Trên cơsởnhận thức vềmặt lý luận và quá trình thực tập ởcông ty
cổphần may Thăng Long, em đã lựa chọn đềtài “ Giải pháp chủyếu tạo
lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ởCông ty cổphần May
Thăng Long”làm đềtài nghiên cứu cho chuyên đềnày.
Trong chuyên đềem đã tập trung tìm hiểu các hình thức tạo lập vốn
của doanh nghiệp và dựa trên cơsởnghiên cứu thực trạng tạo lập vốn ở
công ty để đưa ra một sốgiải pháp tạo lập cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nội dung của chuyên đềgồm 3 phần:
Chương I:Tổng quan vềvốn và tạo lập vốn trong công ty cổphần (CTCP)
Chương II: Thực trạng tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở
CTCP may Thăng Long
Chương III:Giải pháp chủyếu tạo lập vốn ởCTCP may Thăng Long.
99 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2325 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp chủ yếu tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z
Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp chủ yếu
tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh ở Công ty cổ phần May Thăng
Long”
Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển là vấn đề sống
còn đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bởi ở đó là một môi trường cạnh
tranh mạnh mẽ mà sự tham gia của các thành phần kinh tế, nếu như có sức
mạnh và đôi chân vững chắc thì mới thoát khỏi cơn bão thị trường. Có
nhiều nguyên nhân dẫn tới sự thất bại của doanh nghiệp, trong đó nguyên
nhân cơ bản là không có được nguồn tài trợ đúng lúc và đủ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. Công tác tạo lập vốn có ảnh hưởng rất lớn tới mọi mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo lập vốn là bước đi
đầu tiên quan trọng làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo của doanh
nghiệp.
Trong tiến trình phát triển chúng ta đã và đang có sự tập trung rất lớn
vào các ngành nghề trọng tâm của đất nước, ở đó ngành may mặc là một
trong những ngành trọng điểm. Công ty cổ phần may Thăng Long là một
doanh nghiệp có bề dày trưởng thành và phát triển đi cùng với sự phát triển
của ngành may mặc nói chung. Chiến lược phát triển của công ty là trở
thành một trong các doanh nghiệp phát triển ngành may mặc hàng đầu của
việt nam và vươn xa rộng hơn đến các mảnh đất khác. Để làm được điều đó
công ty cần có sự đầu tư nhiều hơn cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị
công nghệ, dây chuyền sản xuất…nhằm mở rộng và nâng cao hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Tuy nhiên cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế công ty
may Thăng Long cũng gặp không ít khó khăn trong công tác tạo lập vốn.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty hiện nay chưa thể đáp ứng nhu cầu
đứng vững và phát triển của công ty trong môi trường cạnh tranh ngày càng
trở lên khốc liệt. Vì vậy tạo lập vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu
trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp của công ty.
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trên cơ sở nhận thức về mặt lý luận và quá trình thực tập ở công ty
cổ phần may Thăng Long, em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp chủ yếu tạo
lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty cổ phần May
Thăng Long” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề này.
Trong chuyên đề em đã tập trung tìm hiểu các hình thức tạo lập vốn
của doanh nghiệp và dựa trên cơ sở nghiên cứu thực trạng tạo lập vốn ở
công ty để đưa ra một số giải pháp tạo lập cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về vốn và tạo lập vốn trong công ty cổ phần (CTCP)
Chương II: Thực trạng tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở
CTCP may Thăng Long
Chương III: Giải pháp chủ yếu tạo lập vốn ở CTCP may Thăng Long.
Do còn nhiều hạn chế về lý luận và nguồn dữ liệu nên các kết quả
phân tích thống kế chưa mang tính tổng quát cao. Em rất mong có sự góp ý
kiến của cô và các bạn nhằm hoàn thiện hơn nữa bản chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo cùng các
anh chị trong phòng kế toán CTCP may Thăng Long đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Thu Hằng
Chuyên đề tốt nghiệp
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ TẠO LẬP VỐN TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về vốn
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về vốn, tuỳ theo góc độ nhìn
nhận vốn là một trong những nhân tố có tầm quan trọng quyết định tới mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói
chung. Vốn trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp luôn luôn tồn
tại dưới hai hình thức cơ bản là hình thái giá trị và hình thái hiện vật.
Dưới dạng hình thái giá trị vốn tồn tại dưới dạng hình thái tiền. Đây
là hình thái ban đầu và cũng là hình thái cuối cùng của vốn, bởi vì sau một
chu kỳ kinh doanh vốn kinh doanh lại được thu hồi về dưới dạng ban đầu là
tiền theo vòng chu chuyển T- H- T’.
Dưới dạng hình thái hiện vật: vốn tồn tại dưới dạng hình thái tư liệu
sản xuất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
Đối với sự phát triển của một quốc gia vốn được coi là một trong
bốn nguồn lực của nền kinh tế quốc dân. Đó là nhân lực, vốn, kỹ thuật công
nghệ, và tài nguyên. Như vậy xét trong một quốc gia muốn phát triển nên
kinh tế quốc dân ngoài nhân lực, kỹ thuật công nghệ và tài nguyên thì cần
phải có vốn.
Vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản dùng cho kinh doanh:
Chuyên đề tốt nghiệp
4
Về phương diện vật chất vốn bao gồm các loại máy móc, thiết bị,
nhà cửa, kho tàng, vật kiện trúc, vật tư hàng hoá…là các phạm trù gắn với
nền sản xuất hàng hoá.
Vốn có thề là tiền như tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý…Nhưng
tiền chỉ có thể trở thành hàng hoá khi nó được đưa vào lưu thông, sản xuất
kinh doanh. tiền có sự luân chuyển từ hình thái vật chất sang tiền tệ với một
lượng lớn hơn và ngày càng mở rộng.
Ngoài sự tồn tại dưới dạng vật chất nó còn tồn tại dưới dạng là
những tài sản vô hình như quyền sở hữu công nghệ, uy tín của doanh
nghiệp, nhãn mác độc quyền, kinh nghiệm tay nghề, nguồn nhân lực, nguồn
chất xám…Những yếu tố này cũng được coi là vốn.
Đặc trưng của vốn
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước can thiệp và kiểm
soát trực tiếp mọi hoạt động của nền kinh tế xã hội. Đồng tiền về mặt lý
thuyết mang đầy đủ năm chức năng như lý luận của Mác ( trao đổi, cất trữ,
lưu thông, thanh toán, quốc tế) nhưng thực tế không đúng như vậy. Nhà
nước thâu tóm tất cả hoạt động của nền kinh tế, quyết định đến các vấn đề
trong kinh tế từ kế hoạch đến các bước thực hiện, nhu cầu về vốn hầu như
không tồn tại.
Chuyển sang cơ chế thị trường mọi hoạt động đều thay đổi, nhà nước
chỉ đóng vai trò điều tiết ở tàm vĩ mô, các doanh nghiệp tự quyết định sản
xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình. Trong quá trình hoạt động ấy đồng tiền thực hiện được đúng chức
năng vai trò nhiệm vụ vốn có, khi đó vốn ngày càng trở thành nhu cầu bức
xúc quan trọng đối với các doanh nghiệp.
Vốn có các đặc trưng sau:
Chuyên đề tốt nghiệp
5
Một là: Vốn phải đại diện cho một lượng gía trị tài sản, điều đó có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng gía trị của những tài sản hữu hình. Những tài
sản hữu hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, nguyên liệu,… được sử
dụng vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm mới. Nhưng tài sản hiện
vật sử dụng cá nhân không đưa vào sản xuất không được gọi là vốn, chính
từ đặc điểm này mà ta có thể huy động được một nguồn vốn khá lớn từ
những tài sản xã hội còn đang cất trữ chưa được sử dụng.
Hai là: Vốn phải vận động và sinh lợi. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì tiền đó
phải được vận động và sinh lời. Trong quá trình vận động tiền thay đổi
hình thái biểu hiện: Đầu tiên tiền được đưa vào sản xuất nó trở thành vốn,
sau một chu kỳ hoạt động vốn trở thành điểm xuất phát ban đầu với lượng
giá trị lớn hơn. Phần dôi ra đó chính là lợi nhuận, là khả năng sinh lời của
vốn. Tuy nhiên để đảm bảo chức năng sinh lời thì người sử dụng vốn phải
biết qui luật vận động của vốn, nắm bắt được thời cơ để vốn hoạt động một
cách có hiệu quả.
Ba là: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới
phát huy được tác dụng. Để đầu tư vào sản xuất kinh doanh vốn phải được
tích tụ thành món lớn. Do đó các doanh nghiệp không những chỉ khai thác
tiềm năng về vốn của doanh nghiệp mà còn phải tìm cách thu hút nguồn
vốn như nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phần, vay vốn…
Bốn là: Vốn có giá trị mặt thời gian - điều này cũng có nghĩa là phải
xem xét giá trị thời gian của đồng vốn. Có nhiều yếu tố tác động từ lạm
phát, sự biến động của giá cả…
Năm là: Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Mỗi một đồng vốn đều
có chủ sở hữu nhất định . Trong nền kinh tế thị trường không thể có những
đồng vốn vô chủ, ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó sẽ chi tiêu lãng
phí, kém hiệu quả. Ngược lại chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
6
mới hiệu quả. Cũng tuy theo hình thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể
đồng nhất với người sử dụng vốn, hoặc người sở hữu vốn tách khỏi người
sử dụng vốn. Song dù trong trường hợp nào thì người sở hữu vốn vẫn phải
được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của
mình. Đây là nguyên tắc huy động và quản lý vốn.
Sáu là: Trong nền kinh tế thị trường vốn phải được quan niệm là một
loại hàng hoá đặc biệt. Những người sẵn có thể đưa vốn vào thị trường còn
có những người khác cần có vốn lại tới thị trường này. Quyền sở hữu vốn
không di chyển nhưng quyền sử dụng vốn được chuyển nhượng qua sự
vay, nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi xuất tức là họ phải trả gía cho
quyền sử dụng vốn. Như vậy khác với các hàng hoá thông thường khác
hàng hoá vốn khi bị bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà người sở hữu
của nó chỉ mất quyền sử dụng. Người mua được quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu vốn một khoản tiền được
gọi là lãi suất.
Bẩy là: trong nền kinh tế thị trường vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền
các tài sản hữu hình mà nó còn được biểu hiện bằng giá trị những tài sản vô
hình khác: vị trí địa lý kinh doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát
minh sang chế, bí quyết công nghệ…Cùng với sự phát triển kinh tế hàng
hóa với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thì những tài sản vô hình
ngày càng phong phú, đa dạng và chúng ngày càng có vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả những
tài sản vô hình này đều phải được lượng hóa để qui về gía trị. Vấn đề này
rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi
xác định giá trị cổ phần phát hành, khi bán hoặc thanh lý tài sản…
Trên đây là các đặc trưng cơ bản của vốn, có thể khái quát lại: vốn là
biểu hiện bằng tiền giá trị của toàn bộ tài sản đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Nắm được các đặc trưng của vốn và
Chuyên đề tốt nghiệp
7
hiểu được quy luật vận động của nó sẽ là điều kiện tiên quyết để các tổ
chức, cá nhân khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả
1.1.2 Phân loại vốn
Vốn được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo mục đích
quản lý mà doanh nghiệp sử dụng hình thức phân loại phù hợp. Vốn được
phân thành vốn vay, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn tự bổ sung, vốn do
ngân sách nhà nước cấp, vốn liên doanh liên kết…nhưng về cơ bản vốn
được phân loại trên một số tiêu thức chính:
Trên giác độ phương thức chu chuyển vốn.
Đây là tiêu thức phân loại vốn chủ yếu nhất, có hiệu quả nhất trong
việc quản lý vốn, căn cứ theo tiêu thức này thì vốn được phân thành 2 loại
vốn cố định và vốn lưu động
y Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu như máy móc,
thiết bị , nhà xưởng, công trình kiến trúc, chi phí mua phát minh sáng chế
… tham gia một cách trực tiếp hay gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản cố định có hai thuộc tính như mọi hàng hoá khác là giá trị
và giá trị sử dụng , nó được mua bán, trao đổi trên thị trường
Đối với các doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải ứng trước một lượng tiền tệ nhất định để mua sắm tài sản
cố định, vốn đầu tư để mua sắm tài sản cố định này được goi là vốn cố định
của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà sự tuần hoàn và chu chuyển của vốn
cố định lại được giải quyết bởi đặc điểm của tài sản cố định. Quy mô vốn
cố định quyết định quy mô của tài sản cố định.
Tài sản cố định có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
cùng với mức độ hao mòn tài sản cố định sẽ có một phần vốn cố định thể
Chuyên đề tốt nghiệp
8
hiện qua các chu kỳ sản xuất tương ứng với giá trị hao mòn tài sản cố định.
Đến khi tài sản cố định hết giá trị sử dụng thì vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển của nó.
Tài sản cố định còn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau,
cũng tuỳ thuộc vào phương thức quản lý mà doanh nghiệp ứng dụng hợp
lý:
Theo hình thái thể hiện: tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu
hình và tài sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, đất đai…
Tài sản cố định vô hình là những tài sản không biểu hiện bằng các
hình thái hiện vật cụ thể. Đó là những khoản chi cho phát minh sáng chế,
nhãn hiệu thương mại, các chi phí đầu tư ban đầu cho việc khảo sát thăm
dò, chi phí cho việc đào tạo cán bộ…
Do tài sản cố định có chu kỳ vận động dài do đó sau nhiều năm mới
có thể thu hồi đủ vốn ban đầu đã đầu tư nên đồng vốn luôn bị đe doạ bởi
những rủi ro những nguyên nhân khách quan làm thất thoát vốn. Phân loại
tài sản cố định theo hình thái này giúp doanh nghiệp trong việc quản lý và
tính toán khấu hao chính xác và hợp lý.
Ngoài ra tài sản cố định còn phân loại theo hiện trạng sử dụng: tài
sản cố định chia thành tài sản cố định đang dùng, tài sản cố định chưa dùng
và tài sản cố định chờ thanh lý.
Theo sự phân chia này doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử
dụng vốn cố định hiện tài cũng như khả năng sử dụng tiềm tàng để có thể
điều chỉnh lại cơ cấu vốn cố định một cách hợp lý tránh tình trạng lãng phí
do sự tồn đọng vốn chưa sử dụng một cách có hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp
9
Như vậy: vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện
bằng tiển giá trị của tài sản cố định. Nó có thể tham gia toàn bộ hoặc một
phần vào quá trình sản xuất nhưng chỉ luân chuyển giá trị từng phần vào
giá trị sản phẩm, phần giá trị luân chuyển này sẽ trở về doanh nghiệp sau
khi quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá kết thúc.
y vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiển toàn bộ tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên
tục. Tài sản lưu động là loại tài sản mà thời gian thu hồi luân chuyển
thường trong vòng 1 năm hoặc không quá 1 chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu
động có đặc điểm gồm nhiều loại tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh và biến động rất nhanh, do đó việc quản lý và sử dụng tài
sản lưu động như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sự vận động của tài sản lưu động được diễn ra theo một qui trình
nhất định : T – H - Sx ….H’ - T’
Giai đoạn 1: T – H: doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư mua sắm nguyên
nhiên liệu, các loại đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 2: Sx …: đây là giai đoạn các vật tư nguyên nhiên liệu đầu
vào được đưa vào quá trình sản xuất, cùng với lao động con người và các
loại máy móc thiết bị cần thiết các đối tượng lao động chuyển sang hình
thái thể hiện vật chất khác là thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang hoặc sản
phẩm đã hoàn thành.
Giai đoạn 3: T’ – H’: giai đoạn hàng hoá được kiểm dịch và tung ra
thị trường.
Toàn bộ đối tượng lao động ở giai đoạn 1 và 2 được gọi là tài sản lưu
động. Như vậy vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất và chuyển qua
Chuyên đề tốt nghiệp
10
nhiều hình thái khác nhau. Lúc đầu là tiền tệ, sau đó là hình thái dự trữ
hàng hóa rồi cuối cùng quay về hình thái tiền tệ ban đầu nhưng với số
lượng lớn hơn.
Vốn lưu động gắn chặt với từng bước thực hiện của hoạt động sản
xuất kinh doanh, như vậy để sử dụngvốn lưu động có hiệu quả thì phải căn
cứ vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doan, tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp để xây dựng một cơ cấu vốn hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn,
hay thiếu vốn.
Trên giác độ nguồn hình thành của vốn:
Vốn được phân chia thành vốn tự có và vốn vay:
vốn tự có( vốn chủ sở hữu):
Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của các chủ sở hữu doanh
nghiệp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. doanh nghiệp về
mặt pháp lý là người sở hữu nguồn vốn này có toàn quyền sử dụng chúng,
tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn phản ảnh mức độ sở hữu và
chủ động của doanh nghiệp trong kinh doanh.
Ở mỗi loại hình sở hữu doanh nghiệp khác nhau thì nguồn vốn này
cũng có nguồn khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước: thì nguồn vốn này là vốn ngân
sách, ngân sách nhà nước cấp một phần vốn ban đầu thì doanh nghiệp bắt
đầu hoạt động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp sau đó,
doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của ngân sách nhà
nước cấp. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cũng có thể có được nguồn tài trợ của nhà nước thông qua
việc cấp tài sản như nhà xưởng, máy móc thiết bị…
Chuyên đề tốt nghiệp
11
- Đối với các doanh nghiệp cổ phần: nguồn vốn tự có hình thành từ
đóng góp của các cổ đông bằng việc phát hành và bán cổ phiếu công ty trên
thị trường khi sáng lập công ty. Trong quá trình hoạt động của mình doanh
nghiệp cũng có thể tăng lượng vốn này bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
ra thị trường…
- Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn…:
nguồn vốn tự có là phần vốn góp của các chủ doanh nghiệp chủ đầu tư bỏ
ra để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh khi mới thành lập hoặc đầu
tư dự án, theo qui định của pháp luật, số vốn pháp định đối với các doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc không thấp hơn tổng vốn
đầu tư các dự án nếu dùng để đầu tư thực hiện dự án.
Vốn nợ( nợ phải trả):
Nếu như với vốn chủ sở hữu chủ doanh nghiệp có thể sử dụng mà
không có sự ràng buộc nào thì vốn nợ là khoản vốn mà doanh nghiệp phải
cam kết thanh toán, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng vốn trong phạm vi
những ràng buộc nhất định mà không có quyền sở hữu. trong mối quan hệ
với vốn nợ thì doanh nghiệp là con nợ, có nghĩa vụ trả lãi số vốn vay và
hoàn trả gốc vay. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ thuộc
vào nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tiến
hành vay vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay các tổ chức tín dụng (
ngân hàng, công ty tài chính…), từ dân cư trong và ngoài nước, từ các tổ
chức kinh tế xã hội dưới các hình thức như tín dụng ngân hàng, tín dụng
thương mại , …Sử dụng vốn nợ doanh nghiệp có thể tiết kiệm được chi phí
nhờ thuế, nhưng cũng không phải có lợi hoàn toàn, vì bên cạnh đó còn các
yếu tố về khả năng kinh doanh, khả năng trả nợ, tỷ lệ lãi vay…
Chuyên đề tốt nghiệp
12
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau
như tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá
lợi nhuận, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh
nghiệp… song tất cả các mục tiêu đó đều nhằm mục đích tối đa hoá giá trị
tài sản cho các chủ sở hữu. Do đó mỗi doanh nghiệp phải có cơ cấu vốn
hợp lý, cân nhắc các yếu tố bên trong và bên ngoài để đưa ra các quyết định
nhằm tối thiểu hóa chi phí, tăng gía trị tài sản của chủ sở hữu.
Theo quá trình tuần hoàn vốn:
Vốn của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
- Vốn dự trữ: là hiện thân bằng tiền toàn bộ giá trị của các loại tài sản
dự trữ trong doanh nghiệp. Tài sản dự trữ là các loại tài sản chưa được đưa
vào quá trình sản xuất hoặc lưu thông như giá trị còn lại của tài sản cố định,
nguyên vật liệu tồn kho, tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng.
- Vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ giá trị sản xuất như sản
phẩm dở dang đang nằm trên dây chuyền sản xuất, các loại chi phí tiền
lương chi phí quản lý…
- Vốn lưu thông là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu
thông của doanh nghiệp. Tài sản lưu thông của doanh nghiệp là loại tài sản
đang tồn tại trên kĩnh vực lưu thông như hàng hoá gửi bán chi phí bán hàng
các khoản phải thu. Sau quá trình lưu thông giá trị sản phẩm được thực hiện
vốn của doanh nghiệp được thu về với hình thái tiền tệ như ban đầu nhưng
với số lượng thường là lớn hơn và vòng chu chuyển của vốn đã hoàn thàn