Lao động, bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu
được trong quá trình sản xuất. Các đề tài về lao động luôn là những đề tài được nghiên
cứu chi tiết trong kinh tế phát triển. Lao động chính là bộ mặt của sự phát triển cho một
quốc gia, lực lượng lao động nói lên khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế của quốc
gia đó. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố
quyết định nhất, và là yếu tố đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển,và trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội thì vai trò của lao động là hết sức to lớn, đóng vai trò quyết định đến kết quả của sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nhận biệt được
sự quan trọng của lực lượng lao động đối với nước ta, cùng với kiến thức có được của
chuyên ngành kinh tế phát triển em đã quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp tăng cường
nguồn cung lao động Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”. Lao động là bộ mặt của một
quốc gia, và lực lượng lao động là yếu tố quan trọng nhất trong lao động, lực lượng lao
động là lực lượng chính, quyết định sự thành bại trong các mục tiêu quốc gia. Đối với
Việt Nam, lực lượng lao động là một thành phần rất giàu tiềm năng, nguồn lao động dồi
dào, giá cả nhân công thấp song bên cạnh đó vẫn tồn tại những khuyết điểm cần khắc
phục như sức khỏe còn chưa đảm bảo, thái độ làm việc chưa cao, trình độ tay nghề thấp.
Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp để phát triển và khắc phục những khó khăn của lực
lượng lao động Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Nội dung đề tài sẽ nghiên cứu về thực
trạng khó khăn của nguồn cung lao động nước ta hiện nay và những giải pháp cho những
khó khăn này trong giai đoạn 2010 - 2020.
61 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2565 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường nguồn cung lao động Việt Nam giai đoạn 2010-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Giải pháp tăng cường
nguồn cung lao động Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2020
2
Lời nói đầu
Lao động, bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu
được trong quá trình sản xuất. Các đề tài về lao động luôn là những đề tài được nghiên
cứu chi tiết trong kinh tế phát triển. Lao động chính là bộ mặt của sự phát triển cho một
quốc gia, lực lượng lao động nói lên khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế của quốc
gia đó. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố
quyết định nhất, và là yếu tố đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải, vật chất.
Đối với Việt Nam, một nước đang phát triển,và trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội thì vai trò của lao động là hết sức to lớn, đóng vai trò quyết định đến kết quả của sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nhận biệt được
sự quan trọng của lực lượng lao động đối với nước ta, cùng với kiến thức có được của
chuyên ngành kinh tế phát triển em đã quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp tăng cường
nguồn cung lao động Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020”. Lao động là bộ mặt của một
quốc gia, và lực lượng lao động là yếu tố quan trọng nhất trong lao động, lực lượng lao
động là lực lượng chính, quyết định sự thành bại trong các mục tiêu quốc gia. Đối với
Việt Nam, lực lượng lao động là một thành phần rất giàu tiềm năng, nguồn lao động dồi
dào, giá cả nhân công thấp song bên cạnh đó vẫn tồn tại những khuyết điểm cần khắc
phục như sức khỏe còn chưa đảm bảo, thái độ làm việc chưa cao, trình độ tay nghề thấp.
Vì vậy, việc đưa ra các giải pháp để phát triển và khắc phục những khó khăn của lực
lượng lao động Việt Nam hiện nay là rất cần thiết. Nội dung đề tài sẽ nghiên cứu về thực
trạng khó khăn của nguồn cung lao động nước ta hiện nay và những giải pháp cho những
khó khăn này trong giai đoạn 2010 - 2020.
Đây là một đề tài có tính thực tế rất cao, bởi trong bối cảnh của đất nước ta hiện nay thì
việc phát triển lực lượng lao động là rất cần thiết, chỉ có lực lượng lao động mới là lực
lượng chính để đưa đất nước lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên chủ nghĩa xã hội.
I) Lý Thuyết về lao động và nguồn cung lao động .
1. Một số khái niệm về lao động và nguồn cung lao động
1.1 Khái niệm về lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhắm biến đổi các vật chất tự
nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Trong quá trình sản xuất,
3
con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản
phẩm phục vụ cho lợi ích con người. Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội
loài người, là cơ sở của sự tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó là nhân tố quyết định
của bất cứ quá trình sản xuất nào. Như vậy động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã
hội quy tụ lại ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung
tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy để xã hội có thể phát triển một cách
toàn diện thì việc tập trung vào con người, mà trong đó yếu tố lao động là quan trong
nhất là một việc hết sức cần thiết và tất yếu.
1.2 Khái niệm về thị trường lao động.
Thị trường lao động là sự trao đổi hàng hóa sức lao động giữa một bên là những
người sở hữu sức lao động và một bên là những người cần thuê sức lao động đó.
Thị trường lao động là thị trường lớn nhất và quan trọng nhất trong hệ thống thị
trường vì lao động là hoạt động chiếm nhiều thời gian nhất và kết quả của quá trình trao
đổi trên TTLĐ là việc làm được trả công.Thị trường lao động biểu hiện mối quan hệ giữa
một bên là người có sức lao động và một bên là người sử dụng sức lao động nhằm xác
định số lượng và chất lượng lao động sẽ đem ra trao đổi và mức thù lao tương ứng.
Về mặt lý thuyết, thị trường lao động là nơi người lao động và người sử dụng lao
động thực hiện các giao dịch, thoả thuận về giá cả sức lao động. Tại đây, người lao động
(bên cung) và người sử dụng lao động (bên cầu) là hai chủ thể của thị trường lao động, có
quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn tại. Sự tác động lẫn nhau của 2 chủ thể
này quyết định tính cạnh tranh của thị trường: khi bên cung sức lao động lớn hơn nhu cầu
về loại hàng hoá này, thì bên mua ở vào địa vị có lợi hơn trên thị trường lao động (thị
trường của bên mua). Ngược lại, nếu cầu về sức lao động trên thị trường lớn hơn cung thì
người bán sẽ có lợi thế hơn, có nhiều cơ hội hơn để lựa chọn công việc, giá cả sức lao
động vì thế có thể được nâng cao (thị trường của bên bán). Bên cạnh đó, cũng như bất kỳ
mọi dạng thị trường khác, thị trường lao động còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác,
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tới động thái phát triển của thị trường này.
Tuy nhiên trên thực tế, do các thông tin thống kê về cung và cầu trên thị trường
lao động ở nước ta cho đến nay chưa được thu thập, xử lý và lưu giữ đầy đủ, nên việc
theo dõi phân tích thực trạng và động thái phát triển của loại thị trường này sẽ là việc làm
không đơn giản.
4
Về cơ bản TTLĐ cũng chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh,
quy luật độc quyền…
1.3 Khái niệm về nguồn cung lao động
Cung lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật
nhà nước có khả năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động, những người ngoài
độ tuổi lao động(trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nguồn cung lao động được hình thành từ các cơ sở đào tạo như các trường đại học,
cao đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác. Nguồn cung này có thể từ những người
đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan tổ chức … và, nó được bổ sung thường
xuyên từ đội ngũ những người đến độ tuổi lao động. Ở Việt Nam tổng cục thống kê quy
định nguồn lao động là những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15-60 tuổi nữ từ 15-
55 tuổi) và người trên tuổi lao động đang làm việc. Cung về lao động phụ thuộc vào qui
mô,cơ cấu dân số của một nước, chất lượng của nguồn lao động (Trình độ văn hóa, cơ
cấu ngành nghề, sức khỏe… phong tục, tập quán xã hội của một nước và chính sách phát
triển nguồn nhân lực của nước đó.)
Cũng giống như các yếu tố khác của xã hội, nguồn cung lao động cũng có tính hai
mặt đó là số lượng và chất lượng của cung lao đông.
Cung lao động về giác độ số lượng bao gồm : Dân số đủ 15 tuổi trở lên và có việc
làm, những người ngoài độ tuổi lao động(trên độ tuổi lao động) đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân.
Cung lao động về giác độ chất lượng cơ bản được đánh giá ở trình độ chuyên môn tay
nghề ( trí lực ), sức khỏe (thể lực ) và ý thức kỷ luật của người lao động.
1.4 Vai trò của nguồn lao động đối với phát triển xã hội.
Lịch sử loài người đã chứng minh vai trò quyết định của lao động với sự phát triển
kinh tế-xã hội. Ngay cả khi khoa học công nghệ đạt được trình độ phát triển cao, chi phối
mọi lĩnh vực đời sống, thì cũng không thể thay thế vai trò nguồn lực lao động, nhân tố
của sự sáng tạo và sử dụng công nghệ
Lao động chính là nhân tố quyết định việc tổ chức sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực khác. Khi phân tích các bộ phận cấu thành nguồn lực phát triển kinh tế, hầu hết các
quốc gia đều khẳng định các nguồn lựuc chủ yếu là lao động , tài nguyên, vốn, khoa học,
5
công nghệ. Tuy nhiên, cả lý luận và thực tiễn đều khẳng định rằng, nguồn lao động chính
là nhân tố quyết định việc tái tạo, sử dụng, phát triển các nguồn lực còn lại. Không dựa
trên nền tảng phát triển cao của nguồn lao động về thể chất, trình độ văn hoá, kĩ thuật,
kinh nghiệm quản lý… thì không thể sử dụng các nguồn lực khác, thậm chí là lãng phí,
làm cạn kiệt và huỷ hoại chúng. Lao động là một bộ phận của các yếu tố đầu vào trong
quá trình sản xuất. Chi phí lao động, mức tiền công thể hiện sự cấu thành của nguồn lực
lao đọng trong hàng hoá, dịch vụ. Như vậy, chi phí nguồn lực lao động trở thành nhân tố
cấu thành mức tăng trưởng của kinh tế. Hơn nữa, là bộ phận của dân số, nguồn lao động
tham gia tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ xã hội, tạo cầu cho nền kinh té. Điểm khác
biệt cơ bản giữa nguồn lao động với các nguồn lực khác là vừa tham gia tạo cung, vừa
tạo cầu cho nền kinh tế. Bên cạnh nhận thức vai trò của nguồn nhân lực lao động với phát
trỉen kinh tế, cần thấy rõ ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế đối với nguồn lao
động. Lượng của cải vật chất do nền kinh tế tạo ra là cơ sở để phát triển nguồn lực lao
động. Một quốc gia có năng suất lao động cao, của cải nhiều, ngân sách dồi dào sẽ có
những điều kiện về vật chất, tài chính để nâng cao dinh dưỡng, phát triển văn hoá, giáo
dục, chăm sóc y tế…nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Mặt khác, việc phát triển
kinh tế làm xuất hiện ngành nghề mới, công việc mới… đòi hỏi nguồn lực lao động phải
không ngừng hoàn thiện.
Đối với Việt Nam thì nguồn cung lao động là lực lượng không thể thiếu trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong hoàn cảnh hiện nay
khi mà công nghệ chưa phát triển đến mức cao nhất, tài nguyên khoáng sản nhiều song
không được khai thác một cách hợp lý thì yếu tố con người đóng vai trò then chốt trong
mọi lĩnh vực hoạt động phát triển đất nước. Từ sau đồi mới nguồn lao động chính là nhân
tố chính đưa đất nước lên một tầm cao mới, sự sáng tạo và sử dụng các tư liệu sản xuất
một cách hợp lý của con người đã đưa Việt Nam vươn tới trường quốc tế chỉ trong vòng
hơn 20 năm.
2. Đặc điểm của nguồn cung lao động ở Viêt Nam hiện nay.
2.1 Số lượng tăng nhanh nhưng chất lượng chưa đảm bảo.
6
Có sự khác biệt chủ yếu giữa sự thách thức phát triển mà các nước đang phát
triển gặp phải so với các nước phát triển là sự gia tăng chưa từng thấy của lực lượng lao
động. Ở hầu hết các nước, trung bình mỗi năm số người tìm việc làm tăng từ 2% trở lên.
Sự gia tăng nguồn lao động liên quan chặt chẽ với việc tăng dân số. Theo số liệu điều tra
dân số 1-4-1999 dân sô Việt Nam là 76,32 triệu người, trong đó khoảng 39 triệu người
là lực lượng lao đông chiếm 51% dân sô. Dự báo ở nước ta mỗi năm trung bình tăng
thêm hơn một triệu lao động, đến năm 2010 thì số người lao động sẽ là khoảng 52 triệu
người, và con số này sẽ là 64.2 triệu người vào năm 2020, vì vậy sức ép về vấn đề giải
quyết bài toán lao động sẽ gây nên một áp lực không nhỏ.
Bảng 1 dân số trung bình Việt Nam qua một số mốc thời gian. (Theo số liệu tổng
cục thống kê)
Tuy nhiên, không chỉ giải quyết bài toán về việc làm, mà hiện nay Việt Nam cũng đang
phải đối mặt với một thực trang đó là nguồn lao động thì dồi dao, song trình độ lao động
và tay nghề chuyên môn của người lao động lại rất thấp.
Đã một thời Việt Nam "tự hào" có nguồn nhân lực đông, giá rẻ. Quả thực cho đến nay, so
với nhiều nước trong khu vực, Việt Nam vẫn là nơi có giá rẻ về sử dụng lao động. Lợi thế
về giá rẻ lao động đang từng bước thu hẹp. Thậm chí một số chuyên gia kinh tế đã lên
tiếng cảnh báo: Tiếp tục duy trì lao động giá rẻ như hiện nay, đến một lúc nào đó lợi thế
sẽ biến thành bất lợi, thậm chí là cản trở sự phát triển kinh tế quốc dân cũng như hội
nhập, mở cửa.
Năm 2005 tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (25%), năm 2006 là (31.9%). Theo chỉ
tiêu đã được hoạch định, đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%. Chỉ số này
hiện thời mới có gần 30%. Từ nay đến 2010 rất khó nâng thêm hơn 10%. Mặt khác, cơ
7
cấu đào tạo lao động của Việt Nam thể hiện sự "không giống ai" so với thế giới. Bên
cạnh việc chú trọng đúng mức đào tạo đại học và cao đẳng, nhiều nước trên thế giới đặc
biệt quan tâm đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề. Việt Nam thì gần như
ngược lại. Chỉ số đào tạo bình quân của thế giới: 1 đại học, cao đẳng/4 trung cấp chuyên
nghiệp/10 đào tạo nghề, trong khi của Việt Nam là 1/0,98/3,02, gây ra tình trạng "thiếu
thợ nhiều hơn thiếu thầy". Đó là chưa kể trình độ đào tạo cũng còn không ít vấn đề: lý
thuyết nhiều hơn tay nghề, thực tế; trung cấp chuyên nghiệp thì nửa thầy nửa thợ, cao
đẳng, đại học thì khoa học cơ bản chưa đủ, còn khoa học ứng dụng còn yếu. Ngay cả giáo
sư, tiến sĩ thì có tới gần một phần ba là danh nhiều hơn thực. Cán bộ khoa học, kỹ thuật ở
cơ sở, ở thực tiễn thì ít. Ngoài ra còn tình trạng mua bán bằng,... Trình độ kỹ thuật - công
nghệ còn thấp.
BẢNG 1 : So sánh chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam với một số nước châu Á
Số
TT
Tên nước, lãnh
thổ
Mức độ
sẵn có lao
động sản
xuất chất
lượng cao
Mức độ
sẵn có các
cán bộ
hành chính
chất lượng
cao
Mức độ
sẵn có cán
bộ quản lý
chất lượng
cao
Sự thành
thạo tiếng
Anh
Sự thành
thạo công
nghệ cao
1 Hàn Quốc 7,00 8,00 7,50 4,00 7,00
2 Xingapo 6,83 5,67 6,33 8,33 7,83
3 Nhật Bản 8,00 7,50 7,00 3,50 7,50
4 Đài Loan 5,37 5,62 5,00 3,86 7,62
5 Ấn Độ 5,25 5,50 5,62 6,62 6,50
6 Trung Quốc 7,12 6,19 4,12 3,62 4,37
7 Malaixia 4,50 7,00 4,50 4,00 5,50
8
8 Hồng Công 4,23 5,24 4,24 4,50 5,43
9 Philippin 5,80 6,20 5,60 5,40 5,00
10 Thái Lan 4,00 3,37 2,36 2,82 3,27
11 Việt Nam 3,25 3,50 2,75 2,62 2,50
12 Inđônêxia 2,00 3,00 1,50 3,00 2,50
.số liệu theo tổng cục thống kê
Chỉ số năng suất lao động trên đây tự nó chứng tỏ khoảng cách không nhỏ giữa các
nước trong khu vực và chỉ ra Việt Nam đang đứng ở tốp cuối, thua xa nhiều nước trong
khu vực.
Chất lượng nguồn nhân lực thấp làm cho sức cạnh tranh của lực lượng lao động
nước ta thấp. Theo tổ chức Beri, khả năng cạnh tranh của lực lượng lao động nước ta
chấm theo thang điểm 100 như sau:
- 45 điểm về khung pháp lý;
- 20 điểm về năng suất lao động;
- 40 điểm về thái độ lao động;
- 16 điểm về kỹ năng lao động;
- 32 điểm về chất lượng lao động.
Tình trạng trên không chỉ làm cho việc xuất khẩu lao động của ta khó khăn khi
phải cạnh tranh với lao động của Philippin, Thái Lan… mà còn làm cho việc thu hút lao
động vào các khu công nghiệp, khu chế xuất khó khăn hơn.
Ở một góc nhìn khác ta thấy nguy cơ thất nghiệp của người lao động còn bắt
nguồn từ khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của đội ngũ doanh nhân nước ta hạn
chế. Như chúng ta đã biết, doanh nhân là đội ngũ giữ vị trí trọng yếu trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Thế nhưng, trình độ năng lực của đội ngũ doanh nhân Việt Nam
hiện còn thấp kém. Theo cuộc điều tra của Cục doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch
9
và đầu tư) thực hiện ở 60.000 doanh nghiệp của 30 tỉnh, thành phía Bắc thì có tới 55,63%
số chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở xuống, trong đó
43,3% chủ doanh nghiệp ở trình độ sơ cấp. Số chủ doanh nghiệp có trình độ tiến sỹ chỉ
đạt 0,66%, thạc sỹ 2,33%, đại học 37,82%, cao đẳng 3,56%, trung học chuyên nghiệp
12,33%, còn lại 43,33% ở trình độ thấp hơn.
2.2 Phần lớn lao động ở nông thôn.
Nông thôn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và
hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho các khu đô thị và khu công nghiệp. Năm 2009,
dân số nông thôn Việt Nam có 62.27 triệu người, chiếm 72.4% tổng dân số cả nước. Tuy
nhiên, vấn đề là ở chỗ lao động nông thôn chiếm 3/4 lao động cả nước nhưng lại tập
trung chủ yếu trong ngành nông nghiệp, nơi tạo ra năng suất lao động thấp nhất và cũng
là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do quá trình đô thị hóa và
công nghiệp hóa. Kết quả là nhiều lao động mất đất, hoặc thiếu đất dẫn đến dư thừa lao
động và thiếu việc làm. Thu nhập của lao động ở khu vực nông thôn vì thế mà thấp và
thất thường bởi tính thời vụ và rủi ro cao. Đây chính là lý do khiến tỷ lệ nghèo tập trung
chủ yếu ở khu vực nông thôn.
Có thể nói, hầu như toàn bộ lao động nông nghiệp tập trung ở khu vực nông thôn,
nếu so sánh với tổng lao động có việc làm của cả nước thì lao động nông nghiệp nông
thôn vẫn chiếm quá bán, khoảng 50.5%. Nhìn từ góc độ chuyển dịch cơ cấu lao động ta
thấy, tỷ lệ lao động nông nghiệp nông thôn đã có chuyển biến, giảm từ 82.3% năm 1996
xuống còn 74.2% năm 2009, mức giảm tuy nhỏ so với một số nước cùng khu vực nhưng,
nó đã thể hiện được sự nỗ lực của cả một nền kinh tế..
2.3 Còn một bộ phận lớn lao động chưa được sử dụng.
Việc đánh giá tình trạng chưa sử dụng hết lao động phải xem xét qua các hình thức
biểu hiện của thất nghiệp – thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình.
Bảng 2: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi năm 2009 phân theo vùng(*)
Đơn vị %
10
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
CẢ NƯỚC 2.38 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10
Đồng bằng sông Hồng 2.29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23
Trung du và miền núi phía
Bắc 1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56
Bắc Trung Bộ và duyên
hải miền Trung 2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.34
Tây Nguyên 1.42 2.51 1.00 5.12 3.72 5.65
Đông Nam Bộ 3.74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69
Đồng bằng sông Cửu
Long 2.71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11
Số liệu theo tổng cục thống kê
Do sức ép về dân số và những khó khăn về kinh tế ở các nước đang phát triển đã tác
động lớn đến vấn đề công ăn việc làm ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn, tình trạng
thất nghiệp, thiếu việc làm có xu hướng gia tăng đặc biệt ở khu vực thành thị.
Dân số đông tạo nên thị trường nội địa rộng lớn, một yếu tố hết sức quan trọng đối
với việc phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên, do tình trạng kém phát triển và có nhiều chế
độ đối với nguồn lực khác, việc dân số phát triển nhanh chóng lại là một gánh nặng cho
việc cải thiện cơ hội tìm việc làm và điều kiện sống. Vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta
được xem là vấn đề kinh tế – xã hội rất tổng hợp và phức tạp. Chiến lược ổn định và phát
triển xã hội đến năm 2009 của Việt Nam đã khẳng đinh, “ Giải quyết việc làm, sử dụng
tối đa tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là một
tiêu chuẩn để định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ”. Trên phạm vi rộng, giải
quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến phát triển nguồn lực và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực. Còn theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào
đối tượng và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng
cao hiệu quả việc làm và tăng thu nhập.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới nguồn cung lao động ở Việt Nam.
11
3.1 Dân số: Dân số là cơ sở để hình thành lực lượng lao động. Sự biến động dân số là kết
quả của quá trình nhân khẩu học và có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ
cấu cũng như sự phân bố theo không gian của dân số trong độ tuổi lao động.
3.2 Tỷ lệ tham gia lao động: Theo khái niệm lực lượng lao động nêu ở trên thì chỉ tiêu "
tỉ lệ tham gia lưc lượng lao động " nói chung được hiểu là tỉ số phần trăm giữa số người
đủ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động trên dân số đủ 15 tuổi trở lên. Tỷ lệ này được
tính bằng:
Tỷ lệ tham gia LLLĐ số người trong độ tuổi thuộc LLLĐ
của dân số trong độ = * 100%
tuổi lao động dân số trong độ tuổi lao độn
3. 3 Một số yêu tố khác ảnh hưởng tới chất lượng của nguồn cung lao động Việt Nam
hiện nay.
a. Giáo dục và trình độ lao động
Giáo dục theo nghĩa rộng là tất cả các dạng học tập của con người nhằm nâng cao
kiến thức và kỹ năng của con người trong suốt cả cuộc đời.
Giáo dục phổ thông ( giáo dục cơ bản ) nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản để phát
triển năng lực cá nhân. Giáo dục nghề và giáo dục đại học vừa giúp người học có kiến
thức đồng thời còn giúp cung cấp tay nghề, kỹ năng và chuyên môn. Với mỗi trình độ
đào tạo nhất định, người được đào tạo biết được họ sẽ phải đảm nhận những công việc gì.
Yêu cầu kỹ năng cũng như chuyên môn nghề nghiệp phải như thế nào.
Vai trò của giao dục đối với việc nâng cao chất lượng lao động được phân tích qua
nội dung sau.
Thứ nhất, giáo dục là cách thức để tích lũy vốn con người đặc biệt là tri thức và sẽ giúp
con người sáng tạo ra công nghệ mới, tiếp thu công mới do đó thúc