Cơ sở hạ tầng kỹ thật đối với một đất nước có vai trò rất lớn nó góp phần
rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, có cơ sở hạ tầng tốt
nền kinh tế mới có điều kiện để phát triển. Công ty công trình Đường thủy là một
công ty 100% vốn nhà nước thuộc bộ giao thông vận tải được thành lập những
năm 1973 khi đất nước chuẩn bị thoát khỏi chiến tranh dành lại hoà bình độc lập
cho cả 2 miền bắc nam, công ty được thành lập với mục đích khôi phục cơ sở hạ
tầng đã bị tàn phá trong chiến tranh và đây cũng là chính sách mang tính vĩ mô
của nhà nước nhằm từng bước đưa nước ta thoát khỏi đói nghèo cũng như xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Cho đến nay khi đất nước đã chuyển từ hoạt động
theo cơ chế bao cấp mọi hoạt động đều được lập kế hoạch bởi nhà nước nhằm
phục vụ cho công việc chung của đất nướcsang hoạt động theo cơ chế thị trường
cạnh tranh công bằng, hơn thế nữa nước ta lại mới trở thành thành v iên của tổ
chức thương mại thế giới, tham gia vào thị trưòng mới cơ hội nhiều nhưng thách
thức cũng không ít đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình sao cho nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường trong nước trước sự xâm nhập của các doanh nghiệp với tiềm lực mạnh từ
quốc tế cũng như việc chúng ta cần tiến xa hơn thâm nhập vào thị trường mới để
mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ. Một vấn đề cực
kỳ quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp chính là vấn
đề về nhân lực, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc thu hút cũng như
giữ lao động giỏi ở lại với mình bằng nhiều chính sách hấp dẫn như thù lao, hay
các chính sách khác, điều này càng rõ ràng hơn với các doanh nghiệp lớn vì chính
họ thấy được tầm quan trọng với họ. Xí nghiệp 18 là một bộ phận nhỏ của công ty
công trình Đường thủ, đây cũng được coi là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động
trong ngành xây dựng và chính vì tiềm lực tài chính nhỏ cũng như quy mô nhỏ
của xí nghiệp việc thu hút và giữ chân người giỏi không phải là chuyện đơn giản
trước sức hấp dẫn của các đối thủ khác. Xuất phát từ th ực trạng này, trải qua quá
3
trình học tập và thực tập tại xí nghiệp cũng như sự hướng dẫn của giáo viên thực
tập em chọn đề tài: “Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí
nghiệp” bao gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về xí nghiệp
Chương 2: Nội dung phân tích về thực trạng nguồn lực lao động cũng
như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục thực trạng nguồn lao động tại xí
nghiệp
72 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2037 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí nghiệp 18, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Giải pháp thu hút và giữ người
lao động giỏi ở lại với xí nghiệp
2
Lời mở đầu
Cơ sở hạ tầng kỹ thật đối với một đất nước có vai trò rất lớn nó góp phần
rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của đất nước, có cơ sở hạ tầng tốt
nền kinh tế mới có điều kiện để phát triển. Công ty công trình Đường thủy là một
công ty 100% vốn nhà nước thuộc bộ giao thông vận tải được thành lập những
năm 1973 khi đất nước chuẩn bị thoát khỏi chiến tranh dành lại hoà bình độc lập
cho cả 2 miền bắc nam, công ty được thành lập với mục đích khôi phục cơ sở hạ
tầng đã bị tàn phá trong chiến tranh và đây cũng là chính sách mang tính vĩ mô
của nhà nước nhằm từng bước đưa nước ta thoát khỏi đói nghèo cũng như xây
dựng một xã hội tốt đẹp hơn. Cho đến nay khi đất nước đã chuyển từ hoạt động
theo cơ chế bao cấp mọi hoạt động đều được lập kế hoạch bởi nhà nước nhằm
phục vụ cho công việc chung của đất nướcsang hoạt động theo cơ chế thị trường
cạnh tranh công bằng, hơn thế nữa nước ta lại mới trở thành thành v iên của tổ
chức thương mại thế giới, tham gia vào thị trưòng mới cơ hội nhiều nhưng thách
thức cũng không ít đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước cần đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh của mình sao cho nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị
trường trong nước trước sự xâm nhập của các doanh nghiệp với tiềm lực mạnh từ
quốc tế cũng như việc chúng ta cần tiến xa hơn thâm nhập vào thị trường mới để
mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất cũng như thị trường tiêu thụ. Một vấn đề cực
kỳ quan trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp chính là vấn
đề về nhân lực, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc thu hút cũng như
giữ lao động giỏi ở lại với mình bằng nhiều chính sách hấp dẫn như thù lao, hay
các chính sách khác, điều này càng rõ ràng hơn với các doanh nghiệp lớn vì chính
họ thấy được tầm quan trọng với họ. Xí nghiệp 18 là một bộ phận nhỏ của công ty
công trình Đường thủ, đây cũng được coi là một doanh nghiệp nhỏ hoạt động
trong ngành xây dựng và chính vì tiềm lực tài chính nhỏ cũng như quy mô nhỏ
của xí nghiệp việc thu hút và giữ chân người giỏi không phải là chuyện đơn giản
trước sức hấp dẫn của các đối thủ khác. Xuất phát từ thực trạng này, trải qua quá
3
trình học tập và thực tập tại xí nghiệp cũng như sự hướng dẫn của giáo viên thực
tập em chọn đề tài: “Giải pháp thu hút và giữ người lao động giỏi ở lại với xí
nghiệp” bao gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu về xí nghiệp
Chương 2: Nội dung phân tích về thực trạng nguồn lực lao động cũng
như các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục thực trạng nguồn lao động tại xí
nghiệp
4
Chương 1
Giới thiệu về Xí nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp
Tên công ty : Xí nghiệp 18-Công ty cổ phần Công trình
Đường thủy
Ngành hoạt động : Xây dựng
Địa chỉ : Bồ Đề- Long Biên- Hà Nội
Số điện thoại : 048722481
Số Fax : 0338722481
Mã số tài khoản : 102010000073093
1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp 18 được ra đời cùng với sự ra đời của công ty Công trình Đường
thủy, công ty này là một bộ phận kinh doanh nhỏ của Bộ Giao Thông Vận Tải do
nhà nước hình thành trong giai đoạn khi đất nước sắp thoát khỏi chiến tranh và
giành thống nhất trong cả nước. Công ty ra đời với mục tiêu lớn nhất đó là xây
dựng cơ sở hạ tầng của đất nước sau chiến tranh, tạo điều kiện về giao thông vận
tải được thông suốt phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của mọi miền đất
nước. Xí nghiệp 18, một bộ phận chi nhánh của Công ty công trình Đường Thủy,
một công ty nhà nước được thành lập những năm 1973. Giai đoạn đầu mới hình
thành xí nghiệp vẫn hoạt động theo sự vận hành của cơ chế bao cấp cũ. Sau 35
năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty nói chung cũng như xí nghiệp
nói riêng đã đóng góp được một phần không nhỏ cho hệ thống đường xá cầu cống
của đất nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Diện mạo của xí nghiệp cũng có những thay đổi đáng kể và cho đến nay Công ty
nói chung cũng như xí nghiệp nói riên cũng đã có tên tuổi trong ngành như một
công ty có dày dặn kinh nghiệm cũng như sự uy tín trong ngành.
Quá trình phát triển của xí nghiệp từ khi hình thành cho đến nay có thể thấy
5
rõ qua 3 bước chuyển biến lớn phù hợp với các chính sách vĩ mô của Đảng và nhà
nước tạo điều kiện đưa đất nước đi theo đúng xu thế của thời đại nhưng vẫn giữ
vững cho mình con đường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa , từ những chính sách
để chuyển mọi vận hành của đất nước từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đến những chính sách nhằm công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở
thành một nước công nghiệp mà đại diện tiêu biểu cho chính sách này là quá trình
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước biến một số doanh nghiệp từ việc nắm
giữ 100% vốn nhà nước sang các doanh nghiệp cổ phần là doanh nghiệp mà nhà
nước chỉ nắm giữ một số lượng cổ phần nhất định Chính vì những lý do trên
chúng ta có thể chia sự phát triển của xí nghiệp ra làm 3 giai đoạn chính cụ thể
như sau:
Giai đoạn 1: 1973-1989
Đây là giai đoạn đầu khi mới được hình thành, giai đoạn xí nghiệp được
hình thành khi đất nước vẫn hoạt động theo cơ chế bao cấp, một cơ chế mà tại
thời điểm đó hoàn toàn phù hợp để khôi phục lại cơ sở vật chất cho đất nước, một
cơ chế ở đó mọi tài sản đều là sở hữu của nhà nước là tài sản chung của cả đất
nước vì thế mọi hoạt động trong giai đoạn này đều do những mục tiêu chung của
đất nước, đều tuân theo những kế hoạch được định sẵn bởi nhà nước, mọi hoạt
động của các công ty cũng như các xí nghiệp được chỉ đạo từ trên và xí nghiệp
không có tự chủ trong kinh doanh có nghĩa là không phải công ty cũng như xí
nghiệp thấy có lợi thì làm còn không thì thôi mà nhất thiết phải làm theo sự chỉ
đạo của đất nước để góp phần xây dựng lại đất nước sau khi bị chiến tranh tàn
phá. Và chính vì lẽ đó đây cũng là giai đoạn mà xí nghiệp đem lại rất nhiều công
ăn việc làm cho xã hội góp phần xây dựng các công trình trọng điểm của xã hội
tạo điều kiện phát triển kinh tế sau này. Đây là thời kỳ mà công ty cũng như xí
nghiệp hoạt động trong môi trường không cạnh tranh, không có sự phân biệt giàu
nghèo hay có cũng rất ít vậy nên môi trường làm việc ít áp lực cũng là động lực
giúp các nhân viên lao động nhiệt tình hết mình với đất nước. Việc kéo dài của cơ
6
chế bao cấp đã nảy sinh nhiều bất cập cũng như yếu kém, thể hiện sự không phù
hợp với xu thế của xã hội với xu thế hội nhập kinh tế khu vực, quốc tế từ đó xuất
hiện nhiều tệ nạn xã hội như tệ nạn quan liêu cửa quyền, tệ nạn lấy của chung làm
của riêng, làm cho các doanh nghiệp hoạt động ngày một kém hiệu quả một phần
do bản thân các doanh nghiệp thiếu sự tự chủ trong kinh doanh từ đó làm mất đi
sức mạnh cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài… đó cũng là nguyên nhân
khiến Đảng và nhà nước của chúng ta đi đến quyết định đã đến lúc nước ta cần
phải chuyển sang một giai đoạn hoạt động mới, giai đoạn mở cửa thị trường hội
nhập với quốc tế để học hỏi những điều hay điều tốt điều tiến bộ từ các cuộc cách
mạng công nghiệp cũng như từ những cải tiến mới của thế giới khiến cho đất
nước ngày một giàu và đẹp, bên cạnh đó chúng ta cũng không quên giữ vững
truyền thống quý báu của dân tộc, đó chính là việc chúng ta cần đưa đất nước
chuyển từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trường
song vẫn có sự quản lý của nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa. Và tất nhiên
công ty cũng như xí nghiệp 18 không phải là trường hợp ngoại lệ, chúng ta cũng
chính thức chuyển sang họat động theo cơ chế thị trường và đây là giai đoạn 2,
giai đoạn thật sự khó khăn với xí nghiệp cũng như công ty.
Giai đoạn 2: 1989-2007
Đây là giai đoạn xí nghiệp hoạt động dưới cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước hoạt động theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta đã có sự chủ
động trong kinh doanh song không phải mọi sự chủ động đều là dễ dàng khi mà
công ty hay xí nghiệp đã quen hoạt động theo cơ chế bao cấp của nhà nước, một
cơ chế mà chúng ta không phải lo nghĩ nhiều về việc làm cũng như sự cạnh tranh
trên thị trường nên hoạt động của xí nghiệp cũng như công ty cũng có phần không
hiệu quả, thậm chí gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thay đổi này. Giai
đoạn này các doanh nghiệp phải tự vận động đi tìm việc cho mình để duy trì cũng
như phát triển doanh nghiệp, đây là điều rất hay tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp chủ động trong hoạt động kinh doanh của bản thân song vốn công ty vẫn
là công ty nhà nước lỗ hay lãi các xí nghiệp cũng không lo phải chịu trách nhiệm
7
nên hoạt động của công ty cũng chưa được hiệu quả trong cả giai đoạn, đây cũng
là thực trạng chung của các công ty nhà nước trên toàn quốc thậm chí có rất nhiều
xí nghiệp quốc doanh rơi vào tình trạng lỗ triền miên, lỗ lũy kế qua các năm là
con số rất lớn ảnh hưởng rất lớn đến nhà nước cũng như xã hội. Vấn đề nảy sinh
này một phần vì nhà nước cũng muốn hỗ trợ các doanh nghiệp trong công cuộc
mới để dễ dàng tiếp cận vời thị trường trong giai đoạn này và điều tất yếu cũng sẽ
đến là việc các doanh nghiệp thực sự tự chủ trong kinh doanh, thực sự cạnh tranh
với nhau để những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả sẽ không còn chỗ đứng trên
thị trường, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước là điều kiện để chúng ta
chuyển sang giai đoạn 3, nhà nước không bảo hộ cho các doanh nghiệp nữa, nhà
nước không nắm 100% vốn nữa, cổ phần hóa lãi hưởng lỗ chịu.
Giai đoạn 3: 2008 trở đi
Công ty đã chính thức cổ phần hóa nhà nước không nắm giữ 100% vốn nữa
mà chỉ chiếm 57% vốn số còn lại do các cổ đông năm giữ. Đây là chủ trương mới
của Đảng và Nhà nước buộc các doanh nghiệp cần tự mình vận động sao cho có
lợi cũng như tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp không để tình trạng lãi lỗ chẳng ảnh
hưởng như trước nữa. Đây là giai đoạn có thể được cảnh báo là rất khó khăn với
công ty cũng như xí nghiệp vì nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại quốc tế có
tên viết tắt là WTO điều này có nghĩa là khi mà chúng ta không còn được bảo hộ
bời nhà nước, chúng ta phải tự thân vận động, phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp trong nước và hơn thế nữa chúng ta còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trên trường quốc tế, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh
có tên tuổi với những công trình nổi tiếng… là những doanh nghiệp thực sự rẩt
mạnh. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần làm gì để có được chỗ đứng vững chắc trên
chính thị trường trong nước để tiếp tục tồn tại và phát triển, để khẳng định được
bản thân mình cũng là việc khẳng định cho bạn bè trên thế giới về một đất nước
Việt Nam đang phát triển. Hi vọng sau khi chuyển sang công ty cổ phần công ty
sẽ có những bước chuyển mới với mục tiêu dài hạn của xí nghiệp là liên tục đổi
mới mà từ đó hoạt động có hiệu quả hơn.
8
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp
2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp
Đây là hệ thông quản trị trực tuyến chức năng: Hệ thống này có đặc trưng
cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ
phận chức năng. Điều này có nghĩa là quyền ra mệnh lệnh quản trị thuộc cấp
trưởng trực tuyến và cấp chưởng chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là
gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà
vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở một mức độ nhất định. Cụ thể là giữa các
phòng ban cũng có mối liên hệ và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện công
việc của mỗi bộ phận, điều này làm giảm gánh nặng cho các nhà quản trị của từng
bộ phận mà vẫn tạo sự thống nhấn ở mức độ nhất định trong các quyết định với
cấp dưới. Mô hình này đã từng là mô hình rất phù hợp với thời kỳ khi đất nước
của chúng ta vừa chuyển sang giai đoạn hoạt động theo cơ chế thị trường song
cho đến nay, thời đại này khi mà cạnh tranh ngày một khốc liệt hơn, các doanh
nghiệp tìm mọi cách để nâng cao năng suất lao động bằng mọi cách từ giảm chi
phí sản xuất kinh doanh đến nâng cao chất lượng của sản phẩm từ đó tăng doanh
Giám đốc
P. Giám
đốc
BP.
Kế toán
BP.
Thống kê
vật tư
BP.
Kế hoạch
BP.
Kỹ thuật
CN
1
CN
2
CN
3
CN
n
BP.
Thủ quỹ
tiền lương
9
thu tăng lợi nhuận. Vì vậy muốn tồn tại và phát triển trong thời đại này xí nghiệp
không thể giữ mãi mô hình quản trị kiểu này nữa mà cần tìm cho mình, xây dựng
cho mình một mô hình quản trị hiện đại hơn phù hợp với hoàn cảnh hơn để nâng
cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như khu vực và quốc tế khi mà
nước ta đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO khi mà hàng rào
thuế quan đã bị phá bỏ, yếu tố để doanh nghiệp đứng vững trước sự xâm nhập của
các công ty từ nước ngoài vào là sự đảm bảo về chất lượng cũng như hiệu quả của
sản xuất kinh doanh. Hiện nay mô hình quả trị định hướng chất lượng đang là mô
hình quản trị đáp ứng được các yêu cầu khách quan của các công ty hiện nay là
tập trung vào chất lượng sản phẩm từ đầu là điều kiện để giảm thiểu sự sai hỏng
trong quá trình sản xuất từ đó giảm chi phí sai hỏng là giảm chi phí sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hơn nữa còn
tăng cả uy tín cho công ty trên thị trường. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 hiện nay được
rất nhiều công ty phấn đấu có được vì đây được coi như tấm giấy thông hành cho
sản phẩm hàng hóa của công ty thâm nhập vào thị trương thế giới vì đây là bộ tiêu
chuẩn do tổ chức tiêu chuẩn quôc tế cấp cho các công ty đã xây dựng cho mình
được hệ thống chất lượng đảm bảo được các yêu cầu của tổ chức. ISO 9000 không
phải chỉ tạo ra sự đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn đem lại nhiều lợi ích
trong quản trị nên chứng nhận ISO 9000 cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh. Vì vậy xí nghiệp nên xây dựng cho mình hệ thống quản trị đạt
tiêu chuẩn ISO.
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận
Giám đốc: Là người đứng đầu của xí nghiệp do đó cũng là người trực tiếp
nhận nhiệm vụ từ Tổng công ty và điều hành các phòng ban tham gia hoàn thành
công việc đươc giao. Cùng với việc điều hành mọi hoạt động của xí nghiệp giám
đốc cũng là người giám sát cũng như giúp đỡ và động viên các bộ phận: Kế toán,
vật tư, thủ quỹ, kỹ thuật, kế hoạch cùng với người lao động trực tiếp tại công
trường để họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Giám đốc còn có một công việc
cực kỳ quan trọng mà làm tốt điều này sẽ thật sự tạo ra hiệu quả cao trong toàn bộ
10
xí nghiệp đó là việc trực tiếp ra ngoài hiện trường thăm và nói chuyện hay tổ chức
các bữa liên hoan thân mật với các công nhân để động viên họ cố gắng hoàn thành
tốt nhiệm vụ trong hoàn cảnh xa nhà xa gia đình bè bạn và phải sống trong điều
kiện thiếu thốn.
Phó giám đốc: Người trợ giúp giám đốc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình. Cũng là người thay thế giám đốc giải quyết các vấn đề khi giám đốc đi
vắng.
Bộ phận kế toán: Thu thập và xử lý mọi thông tin liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp trợ giúp cho giám đốc trong quá trình nhận định tình hình tài
chính của doanh nghiệp cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó có các định hướng cho xí nghiệp trong hiện tại cũng như các bước đi
trong tương lai.
Bộ phận thống kê vật tư: Quản lý mọi vấn đề liên quan đến việc xuất nhập
vật tư vào kho hay mua vật tư từ bên ngoài từ đó lên kế hoạch xin cấp tiền từ bộ
phận thủ quỹ cũng như cần cung cấp số liệu cho phòng kế toán tổng kết vào sổ.
Bộ phận kế hoạch: Nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận này là nghiệm thu, thanh
toán các công trình cũ mới, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh thời kì đã qua
cũng như định hướng cho thời kì sắp tới của doanh nghiệp. Đây là một bộ phận có
vai trò khá quan trọng đối với các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng mà không
phải ai cũng có thể làm được nếu không có chuyên môn về ngành nên đòi hỏi có
trình độ chuyên môn tốt.
Bộ phận thủ quỹ tiền lương: Là bộ phận giải quyết cả hai vấn đề xuất tiền
theo sự chỉ đạo của giám đốc cũng là người trực tiếp quản lý nguồn tài chính của
xí nghiệp, hơn nữa bộ phận này còn kèm theo cả việc giải quyết các vấn đề liên
quan đến thù lao của người lao động cũng như các quyền lợi cũng như nghĩa vụ
của người lao động đối với xí nghiệp và xã hôi.
Bộ phận kỹ thuật: Đây là một bộ phận đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn
rất tốt trong ngành xây dựng, biết đọc bản vẽ kỹ thuật bóc tách các hạng mục hạch
toán lượng nguyên vật liệu cần thiết cũng như chỉ đạo anh em công nhân làm việc.
11
Bộ phận kỹ thuật là bộ phận trực tiếp làm việc tại hiện trường, để chỉ đạo anh em
công nhân ngoài hiện trường chính vì vậy đây cũng là một bộ phận đòi hỏi kiến
thức tổng hợp.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thật
3.1 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường
Về sản phẩm
Công ty đăng ký hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nghĩa là công ty có thể
thực hiện mọi công trình từ nhà ở đến đường xá cầu cống song trên thực tế công
ty chú trọng thực hiện các công trình có liên quan đến sông nước như cầu cống
đường xá, các cảng biển hay những nơi neo đậu cho các con tàu trên sông hay
biển. Từ khi thành lập cho đến nay xí nghiệp 18 cũng đã góp phần xây dựng cơ sở
vật chất cho xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Một số
những công trình mà xí nghiệp đã hoàn thành trong thời gian gần đây cũng có một
số tên tuổi như:
2003: Đập ngăn mặn ở Thảo Long
2004: Cảng Khuyến Lương
2005: Cầu Đắc Lắc
2007: Kè Quảng Ninh
Tuy xí nghiệp không tham gia hoàn thành toàn bộ công trình song cũng đã
tham gia thi công những gói thầu nhỏ và luôn phấn đấu vượt tiến độ được giao.
Đặc điểm nổi bật của sản phẩm ngành xây dựng không giống như các sản
phẩm bình thường khác có đặc điểm là được sản xuất ra để bán còn đối với các
công trình xây dựng khi có nhu cầu thì nhà sản xuất mới có thể bắt tay vào làm
như hình thức đặt hàng trước vậy.
Nhu cầu xuất hiện ở đâu thì phải trực tiếp sản xuất ở đó không thể sản xuất
song rồi vận chuyển đến nơi tiêu thụ nên việc sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn
khi mà cả máy móc thiết bị phải luôn di chuyển cùng với con người.
Sản phẩm là cả một công trình rất lớn, mỗi sản phẩm lại có kết cấu hoàn
toàn khác nhau đòi hỏi sự linh hoạt trong quá trình sản xuất vì vậy đây là loại sản
12
phẩm không thể sản xuất theo lối công ngiệp mà chỉ có thể làm đơn lẻ trong thời
gian rất dài có thể kéo dài nhiều năm.
Sản phẩm không thể sản xuất trong nhà máy mà phải làm trực tiếp ngoài
trời nên đôi khi cần tính đến ảnh hưởng của thời tiết đến tiến độ của công trình
cũng như địa hình mà mình sẽ tiến hành xây dựng trên đó sao cho hợp lý.
Về thị trường
Thị trường chủ yếu của công ty cũng như xí nghiệp tham gia xây dựng tập
trung ở khăp các miền trong cả nước song chủ yếu tập trung vào những vùng
miền phía bắc và phía trung của tổ quốc. Không giới hạn ở việc tập trung vào thị
trường trong nước, công ty cũng như xí nghiệp cũng đang cố gắng phấn đấu hơn
nữa, đổi mới hơn nữa để hoạt động có hiệu quả hơn để có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường trong nước từ đó tạo bàn đạp để công ty tiến xa hơn ra khu vực
cũng như các nước trên thế giới.
3.2 Đặc điểm về khách hàng và đối thủ cạnh tranh
Về khách hàng: Khách hàng của xí nghiệp chủ yếu là các cơ quan nhà
nước như địa phương … vì các công trình mà xí nghiệp tham gia thực hiện chủ
yếu là các công trình liên quan đến cơ sở vật chất của xã hội phục vụ cho giao
thông vận tải thông suốt tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nước. Công ty cũng
đang cố gắng hơn nữa để mở rộng đối tượng khách hàng hơn nữa ra các khu vực
tư nhân.
Về đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh hiện tại của xí nghiệp 18 chủ
yếu là các công ty cổ phần như công ty Thủy Hải Phòng…Điểm mạnh của các
công ty cổ phần là họ