Hiện nay, tuy Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và kết quảlà
tỷtrọng của ngành nông nghiệp đã giảm dần trong cơcấu tổng sản phẩm. Năm
2008, cơcấu tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉchiếm 22,2%, trong
khi đó ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 39,8% và dịch vụchiếm 38% [7,
tr.16], [63, tr.38]. Tuy tỷtrọng sản phẩm nông nghiệp đã giảm trong cơcấu tổng sản
phẩm quốc gia nhưng lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực này vẫn chiếm
một tỷlệquan trọng. Đến năm 2009, cơcấu lao động từ15 tuổi trởlên trong ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,92% [63, tr. 25]. Ngoài ra, trong
vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, với tiềm năng to lớn của nông nghiệp của Việt
Nam nhưhiện nay thì nông nghiệp và nông dân vẫn là những vấn đềquan trọng.
Với đặc điểm tựnhiên là một vùng đồng bằng trù phú, thường xuyên được
dòng sông Mê Kông bồi đắp phù sa, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một
vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Trong
bối cảnh ngày càng tham gia mạnh mẽvào thịtrường thếgiới, vùng đất này đã có
những thay đổi mạnh mẽtrong sản xuất nông nghiệp. Với những chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp, sựtựdo hóa thương mại, và những tiến bộvề
khoa học kỹthuật hiện nay, các hoạt động kinh tế đa dạng của vùng đã và đang
hướng vềsản xuất thịtrường. Sản xuất nông nghiệp thương mại giá trịcao ngày
càng gia tăng vềquy mô và cường độ. Kết quảlà, tuy chỉchiếm 12% diện tích tự
nhiên của cảnước, khoảng 30% diện tích đất nông nghiệp và 21% dân sốnhưng
hàng năm đồng bằng này cung cấp 50% sản lượng lúa gạo, 90% lượng gạo xuất
khẩu, 80% sản lượng thủy sản, 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, và 60%
kim ngạch xuất khẩu của cảnước, đóng góp khoảng 18% GDP cảnước[4, tr. 17],
[168]. Đi cùng với những con sốtăng trưởng kinh tế ởtầm vĩmô là thực tế ĐBSCL
không thểchỉ được hình dung nhưmột vùng sản xuất nông nghiệp với những nông
2
dân quanh năm chỉbiết có công việc đồng ruộng cốhữu mà nơi đây đã có những
biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện. Trong các phương thức mưu sinh của các
cưdân tại đây, những thay đổi cũng đã biểu hiện rất sâu sắc.
Trong những thập kỷqua, chuyển dịch cơcấu kinh tếtrong nông nghiệp đã
trởthành một hiện tượng nổi bật của vùng. Thếnhưng, đi cùng với sựchuyển đổi
phương thức mưu sinh mạnh mẽhướng vềthịtrường này thì tình trạng sản xuất
nông nghiệp trong thời gian qua ở ĐBSCL lại nổi bật với những hiện tượng điệp
khúc “trồng – chặt,” “trúng mùa – rớt giá,” người nông dân thường xuyên thay đổi
phương thức mưu sinh của mình theo nhịp điệu biến động của nhu cầu thịtrường.
Thật vậy, nông dân ĐBSCL thường được đánh giá là nhanh nhạy trong việc đáp
ứng với thịtrường và đây cũng được cho là nguyên do của sựchuyển dịch tựphát,
và điệp khúc chuyển đổi mưu sinh chưa có hồi kết [62, tr.8].
1
Trong quá trình chuyển dịch cơcấu kinh tếnông nghiệp đã và đang diễn ra
mạnh mẽvới nhiều mô hình chuyển dịch từ đối tượng trồng trọt này sang đối tượng
trồng trọt khác, từtrồng trọt sang chăn nuôi, hay từ đối tượng chăn nuôi này sang
đối tượng chăn nuôi khác. Trong các mô hình chuyển dịch cơcấu kinh tế ở ĐBSCL,
có thểnói mô hình chuyển dịch từtrồng lúa năng suất thấp sang nuôi tôm thương
mại trong những năm qua là một trong những mô hình diễn ra mạnh mẽvà quy mô
nhất, làm thay đổi nhiều khía cạnh của vùng ĐBSCL trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội và sinh thái.
Trong lĩnh vực nuôi tôm có ba mô hình chuyển dịch chủyếu: lúa-tôm, rừng-tôm và muối-tôm.Giống tôm được nuôi chủyếu hiện nay ởvùng ĐBSCL là tôm sú
(black tiger shrimp, Penaeus Monodon) và tôm thẻchân trắng(white-leg shrimp,
Penaeus Vannamei).Tuy chưa có sốliệu thống kê chính thức vềdiện tích chuyển
dịch của từng loại mô hình cho cảvùng ĐBSCL hiện nay nhưng có bằng chứng cho
thấy mô hình chuyển từlúa – tôm là hình thức phổbiến nhất trong các loại hình
chuyển dịch sang nuôi tôm. Vào năm 2001, (giai đoạn chuyển dịch sang nuôi tôm ồ
ạt ở ĐBSCL), trong tổng số127.899 ha nuôi tôm của cảvùng thì diện tích mô hình
3
chuyển dịch lúa-tôm đã là 118.000 ha. Mô hình này đặc biệt phát triển ởnhững
vùng chuyển đổi cơcấu sản xuất từcanh tác lúa một vụkhông hiệu quảsang độc
canh tôm hay tôm – lúa luân canh [49, tr.7]. Hay theo thống kê của SởThủy sản Cà
Mau, vào năm 2004, trong tổng số247.510 ha diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh thì
chỉtính riêng diện tích chuyển đổi từlúa sang tôm theo sau chính sách khuyến
khích của chính quyền địa phương đã là 130.000 ha [62, tr.8].
Ởcác cộng đồng nông dân thực hiện việc chuyển dịch từlúa sang tôm đã
diễn ra một sựchuyển biến mạnh mẽvềphương thức sinh kếcủa nông dân trên các
khía cạnh sinh thái và hiệu quảkinh tế. Người dân tại những vùng đất này, do điều
kiện sinh thái đặc thù của vùng giao thoa giữa đất liền và biển với sáu tháng nước
ngọt và sáu tháng nước mặn, trước khi chuyển sang nuôi tôm, một năm người nông
dân đa phần chỉcó thểlàm được một vụlúa và do vậy năng suất không cao
2
. So với
các vùng chuyên canh lúa vốn hàng năm có thểsản xuất từhai đến ba vụthì những
vùng nước lợnày, trong thời đại hoàng kim của xuất khẩu gạo, đã không thểtham
gia tích cực vào quá trình sản xuất hàng hóa cho thịtrường. Thếnhưng trong điều
kiện mới vềnhu cầu thịtrường, chính sách nhà nước, sựphát triển của khoa học kỹ
thuật, và lợi thếso sánh tựnhiên thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là
con tôm, một mặt hàng có giá trịcao, những vùng nước lợnày đã bắt đầu gia nhập
mạnh mẽvào sản xuất thịtrường. Đối với trồng lúa, sản phẩm làm ra có thểmột
phần phục vụcho nhu cầu lương thực của gia đình, một phần tham gia thịtrường để
trang trải các chi phí khác của hộgia đình. Thếnhưng đối với hình thức nuôi tôm,
sản phẩm làm ra chủyếu đểtham gia thịtrường. Do tính siêu lợi nhuận của tôm so
với lúa nên hình thức chuyển đổi cơcấu kinh tếtừlúa sang tôm đã được xem như
một lời giải cho bài toán giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế ởnhững vùng đất này.
Tuy nhiên, đồng nghĩa với việc chuyển từtrồng lúa với chi phí đầu tưvà hiệu quả
kinh tếthấp sang nuôi tôm với vốn đầu tưvà hiệu quảkinh tếcao và phụthuộc
mạnh mẽvào thịtrường, nông dân cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong phương
thức sinh kếmới này. Việc chấp nhận những rủi ro này có thểvừa là một con đường
dẫn đến sựtăng trưởng vềkinh tếcho người nông dân nhưng cũng vừa có thểlà
4
một thảm họa cho đời sống của họ. Ngoài ra, các cộng đồng cưdân sản xuất nông
nghiệp này từlâu cũng đã hình thành một hình thức tổchức xã hội nhất định với các
mối quan hệxã hội đặc trưng. Đặc điểm tổchức xã hội của cưdân vùng ĐBSCL
thường được các nhà nghiên cứu nhận diện là “mở” hay “ít chất kết dính.”
317 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1916 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông dân người Việt ở Đồng bằng sông Cửu long trong quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN
HÀNH VI GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ VẬN DỤNG
NGUỒN VỐN XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN NGƯỜI VIỆT Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGÔ THỊ PHƯƠNG LAN
HÀNH VI GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ VẬN DỤNG
NGUỒN VỐN XÃ HỘI CỦA NÔNG DÂN NGƯỜI VIỆT Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRONG QUÁ TRÌNH
CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
Chuyên ngành: DÂN TỘC HỌC
Mã số: 62.22.70.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1.GS.TS. Lương Văn Hy
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiệp
Phản biện độc lập:
- PGS.TS. Phan An
- PGS.TS. Hoàng Lương
Phản biện 1: PGS.TS. Phan Xuân Biên
Phản biện 2: TS. Phan Văn Dốp
Phản biện 3: PGS.TS. Lê Thanh Sang
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2011
MỤC LỤC
Trang
Dẫn luận ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài– Mục đích nghiên cứu........................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn............................................................... 6
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................... 7
5. Phương pháp nghiên cứu và chọn điểm nghiên cứu .......................................... 8
6. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 11
7. Bố cục của luận án............................................................................................ 11
Chương 1
NHỮNG TIỀN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN VỀ HAI CỘNG ĐỒNG
NÔNG DÂN CHUYỂN DỊCH TỪ TRỒNG LÚA SANG NUÔI TÔM
Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1 Các khái niệm liên quan và tổng quan về tình hình nghiên cứu ..................... 13
1.1.1 Các khái niệm liên quan của luận án .......................................................... 13
1.1.2 Tổng quan về tình hình nghiên cứu............................................................. 21
1.2 Những hướng tiếp cận của luận án về lý thuyết ................................................ 30
1.2.1 Chấp nhận rủi ro, giảm thiểu và phân tán rủi ro.......................................... 31
1.2.2 Vốn xã hội như một nguồn lực ................................................................... 42
1.3 Tổng quan về hai cộng đồng nông dân chuyển dịch từ lúa sang tôm: miêu
tả dân tộc học ............................................................................................................... 50
1.3.1 So sánh hai cộng đồng qua một số phân tích số liệu định lượng ................ 50
1.3.2 Ấp Thị Tường, xã Hòa Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau ....................... 57
1.3.3 Ấp Đình, xã Tân Chánh, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.......................... 61
1.3.4 Quá trình chuyển dịch từ lúa sang tôm ở đồng bằng sông Cửu Long
và hai địa bàn nghiên cứu..................................................................................... 66
Chương 2
HÀNH VI PHÂN TÁN VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ CỦA NÔNG DÂN NUÔI TÔM VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến nghề nuôi tôm .......................................................... 78
2.1.1 Chính sách ................................................................................................... 78
2.1.2 Đất đai- môi trường ..................................................................................... 83
2.1.3 Kiến thức – kỹ thuật .................................................................................. 87
2.1.4 Lao động và sự hợp tác trong sản xuất........................................................ 92
2.1.5 Vốn sản xuất ................................................................................................ 97
2.1.6 Sản xuất, thị trường tiêu thụ, chi phí và thu nhập .................................... 102
2.2 Tính bất ổn của nghề nuôi tôm: một số phân tích ........................................... 116
2.3 Hành vi phân tán và giảm thiểu rủi ro của nông dân nuôi tôm...................... 124
2.3.1 Phân tán và giảm thiểu rủi ro khi chuyển dịch từ lúa sang tôm ............... 125
2.3.2 Phân tán và giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất: áp dụng khoa học
kỹ thuật một cách chọn lọc................................................................................ 135
Chương 3
QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ VỐN XÃ HỘI Ở CỘNG ĐỒNG NÔNG DÂN
NUÔI TÔM VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1 Quan hệ xã hội và vốn xã hội ở cộng đồng nông dân nuôi tôm ...................... 150
3.1.1 Các tổ chức xã hội quan phương............................................................... 151
3.1.2 Các tổ chức và mạng lưới xã hội phi quan phương .................................. 166
3.1.2.1 Gia đình - dòng họ và quan hệ hôn nhân..................................... 166
3.1.2.2 Các tổ chức tôn giáo - tín ngưỡng ............................................... 183
3.1.2.3 Hội “dân/ dâng quan” .................................................................. 191
3.1.2.4 Các nhóm hụi............................................................................... 194
3.2 Vai trò của vốn xã hội trong hoạt động kinh tế ở cộng đồng nông dân nuôi
tôm vùng ĐBSCL................................................................................................. 198
3.2.1 Sự tương trợ về vốn ................................................................................ 199
3.2.2 Sự tương trợ về kỹ thuật và thông tin thị trường ................................... 206
3.2.3 Sự tương trợ về lao động......................................................................... 208
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 216
Tài liệu tham khảo .................................................................................................... 224
Chú thích.................................................................................................................... 239
Phụ lục 1 (Một số so sánh định lượng về hai cộng đồng) ..................................... 248
Phụ lục 2 (Bảng hỏi) ................................................................................................. 257
Phụ lục 3 (Biên bản phỏng vấn) ............................................................................... 272
Phụ lục 4 (Một số hình ảnh của hai cộng đồng nghiên cứu) ................................. 305
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 1.1: Dân số, diện tích đất đai và tỷ lệ hộ nuôi tôm ở hai địa bàn nghiên cứu . 51
2. Bảng 1.2: Số hộ đã từng/ có nuôi tôm tại hai cộng đồng khảo sát............................ 51
3. Bảng 1.3: Các hình thức nuôi tôm tại hai cộng đồng khảo sát ................................. 51
4. Bảng 1.4: Số thế hệ trong hộ ở hai cộng đồng khảo sát............................................ 52
5. Bảng 1.5: Số nhân khẩu hộ gia đình ở hai cộng đồng khảo sát ................................ 52
6. Bảng 1.6: Việc làm chính trong 12 tháng qua ở hai cộng đồng khảo sát ................. 53
7. Bảng 1.7: Diện tích vuông tôm hộ gia đình sở hữu và đang sử dụng ở hai cộng
đồng khảo sát................................................................................................................. 53
8. Bảng 1.8: Diện tích vuông tôm thấp nhất và cao nhất các hộ gia đình sở hữu và
đang sử dụng ................................................................................................................. 54
10. Bảng 2.1: So sánh hiệu suất lúa và tôm/ 1 năm tại thời điểm chuyển dịch ở hai
địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................... 111
12. Bảng 2.2: Chi phí và lợi nhuận bình quân từ nuôi tôm nếu có thu hoạch của các
hình thức nuôi tôm trên 1 ha/ 1 năm tại địa bàn khảo sát vào năm 2009 ................... 112
13. Bảng 2.3: Đánh giá về đời sống kinh tế của các hộ nuôi tôm kể từ khi chuyển
dịch sang nuôi tôm ở hai cộng đồng ........................................................................... 114
14. Bảng 3.1: Số lượng thành viên các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội – nghề nghiệp tại hai địa bàn nghiên cứu ................... 153
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
1. Hình 1.1: Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 56
2. Hình 1.2: Sản lượng tôm nuôi của Việt Nam và vùng ĐBSCL................................ 67
3. Hình 1.3: Diện tích và số hộ nuôi tôm ở xã Tân Chánh qua các năm ...................... 74
4. Hình 2.1: Sơ đồ phân cấp quản lý công tác khuyến nông các cấp ........................... 82
5. Hình 2.2: Mạng lưới thị trường tiêu thụ tôm ở địa bàn khảo sát ............................ 109
6. Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống thân tộc, quê quán của người hôn phối và đặc điểm hôn
nhân của dòng họ Nguyễn ấp Đình, Tân Chánh ......................................................... 179
7. Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống thân tộc, quê quán của người hôn phối và đặc điểm hôn
nhân của dòng họ Nguyễn ấp Thị Tường, Cà Mau..................................................... 181
1
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài – Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, tuy Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa và kết quả là
tỷ trọng của ngành nông nghiệp đã giảm dần trong cơ cấu tổng sản phẩm. Năm
2008, cơ cấu tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 22,2%, trong
khi đó ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 39,8% và dịch vụ chiếm 38% [7,
tr.16], [63, tr.38]. Tuy tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp đã giảm trong cơ cấu tổng sản
phẩm quốc gia nhưng lực lượng lao động tham gia trong lĩnh vực này vẫn chiếm
một tỷ lệ quan trọng. Đến năm 2009, cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên trong ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 51,92% [63, tr. 25]. Ngoài ra, trong
vấn đề đảm bảo an ninh lương thực, với tiềm năng to lớn của nông nghiệp của Việt
Nam như hiện nay thì nông nghiệp và nông dân vẫn là những vấn đề quan trọng.
Với đặc điểm tự nhiên là một vùng đồng bằng trù phú, thường xuyên được
dòng sông Mê Kông bồi đắp phù sa, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một
vùng có tiềm năng phát triển nông nghiệp quan trọng bậc nhất của Việt Nam. Trong
bối cảnh ngày càng tham gia mạnh mẽ vào thị trường thế giới, vùng đất này đã có
những thay đổi mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp. Với những chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp, sự tự do hóa thương mại, và những tiến bộ về
khoa học kỹ thuật hiện nay, các hoạt động kinh tế đa dạng của vùng đã và đang
hướng về sản xuất thị trường. Sản xuất nông nghiệp thương mại giá trị cao ngày
càng gia tăng về quy mô và cường độ. Kết quả là, tuy chỉ chiếm 12% diện tích tự
nhiên của cả nước, khoảng 30% diện tích đất nông nghiệp và 21% dân số nhưng
hàng năm đồng bằng này cung cấp 50% sản lượng lúa gạo, 90% lượng gạo xuất
khẩu, 80% sản lượng thủy sản, 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản, và 60%
kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 18% GDP cả nước [4, tr. 17],
[168]. Đi cùng với những con số tăng trưởng kinh tế ở tầm vĩ mô là thực tế ĐBSCL
không thể chỉ được hình dung như một vùng sản xuất nông nghiệp với những nông
2
dân quanh năm chỉ biết có công việc đồng ruộng cố hữu mà nơi đây đã có những
biến đổi sâu sắc trên nhiều phương diện. Trong các phương thức mưu sinh của các
cư dân tại đây, những thay đổi cũng đã biểu hiện rất sâu sắc.
Trong những thập kỷ qua, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đã
trở thành một hiện tượng nổi bật của vùng. Thế nhưng, đi cùng với sự chuyển đổi
phương thức mưu sinh mạnh mẽ hướng về thị trường này thì tình trạng sản xuất
nông nghiệp trong thời gian qua ở ĐBSCL lại nổi bật với những hiện tượng điệp
khúc “trồng – chặt,” “trúng mùa – rớt giá,” người nông dân thường xuyên thay đổi
phương thức mưu sinh của mình theo nhịp điệu biến động của nhu cầu thị trường.
Thật vậy, nông dân ĐBSCL thường được đánh giá là nhanh nhạy trong việc đáp
ứng với thị trường và đây cũng được cho là nguyên do của sự chuyển dịch tự phát,
và điệp khúc chuyển đổi mưu sinh chưa có hồi kết [62, tr.8].1
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã và đang diễn ra
mạnh mẽ với nhiều mô hình chuyển dịch từ đối tượng trồng trọt này sang đối tượng
trồng trọt khác, từ trồng trọt sang chăn nuôi, hay từ đối tượng chăn nuôi này sang
đối tượng chăn nuôi khác. Trong các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ĐBSCL,
có thể nói mô hình chuyển dịch từ trồng lúa năng suất thấp sang nuôi tôm thương
mại trong những năm qua là một trong những mô hình diễn ra mạnh mẽ và quy mô
nhất, làm thay đổi nhiều khía cạnh của vùng ĐBSCL trên các lĩnh vực kinh tế, xã
hội và sinh thái.
Trong lĩnh vực nuôi tôm có ba mô hình chuyển dịch chủ yếu: lúa-tôm, rừng-
tôm và muối-tôm. Giống tôm được nuôi chủ yếu hiện nay ở vùng ĐBSCL là tôm sú
(black tiger shrimp, Penaeus Monodon) và tôm thẻ chân trắng (white-leg shrimp,
Penaeus Vannamei). Tuy chưa có số liệu thống kê chính thức về diện tích chuyển
dịch của từng loại mô hình cho cả vùng ĐBSCL hiện nay nhưng có bằng chứng cho
thấy mô hình chuyển từ lúa – tôm là hình thức phổ biến nhất trong các loại hình
chuyển dịch sang nuôi tôm. Vào năm 2001, (giai đoạn chuyển dịch sang nuôi tôm ồ
ạt ở ĐBSCL), trong tổng số 127.899 ha nuôi tôm của cả vùng thì diện tích mô hình
3
chuyển dịch lúa-tôm đã là 118.000 ha. Mô hình này đặc biệt phát triển ở những
vùng chuyển đổi cơ cấu sản xuất từ canh tác lúa một vụ không hiệu quả sang độc
canh tôm hay tôm – lúa luân canh [49, tr.7]. Hay theo thống kê của Sở Thủy sản Cà
Mau, vào năm 2004, trong tổng số 247.510 ha diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh thì
chỉ tính riêng diện tích chuyển đổi từ lúa sang tôm theo sau chính sách khuyến
khích của chính quyền địa phương đã là 130.000 ha [62, tr.8].
Ở các cộng đồng nông dân thực hiện việc chuyển dịch từ lúa sang tôm đã
diễn ra một sự chuyển biến mạnh mẽ về phương thức sinh kế của nông dân trên các
khía cạnh sinh thái và hiệu quả kinh tế. Người dân tại những vùng đất này, do điều
kiện sinh thái đặc thù của vùng giao thoa giữa đất liền và biển với sáu tháng nước
ngọt và sáu tháng nước mặn, trước khi chuyển sang nuôi tôm, một năm người nông
dân đa phần chỉ có thể làm được một vụ lúa và do vậy năng suất không cao2. So với
các vùng chuyên canh lúa vốn hàng năm có thể sản xuất từ hai đến ba vụ thì những
vùng nước lợ này, trong thời đại hoàng kim của xuất khẩu gạo, đã không thể tham
gia tích cực vào quá trình sản xuất hàng hóa cho thị trường. Thế nhưng trong điều
kiện mới về nhu cầu thị trường, chính sách nhà nước, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, và lợi thế so sánh tự nhiên thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là
con tôm, một mặt hàng có giá trị cao, những vùng nước lợ này đã bắt đầu gia nhập
mạnh mẽ vào sản xuất thị trường. Đối với trồng lúa, sản phẩm làm ra có thể một
phần phục vụ cho nhu cầu lương thực của gia đình, một phần tham gia thị trường để
trang trải các chi phí khác của hộ gia đình. Thế nhưng đối với hình thức nuôi tôm,
sản phẩm làm ra chủ yếu để tham gia thị trường. Do tính siêu lợi nhuận của tôm so
với lúa nên hình thức chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ lúa sang tôm đã được xem như
một lời giải cho bài toán giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế ở những vùng đất này.
Tuy nhiên, đồng nghĩa với việc chuyển từ trồng lúa với chi phí đầu tư và hiệu quả
kinh tế thấp sang nuôi tôm với vốn đầu tư và hiệu quả kinh tế cao và phụ thuộc
mạnh mẽ vào thị trường, nông dân cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong phương
thức sinh kế mới này. Việc chấp nhận những rủi ro này có thể vừa là một con đường
dẫn đến sự tăng trưởng về kinh tế cho người nông dân nhưng cũng vừa có thể là
4
một thảm họa cho đời sống của họ. Ngoài ra, các cộng đồng cư dân sản xuất nông
nghiệp này từ lâu cũng đã hình thành một hình thức tổ chức xã hội nhất định với các
mối quan hệ xã hội đặc trưng. Đặc điểm tổ chức xã hội của cư dân vùng ĐBSCL
thường được các nhà nghiên cứu nhận diện là “mở” hay “ít chất kết dính.”
Xuất phát từ mối quan tâm về bản chất hiện tượng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế diễn ra ở vùng đất năng động này và đặc điểm các mối quan hệ xã hội của cộng
đồng cư dân tại đây cùng với vai trò của chúng trong cuộc sống người dân, chúng
tôi chọn vấn đề “Hành vi giảm thiểu rủi ro và vận dụng nguồn vốn xã hội của nông
dân người Việt ở đồng bằng sông Cửu Long trong quá trình chuyển dịch từ trồng
lúa sang nuôi tôm” làm đề tài nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của chúng tôi là tìm hiểu bản chất hành vi kinh tế của
nông dân cùng với các quan hệ xã hội của cộng đồng nông dân trong bối cảnh tham
gia mạnh mẽ vào sản xuất thị trường, áp dụng các yếu tố khoa học kỹ thuật mới và
sự hội nhập với nền kinh tế thế giới. Những kết quả nghiên cứu sẽ là những kiến
thức và sự hiểu biết ở mức độ vi mô để làm cơ sở nhận diện đánh giá các vấn đề ở
tầm vĩ mô có liên quan đặc biệt là chính sách nông nghiệp.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án tập trung vào hành
vi kinh tế và quan hệ xã hội của các cộng đồng nông dân nuôi tôm ở vùng ĐBSCL.
Trong việc tìm hiểu hành vi kinh tế của nông dân, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu tư
duy giảm thiểu và phân tán rủi ro khi thực hiện hành vi kinh tế; và trong việc khảo
sát các mối quan hệ xã hội chúng tôi sẽ phác họa, hệ thống các mối quan hệ xã hội
của cộng đồng nông dân và vai trò của chúng trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt
trong hoạt động kinh tế của nông dân.
Do nuôi tôm có lợi nhuận cao và cần nhiều vốn nên ở những địa phương
nuôi tôm, việc cho thuê hay bán đất cho người ngoài cộng đồng đến nuôi tôm là một
hiện tượng phổ biến, đặc biệt đối với những vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung
như ở Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau… Tuy nhiên, do tập trung khảo sát về mối
5
quan hệ xã hội của cộng đồng nên đối tượng khảo sát của luận án là các nông dân
dân tại chỗ làm nghề nuôi tôm. Các nông dân có thể chuyển hoàn toàn từ trồng lúa
sang chuyên canh tôm hoặc thực hiện luân canh tôm lúa. Chúng tôi cũng nhận thức
là vùng ĐBSCL là một vùng đa dân tộc nơi có sự cộng cư của các dân tộc chủ yếu
như người Hoa, người Khmer và người Việt. Sự đa dạng tộc người này cũng thể
hiện trong nghề nuôi tôm nhưng do khả năng có giới hạn nên chúng tôi chỉ tập trung
khảo sát cộng đồng người Việt vốn là tộc người chiếm số đông tại vùng đồng bằng
này.
Để phân tích về hành vi kinh tế, chúng tôi chia xẻ quan điểm với Keyes
(1983) khi tác giả đồng ý với Popkin và một số tác giả khác khi cho là “khi thảo
luận về hành vi kinh tế phải bắt đầu với sự chú trọng đến các chủ thể cá nhân
(individual actors), chứ không phải đến cộng đồng mà trong đó hành vi kinh tế diễn
ra. Tuy nhiên, cá nhân chỉ có thể hành động trong mối liên hệ với những người
khác” [107, tr.852]. Trong nghiên cứu của Keyes đó là hành vi kinh tế diễn ra trong
mối quan hệ với các hộ gia đình mà các chủ thể hành động có các mối quan hệ chủ
yếu. Do vậy, nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào hành vi kinh tế và các quan hệ
xã hội của các nông dân nuôi tôm. Theo đó, đơn vị phân tích của chúng tôi là các
chủ thể nông dân trong hộ gia đình theo nghĩa là những cá nhân cùng sinh sống
dưới một mái nhà và cùng chung kinh tế. Phạm vi khảo sát là cộng đồng ấp. Khác
với khái niệm làng ở đồng bằng Bắc bộ như một đơn vị văn hóa xã hội, hiện nay
người dân ở ĐBSCL thường xác định tính phụ thuộc nơi cư trú của mình dựa vào
đơn vị hành chính, trong đó ấp là đơn vị cư trú nhỏ