Một kiểukiếntrúcmạngmớivớitênlà mạngngang hàng(Peer to Peer -P2P) đãpháttriểnnhanh chóngtrên internet. Trong đó hoạt độngcủa mạng chủ
yếu dựa vào khả năng tính toán và băng thông của các máy tham gia chứ không
tập trung vào một số nhỏ các máy chủ trung tâm như các mạng thông thường.
Sự phát triển nhanh chóng của mạng ngang hàng trong những năm gần đây thúc
đẩy sự ra đời của nhiều ứng dụng mạng như các hệ thống chia sẻ file, tìm kiếm
thông tin, tính toán lưới… Mạng ngang hàng có cấu trúc ra đời đảm bảo cho tính
hiệu quả cũng như khả năng mở rộng của các ứng dụng này. Tuy nhiên, để đảm
bảo chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng xây dựng trên mạng ngang hàng có
cấu trúc cần phải giải quyết vấn đề cân bằng tải trong mạng ngang hàng có cấu
trúc.
Có hai hướng tiếp cận chính cho các thuật toán cân bằng tải đólà: hướng
tiếp cận dựa trên server ảo (virtual server) và hướng tiếp cận không dựa trên
server ảo. Trong luậnvănnày tôi tập trung vào hướng tiếp cận không dựa trên
server ảo và đưa ra một giải thuật cải tiến của giải thuật cân bằng tải theo
ngưỡng. Giải thuật của chúng tôi đưa ra cho phép các node quá tải tìm chính xác
và nhanh chóng một node phù hợp để thực hiện việc cân bằng tải. Chúng tôi đã
cài đặt và thử nghiệm thuật toán đề xuất trong điều kiện mạng gần với thực tế và
thấy rằng thuật toán của chúng tôi giải quyết tốt vấn đề cân bằng tải của các
node trong mạng.
56 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2169 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp cân bằng tải sử dụng cấu trúc thư mục cho mạng ngang hàng có cấu trúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
ĐỖ CAO MINH
GIẢI PHÁP CÂN BẰNG TẢI SỬ DỤNG
CẤU TRÚC THƯ MỤC CHO MẠNG
NGANG HÀNG CÓ CẤU TRÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2
Hà Nội - 2010
MỤC LỤC……………………………………………………………………. ……... 1
DANH MỤC THUẬT NGỮ………………………………………………….……... 3
DANH MỤC HÌNH VẼ……………………………………………………..……...... 4
MỞ ĐẦU ……………..…………………………….……………………….…………6
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGANG HÀNG………………………...9
1.1 Tổng quan về mạng ngang hàng ......................................................................9
1.1.1 Khái niệm về mạng ngang hàng ..................................................................9
1.1.2 Ưu điểm của mạng ngang hàng .................................................................10
1.1.3 Nhược điểm của mạng ngang hàng............................................................11
1.2 Phân loại mạng ngang hàng............................................................................11
1.2.1 Phân loại theo mức độ tập trung của các node mạng.................................11
1.2.2 Phân loại theo cấu trúc liên kết..................................................................13
1.3 Mạng ngang hàng có cấu trúc dựa trên DHT(Distributed Hash Table)
………………………………….……………………………………………….15
1.3.1 Giới thiệu DHT .........................................................................................15
1.3.2 Mạng chord ...............................................................................................17
a. Mô hình mạng Chord ....................................................................................17
b. Ánh xạ khóa vào một node trong Chord ........................................................19
c. Tìm kiếm trong mạng Chord..........................................................................19
d. Tham gia và ổn định mạng ............................................................................20
1.4 Kết luận............................................................................................................20
CHƯƠNG 2 - CÂN BẰNG TẢI TRÊN MẠNG NGANG HÀNG CÓ CẤU
TRÚC…………………………………….…………………………………………..22
2.1 Khái niệm về tải trên mạng ngang hàng ........................................................22
2.1.1 Khái niệm .................................................................................................22
2.1.2 Node quá tải..............................................................................................23
2.1.3 Node có tải cao và Node có tải thấp ..........................................................23
2.2 Các nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng tải trên các hệ thống DHT............23
2.2.1 Định danh các node không cân bằng .........................................................23
2.2.2 Định danh dữ liệu không cân bằng ............................................................24
2.2.3 Hot spots...................................................................................................25
2.2.4 Khả năng các node không cân bằng...........................................................26
2.2.5 Nhận xét....................................................................................................26
3
2.3 Các giải pháp cân bằng tải ..............................................................................26
2.3.1 Hướng sử dụng server ảo ..........................................................................27
a. Sử dụng Log(N) Virtual Servers .........................................................................27
b. Phương pháp Proportion ...................................................................................28
c.Phương pháp di chuyển Virtual Server (Transfer)...............................................29
2.3.2 Hướng không sử dụng server ảo ................................................................33
Thuật toán cân bằng tải theo ngưỡng ....................................................................33
2.3.3 Kết luận ....................................................................................................39
CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT CẢI TIẾN THUẬT TOÁN CÂN BẰNG TẢI THEO
NGƯỠNG ……………………………………...………………………………..40
3.1 Một số khái niệm .............................................................................................41
3.2 Thuật toán ThresholdPlus ..............................................................................41
3.3 Đánh giá:..........................................................................................................46
CHƯƠNG 4 - ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT DỰA TRÊN
MÔ PHỎNG …………………………………………………...…………………..48
4.1 Ảnh hưởng thời gian sống của một node tới các thuật toán cân bằng tải… .48
4.2 Ảnh hưởng của số lượng các câu truy vấn tới các thuật toán cân bằng tải ..49
4.3 Ảnh hưởng của câu truy vấn dạng Zipf tới các thuật toán cân bằng tải ..…50
4.4 So sánh kết quả thực nghiệm của thuật toán Threshol Plus với các thuật
toán đã có: ................................................................................................................51
4.5 Kết luận............................................................................................................52
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN………………….............54
5.1 Kết luận............................................................................................................54
5.2 Hướng phát triển tiếp theo..............................................................................54
4
THUẬT NGỮ
Thuật ngữ Ý nghĩa
Based -DHT Dựa trên bảng băm phân tán
Broadcast Một thông điệp truyền tới tất cả các trạm
Chord Một giao thức dựa trên mang ngang hàng
có cấu trúc
Client/Server Máy khách/ Máy chủ
DHT (Distributed Hash Table ) Bảng băm phân tán
Directory Node Thư mục ; Đóng vai trò lưu trữ các
thông tin tải của các node
Entry
Một bản ghi trong bảng dùng để lưu thông
tin về các đặc tả tài nguyên tại mỗi node
Finger Table Bảng định tuyến
Host Ports Node được truy cập với tần số cao
Identify Định danh
Key Khóa
LBM (Load Balancing Matrix) Ma trận cân bằng tải
Load Tải
Load-balancing Cân bằng tải
Node Thực thể có khả năng thực hiện một công
việc hữu ích nào đó và trao đổi kết quả với
các thực thể khác qua mạng một cách trực
tiếp hoặc gián tiếp
Overload Quá tải
P2P (Peer to Peer network) Mạng ngang hàng
Partial query Truy vấn từng phần
Predecessor(n) Node đứng liền sau n (Tính theo chiều kim
đồng hồ)
Query Truy vấn
Successor(n) Node đứng liền trước n (Tính theo chiều
kim đồng hồ)
Target Tải lớn nhất mà một node có thể nhận
Unilization Hệ số sử dụng
Workload Tải làm việc
5
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Mô hình mạng ngang hàng ............................................................................9
Hình 2. Mô hình mạng ngang hàng thuần tuý............................................................12
Hình 3. Hệ thống mạng ngang hàng lai ghép.............................................................13
Hình 4. Tìm kiếm dữ liệu chia sẻ trong Gnutella.......................................................14
Hình 5. Một mạng Chord với 3 node 0, 1, 3 và các bảng Finger Table ứng với mỗi
node. N = 3 bit nên có 3 entry....................................................................................18
Hình 6. Lưu giữ key trong mạng Chord: node 0 lưu key 6, node 1 lưu key 1 và node 3
lưu key 2....................................................................................................................19
Hình 7. Định danh các node không cân bằng ............................................................24
Hình 8. Dữ liệu các node không cân bằng .................................................................24
Hình 9. Kết quả mô phỏng về sự phân bố dữ liệu không đều nhau ............................25
Hình 10. Node Host spots .........................................................................................25
Hình 11.Khả năng các nút không cân bằng ...............................................................26
Hình 12.Cân bằng tải sử dụng Log(N) Virtual Servers ..............................................28
Hình 13. Tạo mới VS (a) và loại bỏ VS (b) ...............................................................29
Hình 14. Node nặng tải di chuyển VS sang node nhẹ tải (nếu chỉ có 1 VS mà vẫn
nặng tải thì sẽ chia làm 2 VS để di chuyển)................................................................30
Hình 15. Phương pháp One - to - One.....................................................................31
Hình 16. Phương pháp One - to - Many ..................................................................32
Hình 17. (a) Node A chuyển tải cho node láng riềng B và (b) Chuyển định danh của
node C vào giữa A và B. Độ cao của mỗi hình tương ứng là biểu diễn tải của các node.
..................................................................................................................................34
Hình 18. Node A có tải vượt quá ngưỡng. Node B có tải thấp hơn trong hai láng
riềng của A. Tải được chuyển từ Node A cho Node B................................................35
Hình 19. Node A có tải vượt quá ngưỡng. Node B có tải thấp hơn trong 2 láng riềng
của A. Tải được chuyển cho node B...........................................................................35
Hình 20. Node A có tải vượt quá ngưỡng, node E chuyển tải cho F, E di chuyển vị trí
đến giữa A và B để nhận tải .......................................................................................36
Hình 21. Node A có tải vượt quá ngưỡng; Node G là nhẹ tải khi di chuyển không
làm cho Successor(G) bị quá tải; di chuyển vị trí của G đến giữa A và B để G chịu tải
..................................................................................................................................38
6
Hình 22. Các node nhẹ tải A và F hỏi successor của nó (các đường mũi tên nét liên)
và thông báo tình trạng tải cho thư mục 1 và thư mục 2 (các đường mũi tên nét đứt).43
Hình 23. Node A thực hiện cân bằng tải, node láng riềng B nhận tải hộ node A bằng
cách dịch chuyển định danh về phía A .......................................................................44
Hình 24. Node A thực hiện cân bằng tải, node A chia tải cho node láng giềng B bằng
cách dịch chuyển định danh của A về phía B. ............................................................44
Hình 25. Node A hỏi thư mục 1 để tìm một node nhẹ tải có thể dịch chuyển được
(đường mũi tên nét liên). Định danh của node nhẹ tải E được chuyển đến giữa
predecessor(A) và A để nhận tải hộ node A (đường mũi tên nét đứt). ........................45
Hình 26. Thời gian sống trung bình của một node thay đổi, các câu truy vấn thực hiện
với phân bố Zipf và Uniform. ....................................................................................49
Hình 27. Số câu truy vấn đặt vào một node thay đổi, truy vấn được phân bố ở dạng
Zipf và Uniform.........................................................................................................50
Hình 28. Truy vấn đặt vào các node ở dạng phân bố Zipf với tỷ lệ thay đổi. ............51
Hình 29. So sánh ThresholdPlus với Tranfer và Propotion. ......................................52
7
MỞ ĐẦU
Một kiểu kiến trúc mạng mới với tên là mạng ngang hàng (Peer to Peer -
P2P) đã phát triển nhanh chóng trên internet. Trong đó hoạt động của mạng chủ
yếu dựa vào khả năng tính toán và băng thông của các máy tham gia chứ không
tập trung vào một số nhỏ các máy chủ trung tâm như các mạng thông thường.
Sự phát triển nhanh chóng của mạng ngang hàng trong những năm gần đây thúc
đẩy sự ra đời của nhiều ứng dụng mạng như các hệ thống chia sẻ file, tìm kiếm
thông tin, tính toán lưới… Mạng ngang hàng có cấu trúc ra đời đảm bảo cho tính
hiệu quả cũng như khả năng mở rộng của các ứng dụng này. Tuy nhiên, để đảm
bảo chất lượng dịch vụ cho các ứng dụng xây dựng trên mạng ngang hàng có
cấu trúc cần phải giải quyết vấn đề cân bằng tải trong mạng ngang hàng có cấu
trúc.
Có hai hướng tiếp cận chính cho các thuật toán cân bằng tải đó là: hướng
tiếp cận dựa trên server ảo (virtual server) và hướng tiếp cận không dựa trên
server ảo. Trong luận văn này tôi tập trung vào hướng tiếp cận không dựa trên
server ảo và đưa ra một giải thuật cải tiến của giải thuật cân bằng tải theo
ngưỡng. Giải thuật của chúng tôi đưa ra cho phép các node quá tải tìm chính xác
và nhanh chóng một node phù hợp để thực hiện việc cân bằng tải. Chúng tôi đã
cài đặt và thử nghiệm thuật toán đề xuất trong điều kiện mạng gần với thực tế và
thấy rằng thuật toán của chúng tôi giải quyết tốt vấn đề cân bằng tải của các
node trong mạng.
Nội dung luận văn gồm 5 chương cụ thể cho từng chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về mạng ngang hàng, những khái niệm cơ
bản về mạng ngang hàng đồng thời giới thiệu giao thức Chord, giao thức được
sử dụng để triển khai mạng phủ DHT khi xây dựng chương trình mô phỏng.
Chương 2: Tìm hiểu về vấn đề cân bằng tải trên mạng ngang hàng, một số
nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng tải, các giải pháp đã được đề xuất và phân
tích về các giải pháp này.
8
Chương 3: Trên cơ sở các vấn đề tìm hiểu được ở chương 2. Chúng tôi đề
xuất giải pháp cân bằng trên mạng ngang hàng có cấu trúc theo hướng không sử
dụng server ảo. Đó là một giải thuật cải tiến của giải thuật cân bằng tải theo
ngưỡng.
Chương 4: Trình bày cách thực hiện chương trình mô phỏng đồng thời
trình bày kết quả đánh giá giải thuật cân bằng tải dựa trên mô phỏng của chúng
tôi.
Chương 5: Trình bày các công việc mà chúng tôi đã thực hiện được,
những vấn đề còn tồn tại của luận văn và hướng phát triển tiếp theo của chúng
tôi.
9
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ MẠNG NGANG HÀNG
Trong chương này, luận văn sẽ giới thiệu khái quát về mạng ngang hàng,
các đặc điểm, các hình thức phân loại của mạng ngang hàng, khái niệm về DHT
và mạng hàng có cấu trúc đồng thời giới thiệu về một số mạng ngang hàng đã và
đang được ứng dụng có hiệu quả.
1.1 Tổng quan về mạng ngang hàng
1.1.1 Khái niệm về mạng ngang hàng
Mạng ngang hàng là một mạng mà kiến trúc của nó được tạo nên bởi các
máy tính liên kết với nhau, các máy tính tham gia trong mạng đều bình đẳng như
nhau và được gọi là các peer, mỗi máy tính tham gia mạng là một phần và duy
trì sự tồn tại của mạng. Các máy tính trong mạng thường xuyên liên lạc với các
máy tính khác để ổn định mạng và chia sẻ dữ liệu với nhau. Dữ liệu được chứa
trên các máy tính và được chia sẻ trực tiếp với nhau giữa các máy tính tham gia
vào mạng.
Hình 1. Mô hình mạng ngang hàng
10
Ứng dụng thường xuyên gặp nhất của mạng ngang hàng là chia sẻ tệp tin,
tất cả các dạng như: âm thanh, hình ảnh, dữ liệu.. hoặc để truyền dữ liệu thời
gian thực… . Việc sử dụng mạng ngang hàng mang lại nhiều ưu điểm cho người
dùng . Luận văn xin trình bày một số ưu điểm của mạng ngang hàng.
1.1.2 Ưu điểm của mạng ngang hàng
Mục đích quan trọng của mạng ngang hàng là các máy tính tham gia mạng
đều đóng góp tài nguyên bao gồm băng thông, lưu trữ, khả năng tính toán. Do
đó khi càng nhiều mày tính tham gia mạng thì khả năng tổng thể của mạng càng
lớn. Do việc các thông tin lưu trữ không chỉ trên máy chủ mà còn được lưu trữ ở
chính các máy tham gia mạng nên mô hình này rất phù hợp với tính phi tập
trung của Internet.
Xét về khía cạnh sức mạnh xử lý, mạng ngang hàng có khả năng xử lý
cao hơn cả những máy chủ lớn hiện nay, do đó sử dụng mạng ngang hàng có thể
cải thiện đáng kể hiệu quả của các phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu và giải
các bài toán phức tạp. Sở dĩ làm được như vậy là vì mạng ngang hàng có thể tận
dụng được khả năng xử lý, khả năng lưu trữ còn thừa của các máy tham gia
mạng với những thuật toán phân tán hợp lý. Công nghệ này đã chia việc xử lý
lớn ra thành nhiều việc xử lý để có thể giao cho các máy tính khác trong mạng
cùng thực hiện. Mỗi máy tính sẽ xử lý một phần công việc và trả về kết quả xử
lý cho máy tính trung tâm, máy tính trung tâm sẽ ghép nối các kết quả này lại
với nhau. Bằng cách như vậy, ta có thể giải quyết các bài toán phức tạp yêu cầu
vấn đề xử lý, lưu trữ lớn mà không cần phải nâng cấp khả năng xử lý của hệ
thống hiện tại.
Tính chất phân tán của mạng ngang hàng cũng giúp cho việc phân tán
trách nhiệm cung cấp dịch vụ đến tất cả các node trên mạng, nó sẽ loại bỏ được
vấn đề ngừng trệ dịch vụ do nơi cung cấp duy nhất gặp sự cố. Đối với mô hình
tập trung, chỉ cần máy chủ gặp sự cố thì cả hệ thống sẽ ngưng trệ. Còn đối với
mạng ngang hàng, máy tính có thể tham gia hoặc rời khỏi mạng bất kỳ lúc nào
mà mạng vẫn hoạt động bình thường, các máy tính còn lại vẫn có thể trao đổi
thông tin và chia sẻ tài nguyên cho nhau.
Bên cạnh nhiều ưu điểm đã được nêu ở trên thì mạng ngang hàng cũng
còn tồn tại một số nhược điểm
11
1.1.3 Nhược điểm của mạng ngang hàng
Do các máy tính trên mạng ngang hàng đều có vai trò như nhau và không
tuân theo bất cứ một quy luật định tuyến hay kết nối nào, việc yêu cầu dịch vụ
được đáp ứng tuỳ biến nên máy yêu cầu dịch vụ có thể nhận được nhiều kết quả
khác nhau, khi nó kết nối đến nhiều máy tính khác nhau cùng cung cấp một dịch
vụ.
Các yêu cầu gửi đi có thể không nhận được kết quả trả về vì không có gì
đảm bảo sẽ tồn tại một máy nào đó có khả năng đáp ứng yêu cầu đó.
Do đặc điểm là các node có thể rời mạng bất kì lúc nào nên có thể bị ngắt
kết nối tới các node này bất cứ thời điểm nào.
1.2 Phân loại mạng ngang hàng
Mạng ngang hàng có nhiều tiêu trí phân loại khác nhau, trong luận văn
này xin được trình bày hai tiêu trí phân loại mạng ngang hàng đó là: Phân loại
theo mức độ tập trung của các node mạng và phân loại theo cấu trúc liên kết của
các node.
1.2.1 Phân loại theo mức độ tập trung của các node mạng
Nếu lấy tiêu chí về mức độ tập trung của các node mạng, mạng ngang
hàng có thể phân làm 2 loại: mạng ngang hàng thuần tuý và mạng ngang hàng
lai
a. Mạng ngang hàng thuần tuý
Trong mạng ngang hàng thuần tuý thì vai trò của các máy trong mạng là
ngang nhau và trong mô hình mạng này đã loại bỏ sự tồn tại của các máy chủ
tập trung. Trong mạng này đã khắc phục được vấn đề node nghẽn cổ chai trong
mô hình tập trung. Tuy nhiên vấn đề tìm kiếm trong mạng ngang hàng thuần tuý
sử dụng cơ chế phát tràn (Flooding), yêu cầu tìm kiếm được gửi tới tất cả các
node mạng là láng giềng với nó, điều này làm tăng đáng kể lưu lượng trong
mạng.
12
Hình 2. Mô hình mạng ngang hàng thuần tuý
b. Mạng ngang hàng lai ghép
Trong mô hình này, các peer lưu giữ nội dung chia sẻ với các node khác ở
trên mạng. Tất cả các peer đều kết nối tới một server, server này lưu giữ thông
tin về:
- Bảng thông tin kết nối của người dùng đăng kí (địa chỉ IP, băng thông
kết nối…)
- Bảng liệt kê danh sách các file mà các peer nắm giữ và chia sẻ ở trên
mạng cùng với các thông tin mô tả về các files ( tên file, ngày tạo…)
Tất cả các peer muốn kết nối vào mạng đều phải liên lạc với server và
thông báo với server các file mà nó có.
Một peer mà muốn tìm kiềm một file, yêu cầu tìm kiếm được chuyển cho
server, server tìm kiếm trong thông tin chỉ mục của mình và trả lại danh sách các
peer có thông tin cần tìm. Peer tìm kiếm sẽ liên lạc trực tiếp với các peer có
thông tin theo yêu cầu tìm kiếm để tải thông tin trực tiếp từ các peer này.
13
Hình 3. Hệ thống mạng ngang hàng lai ghép
1.2.2 Phân loại theo cấu trúc liên kết
Mạng phủ bao gồm tất cả các node mạng đại diện cho các máy tham gia và
các liên kết giữa các node mạng này. Một liên kết tồn tại giữa hai node mạng khi
một node mạng biết vị trí của node mạng kia. Dựa vào cấu trúc liên kết trong
mạng phủ người ta có thể phân loại mạng ngang hàng thành hai loại: mạng
ngang hàng không có cấu trúc và mạng ngang hàng có cấu trúc.
a. Mạng ngang hàng