽ bắt đầu
từ 9h – 11h đêm vào mùa Đông.
Cửa hàng sẽ thuê nhân viên phục vụ là những sinh viên Việt Nam đang du học
tại Mỹ để làm việc bán thời gian, thuê nhân viên đầu bếp là người Việt. Lương
cho nhân viên phục vụ là 2,5$/1h và lương cho nhân viên đầu bếp là
4$/1h.Quỹ thời gian của cửa hàng sẽ chia làm 3 ca
Ca 1 : từ 8h a.m – 12’30 p.m
Ca 2 : từ 12’30 p.m - 5 p.m
Ca 3 : từ 5h p.m – 10h p.m
Nhân viên phục vụ ca 3 sẽ được thưởng thêm mỗi giờ 0,5$.
- Cửa hàng cần có 3 nhân viên hục vụ ở mỗi tầng và 7 nhân viên phụ trách chế biến
thức ăn.
ViCorn – Flavour your life
10
5.2 Chiến lược giá
Dựa vào biểu đồ, ta có thể xác định chiến lược giá cả dành cho sản phẩm của ViCorn như
sau :
- Chiến lược theo đuổi : Chiến lược hàng giá trị cao nhưng giá ở mức trung bình
- Trong mọi trường hợp, ta không được làm giá cả cao hơn giá của các đối thủ cạnh
tranh vì đối tượng khách hàng đang là những người tiết kiệm dành cho tiêu dùng.
- Giá là một công cụ hiểu quả trong 4P và cần có sự kết hợp với 3P còn lại để tạo
sự nhất quán :
• Đối với sản phẩm: Cần đóng gói sản phẩm, hoặc duy trì hoạt động cửa hàng ở
hướng tiết kiệm và hiệu quả nhất. Tạo cảm giá hàng giá rẻ, đựơc giảm giá cho
khách hàng khi bán các gói sản phẩm kết hợp với nhau.
• Đối với chiến lược chiêu thị : Trong các họat động chiêu thị, khuyến mãi
(ngoại trừ giai đoạn vừa bước vào thị trường) không nên khuyến mãi cộng
thêm sản phẩm mà thực hiện khuyến mãi giảm giá
• Cần có sự khéo léo trong các trường hợp cần tăng giá
Giá
Chiến lược
kinh tế
Chiến lược
thay đổi nhu
cầu Thấp hơn
Cao hơn Thấp hơn
Chiến lược
giá trị cao
Chiến lược
hang cao
cấp
Cao hơn
Giá trị
ViCorn – Flavour your life
11
5.3 Chiến lược phân phối
Cũng như những sản phẩm khác chúng tôi thực hiện bán hàng qua các kênh sau :
• Bán trực tiếp tại cửa hàng
• Nhận đặt hàng qua điện thoại
Tuy nhiên với một số loại sản phẩm đặc biệt, do không ngon nếu không được sử
dụng ngay như ram bắp, súp bắp thì cửa hàng chỉ thực hiện bán trực tiếp tại cửa hàng
5.4 Chiến lược chiêu thị
5.4.1 Mục tiêu & xây dưng hình ảnh thương hiệu
a Mục tiêu
- Định vị thương hiệu
- Tạo dựng doanh thu ổn định trên thị trường
b Xây dựng hình ảnh thương hiệu
Tính cách nhãn hiệu Giá trị cốt lõi
- Trẻ trung, năng động
- Hướng đến những giá trị tốt đẹp của
cộng đồng, gia đình, bạn bè
- Thân thiện với môi trường
- Sản phẩm đến từ Việt Nam nên tốt
cho sức khỏe
- Sản phẩm đa dạng và mang hương
vị cũng như những câu chuyện lạ
bên lề
Khách hàng nghĩ gì đến cửa hàng Khách hàng nhớ về sản phẩm
- Cửa hàng của giới trẻ yêu gia
đình, bạn bè và hoạt đồng tình
nguyện, đặc biệt là môi trường
- Sản phẩm giá rẻ và tốt cho sức
khỏe và được bảo đảm
Hướng dẫn ý tưởng Điều tạo nên sự thuyết phục
- Cảm giác lạ từ món ăn và thỏai
mái khi ở trong cửa hàng và
thưởng thức món ăn.
- N