Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái
kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất
kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao
năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã
hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi
nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói
mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi
nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản
xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ
hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức.hoạt động đã được kế
hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao
kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi n ộp Nhà nước bù. Dẫn đến tình
trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh nghiệp và tăng
trưởng nền kinh tế.
Kể từ khi đối mới, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với
chế độ hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh
doanh đều được giải quyết thông qua thị trường. Doanh nghiệp có điều
kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằ m
tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp muốn tồn tại vàphát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy
yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thưc tập tại công ty XD và
VT Hùng Dũng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính - kế toán
tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty
XD và VT Hùng Dũng.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I – Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghhiệp
Chương II - Tình hình thực hi ện lợi ở công ty XD và VT Hùng Dũng
Chương III – GiảI pháp tăng l ợinhu ận ở công ty XD và VT Hùng Dũng
66 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty xây dựng và vận tải Hùng Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY XD VÀ
VT HÙNG DŨNG.
2
LỜI NÓI ĐẦU
Hiệu quả là vấn đề cơ bản sản xuất kinh doanh của một hình thái
kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh tế tiến hành sản xuất
kinh doanh phải đặc mục tiêu hiệu quả lên hàng đầu cùng với nâng cao
năng suất và chất lượng. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả
là doanh nghiệp thoả mãn tối đa nhu cầu về hàng hoá - dịch vụ của xã
hội trong giới hạn cho phép của nguồn lực hiện có và thu được nhiều lợi
nhuận nhất, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Như vậy có thể nói
mục đích chính của sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Mục đích lợi
nhuận là mục tiêu trước mắt, lâu dài và thường xuyên của hoạt động sản
xuất kinh doanh và nó cũng là nguồn động lực của sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung trước đây với chế độ
hạch toán kinh tế mang nặng tính hình thức...hoạt động đã được kế
hoạch trước trên cơ sở cân đối thu chi từ một trung tâm chỉ huy và giao
kế hoạch chỉ tiêu cho từng đơn vị. Lãi nộp Nhà nước bù. Dẫn đến tình
trạng lãi giả, lỗ thật triệt tiêu động lực sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, kìm hãm sử phát triển của các doanh nghiệp và tăng
trưởng nền kinh tế.
Kể từ khi đối mới, nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường với
chế độ hạch toán kinh doanh đúng thực chất thì các vấn đề sản xuất kinh
doanh đều được giải quyết thông qua thị trường. Doanh nghiệp có điều
kiện chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhằm
tìm kiếm lợi nhuận cao nhất trên cơ sở khai thác các khả năng hiện có.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp muốn tồn tại vàphát triển được cần phải tạo ra lợi nhuận. Vì vậy
3
yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và phải đảm bảo có lợi nhuận và lợi nhuận cao.
Xuất phát từ lý luận đó, trong thời gian thưc tập tại công ty XD và
VT Hùng Dũng với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng tài chính - kế toán
tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "GiảI pháp tăng lợi nhuận tại công ty
XD và VT Hùng Dũng.
Nội dung nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I – Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghhiệp
Chương II - Tình hình thực hiện lợi ở công ty XD và VT Hùng Dũng
Chương III – GiảI pháp tăng lợinhuận ở công ty XD và VT Hùng Dũng
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. vai trò của lợi nhuận trong kinh doanh của donh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và bảh chất lợi nhuận doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tiền riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Từ góc độ doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bản chất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộ
hiệu quả của qúa trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị
trường, chuẩn bị và tổ chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ chức bán
hàng và giao dịch cho thị trường. Nó phản ánh cả về mặt số lượng và
mặt chất của quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố:
- Trước hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ cung
cầu về hàng hoá thay đổi sẽ làm cho giá cả thay đổi. Điều đó ảnh hưởng
trực tiếp đên việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (lao động,
nguyên vật liệu, trang thiết bị công nghệ) và phương pháp kết hợp các
đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác
5
động trực tiếp đến chi phí sản xuất và đương nhiên sẽ tác động đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động
Marketing và công tác tài chính của doanh nghiệp.
Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến
lược và phương án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng
cao lợi nhuận.
1.1.2 vai trò của lợi nhuân
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế.
Lợi nhuận giữ vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trường, lấy thu bù chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
được hay không đều dựa vào điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận
hay không. Do vậy lợi nhuận được coi là chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi
nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng
doanh thu giảm chi phí tăng lợi nhuận. Ngược lại lợi nhuận cũng thúc
đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra động lực phát
triển trên cơ sở tận dụng khả năng và tiềm lực hiện có.
Lợi nhuận góp phần tăng đầu tư tích luỹ tái mở rộng sản xuất cho
doanh nghiệp. Trong cơ chế phân phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi
nhuận còn lại được đầu tư vào quỹ đầu tư phát triển. Từ quỹ này doanh
nghiệp có điều kiện bổ sung vốn cho qúa trình tái sản xuất kinh doanh,
6
đầu tư máy móc thiết bị mở rộng quy mô phát triển chiều sâu trong sản
xuất kinh doanh.
Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. ở tầm vĩ
mô trong nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản
xuất xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu
cho ngân sách nhà nước, thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nước,
cũng như các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu
này, ngân sách có điều kiện tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập đơn
vị sản xuất kinh doanh mới cũng như đầu tư phát triển các công trình
phúc lợi xã hội.
1.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi
hoạt động đều tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh
nghiệp bao gồm các phần khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất
kinh doanh, gồm có:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
phụ
Khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và chi phí của khối
lượng hàng hoá - dịch vụ và lao vụ thuộc các bộ phận. Lợi nhuận này là
phần cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
sản xuất, vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định
đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động liên doanh liên kết .
Đây là phần thu được do phân chia từ kết quả của hoạt động liên
doanh với chi phí của đơn vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trước đây
hoạt động này chưa phổ biến nên lợi nhuận này chưa đáng kể. Nhưng
7
trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế kinh tế mới sản xuất gắn với thị
trường, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong kinh doanh, hoạt động
này có xu hướng ngày càng phát triển. Do đó nguồn này càng góp phần
đáng kể trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thu được do các nghiệp vụ tài chính.
Chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài
chính trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Lãi tiền gửi
ngân hàng, lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng lợi nhuận.
- Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định...
Theo chế độ hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị quyết
1141/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính trong cả nước kể từ
ngày 01/01/1996 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận
chính sau:
- Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó:
+ Doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh là chênh lệch
giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá,
giá trị hàng hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải
nộp).
+ Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ như: Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, bao gói, quảng cáo...
8
+ Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của
doanh nghiệp bao gồm các khoản như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành
chính.
- Lợi nhuận hoạt động tài chính:
Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính với chi
phí hoạt động tài chính.
+ Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại, bao gồm thu về hoạt động góp
vốn liên doanh, hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn, thu từ tài sản cố định...
+ Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến
các hoạt động tài chính như: chi phí liên doanh, lỗ liên doanh, giảm giá
đầu tư chứng khoán và các khoản khác.
- Lợi nhuận bất thường:
Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường và chi
phí bất thường.
+ Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự
tính được không mang tính thường xuyên như: Thu và thanh lý tài sản cố
định, thu về vi phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã được sử
lý...
+ Chi phí bất thường là những chi phí liên quan đến hoạt động bất
thường bao gồm chi phí thanh lá nhượng bán tài sản cố định, tiến bán do
vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị
nhầm hay bỏ sót khi vào sổ, truy nộp thuế...
Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp.
9
Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp, ta
thấy lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các
mặt: cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá
chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau
hay trong cùng doanh nghiệp giữa các thời kỳ khác nhau. Bởi chỉ tiêu
này chưa cho ta thấy được mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được với số
vốn doanh nghiệp đã sử dụng, cũng như giá thành sản phẩm như thế nào
và mối quan hệ với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là kết quả
tài chính cuối cùng do đó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố
chủ quan, có nhân tố khách quan và đôi khi có bù trừ lẫn nhau.
1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp,
ngoài việc sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ tiêu tương
đối, đó là các tỉ suất lợi nhuận hay hệ số sinh lời.
Tỉ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp
hay giữa các doanh nghiệp. Mức tỷ xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao
thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả.
1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn
Phương pháp tính:
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng bảo
quản trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động).
TSV =
P
Vbq 100
10
TSV: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P: Lợi nhuân vốn trong kỳ
Vbq: tổng vốn sản xuất sử dụng bình quân trong kỳ
ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100đ vốn kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Việc sử dụng chỉ tiêu sử dụng lợi nhuận vốn nói lên trình độ tài
sản vật tư, tiền tệ của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh
nghiệp tìm ra khả năng tiềm tàng quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành.
Phương pháp tính
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành của toàn
bộ sản phẩm tiêu thụ.
Ts2 =
P
Zt 100
Ts2: Tỷ suất lợi nhuận giá thành
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc quản lý giá thành cụ thể:
cứ 100đ chỉ phải bỏ ra được sử dụng để sản xuất và tiêu thụ một đơn vị
sản phẩm đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khi xác định chỉ tiêu này cần tính tỷ suất lợi nhuận giá thành riêng
cho từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của
doanh nghiệp.
11
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Phương pháp tính
Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng
trong kỳ.
Tst =
Pt
T 100
Tst: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ
ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy trong 100đ doanh thu có bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất của ngành chứng tỏ doanh nghiệp
bán hàng với giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so
với các doanh nghiệp cùng ngành. Ngươc lại tỷ suất nâng cao hơn tỷ suất
của ngành chứng tỏ doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá
thành của doanh nghiệp thấp hơn so với giá thành của doanh nghiệp
cùng ngành.
Tóm lại thông qua các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận có thể đánh giá
một cách tương đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ đó có thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh
hơn giữa các doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải
biết kết hợp chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tương
đối.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp.
12
1.3.1. Nhân tố khách quan
Do yêu cầu của nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Trước đây,
trong thời kỳ bao cấp các vấn đề sản xuất của doanh nghiệp đều do nhà
nước quyết định, bao cấp về vốn. Doanh nghiệp không phải tính đến
hiệu quả kinh tế, lãi nộp nhà nước, lỗ nhà nước bù. Do đó lợi nhuận chưa
trở thành thiết thực đối với doanh nghiệp. Song hiện nay khi nền kinh tế
chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp thực sự trở
thành chủ thể trong kinh doanh tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề sản xuất kinh
doanh qua thị trường và tự cấp phát tài chính cho mọi nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những thứ mà
thị trường cần thiết chứ không phải những thứ doanh nghiệp có, sao cho
đạt doanh thu cao nhất, giảm chi phí, nhằm thu lợi nhuận cao nhất. Vì
vậy lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vừa là mục
tiêu, vừa là động lực trực tiếp của mỗi doanh nghiệp.
Do yêu cầu của việc bảo toàn và phát triển vốn. Để tiến hành sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đầu tư tiền vốn và các yếu tố
đầu vào khác. Để thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp
phải thu hồi vốn đầu tư có lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư cho phép tăng
nguồn vốn và sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những lý do trên mà trong thời kỳ hiện nay việc phấn
đấu tăng lợi nhuận là một tất yêú khách quan đối với doanh nghiệp
1.3.1. nhân tố chủ quan
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ
phận chủ yếu chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận về cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi
nhuận tiêu thụ sản phẩm.
13
Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận:
Pt = D - Zt - Th
Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ
Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Th: Thuế gián thu trong kỳ
Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các
khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ.
Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận.
Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng
nhỏ thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ
nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế cành cao thì lợi nhuận càng thấp
và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản phẩm là các nhân tố có
cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ thuộc vào
các bộ phận cấu thành nên chúng.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá thành
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá được cấu thành theo công
thức:
Zt = Zcx + QL + B
Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp
B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ.
14
Công thức này cho thấy ảnh hưởng để giá thành toàn bộ sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố:
- Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền
của những khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của từng mặt
hàng bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật
liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả cho số
lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các quỹ
BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào chi
phí kinh doanh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất trừ chi phí vật liệu và chi phí nhân công
trực tiếp. Bao gồm: điện cho phân xưởng, khấu hao máy móc...
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân
viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh,
quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động
của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý
các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp tân...
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định
theo công thức:
D = (Stigi)
r
15
D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ
Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá
i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i
Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp bao gồm:
- Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ.
Trong điều kiện nhân tố khác không thay đổi, nếu khối lượng sản
phẩm và tiêu thụ tăng lên và sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực
tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm
sản xuất và tiêu thụ giảm xuống sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ dẫn đến
giảm lợi nhuận tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ
thuộc vào các yếu tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị trường
tiêu thụ... đây được coi là nhân tố ảnh hưởng chủ quan phản ánh sự cố
gắng của doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và
quản lý lợi nhuận nói riêng.
- Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ.
Đây là yếu tốt rất quan trọng ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ
thể hiện ở chỗ có thể thúc đẩy hay kìm hãm công tác tiêu thụ chất lượng
sản phẩm tốt không chỉ làm tăng khả năng tiêu thụ mà còn có thể nâng
cao giá bán, ngược lại chất lượng sản phẩm sấu thì chất lượng tiêu thụ
thấp thì giá bán không cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ trợ bán hàng thì
chất lượng sản phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối
thủ trong nền kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở
i = 1
16
mức cao sẽ tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều
kiện cơ bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
+ Giá tiêu thụ sản phẩm:
Trong điều kiện các nhân tố khác thay đổi, giá bán đơn vị sản
phẩm tăng lên làm doan