Ngành chếbiến thủy sản tỉnh Khánh Hòa có khoảng 40 doanh nghiệp (DN). Sản lượng bình quân 
vào khoảng 60 ngàn tấn/năm, với giá trị ước đạt gần 300 triệu USD. Những năm gần đây, mặc dù liên tục 
gặp nhiều khó khăn nhưng ngành chếbiến thủy sản của tỉnh không ngừng phát triển, góp phần quan trọng 
cho cho sựphát triển chung của ngành kinh tếmũi nhọn tỉnh nhà [6]. Tuy vậy, các DN ngành chếbiến 
thủy sản cũng gặp không ít khó khăn. Xu hướng bảo hộthương mại, các hàng rào kỹthuật, kiểm dịch chặt 
chẽvà các tiêu chuẩn mới khắt khe vềdưlượng kháng sinh và an toàn vệsinh thực phẩm tại các thịtrường 
sẽtiếp tục là những trởngại cho các doanh nghiệp Việt Nam [7]. Bên cạnh đó, vấn đề đầu vào nhưvốn, 
lao động, đặc biệt là nguồn nguyên liệu luôn được các DN quan tâm.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hiệu quả kỹ thuật chế biến thủy sản, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG NGÀNH 
CHẾ BIẾN THỦY SẢN KHÁNH HÒA 
TECHNICAL EFFICIENCY ANALYSIS FOR 
SEAFOOD INDUSTRY IN KHANH HOA 
1Nguyễn Văn Ngọc, 2Nguyễn Thành Cường 
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang 
2Khoa Kế toán –Tài chính, Trường Đại học Nha Trang 
TÓM TẮT 
Bài viết này nhằm mục đích phân tích hiệu quả kỹ thuật trong ngành chế biến thủy sản Khánh Hòa, 
dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA). Kết quả phân tích 39 doanh 
nghiệp của ngành trong năm 2009 cho thấy có đến 67 % có hiệu quả kỹ thuật thấp, chỉ có khoảng 10% đạt 
hiệu quả kỹ thuật cao nhờ cấu trúc vốn hợp lý. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự thay đổi về hiệu quả kỹ thuật 
của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2005-2009 với hai trường hợp: qui mô không đổi và qui mô thay 
đổi. 
ABSTRACT 
This article aims to analyze technical efficiency in the processing of aquatic products in Khanh Hoa, 
based on using the method of data envelope analysis (DEA). Analysis results from 39 enterprises of this 
industry in 2009 showed that up to 67% less effective techniques, only about 10% higher technical 
efficiency thanks to the reasonableness of their capital structure. The research also indicated that a 
change in technical efficiency of enterprises in the period 2005-2009 with two cases: Constant return to 
scale and Variable return to scale. 
I- ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngành chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa có khoảng 40 doanh nghiệp (DN). Sản lượng bình quân 
vào khoảng 60 ngàn tấn/năm, với giá trị ước đạt gần 300 triệu USD. Những năm gần đây, mặc dù liên tục 
gặp nhiều khó khăn nhưng ngành chế biến thủy sản của tỉnh không ngừng phát triển, góp phần quan trọng 
cho cho sự phát triển chung của ngành kinh tế mũi nhọn tỉnh nhà [6]. Tuy vậy, các DN ngành chế biến 
thủy sản cũng gặp không ít khó khăn. Xu hướng bảo hộ thương mại, các hàng rào kỹ thuật, kiểm dịch chặt 
chẽ và các tiêu chuẩn mới khắt khe về dư lượng kháng sinh và an toàn vệ sinh thực phẩm tại các thị trường 
sẽ tiếp tục là những trở ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam [7]. Bên cạnh đó, vấn đề đầu vào như vốn, 
lao động, đặc biệt là nguồn nguyên liệu luôn được các DN quan tâm. Vấn đề sử dụng hiệu quả các nguồn 
lực đối với DN hơn lúc nào hết trở nên cấp thiết nhằm không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh. 
Có nhiều quan điểm khác nhau trong phân tích đánh giá hiệu quả, trong đó có hiệu quả kỹ thuật 
(technical efficiency). Hiệu quả kỹ thuật miêu tả xuất lượng tối đa với đầu vào cho trước. Nghiên cứu này 
THÔNG BÁO KHOA HỌC 
 84
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
II- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Giới thiệu phương pháp DEA 
Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) lần đầu tiên được 
phát triển bởi Charnes, Cooper, và Rhodes vào năm 1978 [2]. DEA dựa trên cơ sở xây dựng đường giới 
hạn hiệu quả, tương tự như hàm sản xuất trong trường hợp khi xuất lượng không phải là một đại lượng vô 
hướng, mà là một véc-tơ. Đường giới hạn hiệu quả có hình dạng màng lồi hoặc hình nón lồi trong không 
gian của các biến số nhập lượng và xuất lượng. Đường giới hạn được sử dụng như là một tham chiếu đối 
với các trị số hiệu quả của mỗi DN được đánh giá. Tuy nhiên, phương pháp DEA có các đặc trưng như: 
chỉ cho phép đánh giá hiệu quả tương đối của các DN được đánh giá, tức là hiệu quả giữa chúng so với 
nhau. Mức độ hiệu quả của các DN được xác định bởi vị trí của nó so với đường giới hạn hiệu quả trong 
một không gian đa chiều của đầu vào/đầu ra. Phương pháp xây dựng đường giới hạn hiệu quả - đó là giải 
nhiều lần bài toán qui hoạch tuyến tính. Đường giới hạn được hình thành giống như những đoạn thẳng kết 
nối các điểm hiệu quả nhất, nhờ đó tạo thành một đường giới hạn khả năng sản xuất lồi. 
Dựa vào đặc điểm của hệ thống sản xuất, DEA được phân ra thành hai loại mô hình: tối thiểu hóa 
đầu vào, với giả định đầu ra không đổi và mô hình tối đa hóa đầu ra, với giả định đầu vào không đổi.
 x2/y
x1/y
S 
S’ 
A
B 
C
D
P 
Hình 1. Mô hình DEA tối thiểu hoá đầu vào 
O
P’
Trong trường hợp của mô hình DEA tối thiểu hóa đầu vào (hình 1) các doanh nghiệp A, B, C và D 
nằm trên đường giới hạn hiệu quả SS’ là các DN đạt hiệu quả. Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật được phản ánh 
bằng khoảng cách từ P đến P’. Tỷ lệ OP’/OP thể hiện hiệu quả kỹ thuật của DN P [2], nghĩa là có thể giảm 
chi phí đầu vào của DN P mà không làm ảnh hưởng đến đầu ra. Theo định nghĩa, các mức độ hiệu quả này 
nằm trong giới hạn từ 0 đến 1 [2]. 
Mô hình DEACRS và DEAVRS 
Mô hình DEA nguyên thủy được đề xuất bởi Charnes và cộng sự [2] là mô hình có sản lượng không 
đổi theo qui mô (Constant Return to Scale - CRS), còn gọi là mô hình DEACRS. Năm 1984, Banker và 
 85
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
Xây dựng mô hình các DEACRS và DEAVRS được trình bày trong các công trình [3], [4], [5]. Xem xét 
N doanh nghiệp với K đầu vào và M đầu ra. Gọi các véc-tơ xi và yi lần lượt là tập hợp đầu vào (nguồn lực 
hoặc chi phí) và đầu ra (sản lượng hoặc doanh thu) tương ứng. Tập hợp các véc-tơ đối với các DN nghiên 
cứu có thể ghi dưới dạng ma trận X (ma trận đầu vào) và Y (ma trận đầu ra). Mục tiêu của phân tích DEA 
là xây dựng mặt bao lồi hiệu quả phi tham số, sao cho các điểm quan sát được sẽ không nằm cao hơn 
đường giới hạn hiệu quả sản xuất. Mô hình DEACRS có dạng: 
 (1) ,0 ≥− λθ X
Trong đó, θ - Đại lượng vô hướng, thể hiện mức độ hiệu quả của DN; λ –Véc tơ hằng số Nx1. 
Bài toán (1) được giải N lần, nghĩa là từng lần đối với mỗi DN. Như vậy giá trị nghiệm θ được xác 
định cho từng DN. Nếu θ = 1 nghĩa là DN đạt hiệu quả; θ < 1 nghĩa là DN không đạt hiệu quả. Các DN 
không đạt hiệu quả có thể chiếu lên đường giới hạn hiệu quả, khi đó ta nhận được tổ hợp tuyến tính (Xλ, 
Yλ) – là vị trí của DN tham chiếu giả định. Đối với các DN không đạt hiệu quả (θ < 1) có thể thiết lập 
mục tiêu giảm tỷ lệ các yếu tố đầu vào một đại lượng là θ trong khi vẫn giữ các giá trị xuất lượng như 
trước. 
Mô hình DEA với sản lượng thay đổi theo qui mô (DEAVRS) (2) được thành lập dựa trên (1) bổ sung 
thêm ràng buộc N1λ =1: 
 (2) =λN
Trong đó, θ - đại lượng vô hướng, thể hiện mức độ hiệu quả của DN; λ –Véc tơ hằng số Nx1; N1 – 
véc tơ đơn vị Nx1. 
Ưu và nhược điểm của phương pháp DEA 
DEA là một phương pháp đánh giá hiệu kỹ thuật ngày càng được áp dụng rộng rãi. Những ưu điểm 
nổi bật của DEA là: 1) cho phép phân tích hiệu quả trong trường hợp gặp khó khăn trong giải thích mối 
quan hệ giữa nhiều nguồn lực và kết quả của nhiều hoạt động trong hệ thống sản xuất; 2) DEA có khả 
năng phân tích một số lượng lớn các yếu tố đầu vào và đầu ra; 3) Phương pháp cho phép đánh giá sự đóng 
góp của từng yếu tố đầu vào trong tổng thể hiệu quả (hoặc không hiệu quả) của DN và đánh giá mức độ 
không hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực. 
0 
,0 
),(min ,
≥
≥+−
θ
λ
λ
λθ
x
Yy
i
i
≥−
≥+−
λ
λθ
λ
0 
11
,0 
,0 
),(min ,
≥
θλθ
Xx
Yy
i
i
 86
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
Tuy nhiên, giống như mọi cách tiếp cận khác trong đánh giá hiệu quả kỹ thuật, DEA cũng có hàng 
loạt nhược điểm. Đó là: 1) Sai sót trong đo lường và nhiễu thống kê có thể ảnh hưởng đến hình dạng và vị 
trí đường giới hạn khả năng sản xuất; 2) Loại bỏ các yếu tố đầu vào hoặc đầu ra quan trọng ra khỏi mô 
hình có thể dẫn đến kết quả sai lệch; 3) Ước lượng hiệu quả thu được bằng cách so sánh với các DN thành 
công hơn trong mẫu. Vì vậy, đưa thêm DN bổ sung vào phân tích có thể dẫn đến giảm các giá trị hiệu quả; 
4) Cần thận trọng khi so sánh giá trị hiệu quả của hai nghiên cứu. Các giá trị trung bình phản ánh phương 
sai của giá trị ước lượng hiệu quả bên trong mỗi mẫu, nhưng không nói gì về hiệu quả của một mẫu so với 
mẫu khác; 5) Thêm một DN vào phân tích DEA sẽ không làm tăng giá trị hiệu quả kỹ thuật của các DN 
hiện có trong mẫu; 6) Tương tự như vậy, thêm một yếu tố đầu vào hoặc đầu ra vào mô hình DEA không 
dẫn đến làm giảm giá trị của hiệu quả kỹ thuật; 7) Khi có một số nhỏ các DN tham gia phân tích với nhiều 
yếu tố đầu vào, đầu ra, thì sẽ có nhiều DN nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. 
Thu thập và phương pháp xử lý dữ liệu 
Dữ liệu thu thập bao gồm 39 DN trong ngành chế biến thủy sản của tỉnh Khánh Hòa từ năm 2005 
đến 2009. Giá trị tổng tài sản và Vốn chủ sở hữu làm biến đầu vào và Doanh thu làm biến đầu ra cho mô 
hình. Số liệu được xử lý nhờ phần mềm DEA-Solver trong môi trường MS Excel 2003 [5]. 
Thống kê mô tả dữ liệu của năm gần đây nhất, năm 2009 được trình bày trong bảng 1. 
Bảng 1. Thống kê mô tả dữ liệu 
 ĐVT: triệu đồng 
 Tổng tài sản Vốn CSH1 Doanh thu 
Số lượng DN 39 39 39 
Trung bình 64.137,06 24.065,42 104.521,26 
Độ lệch chuẩn 96.373,72 39.784,52 167.226,29 
Nhỏ nhất 880,93 462,96 311,95 
Lớn nhất 500.055,09 194.875,59 848.891,66 
 1Vốn chủ sở hữu Nguồn: Tính toán theo số liệu điều tra 
III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS (bảng 2) cho thấy: năm 2005 có 3 DN đạt 
hiệu quả tối đa (Hoàng Hải, Hạnh Quyến và Thịnh Hưng), năm 2006 có 2 DN (Hoàng Hải và Thịnh 
Hưng), năm 2007 có 2 DN (Hạnh Quyến và Thịnh Hưng), năm 2008 có 3 DN (Vân Như, T&N và Hạnh 
Quyến), năm 2009 có 2 DN (Hùng Dũng và Hạnh Quyến). Số DN đạt hiệu quả trong giai đoạn 2005- 2009, 
bình quân chỉ chiếm khoảng 3 DN (8%). 
Bảng 2. Kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS
Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRSSTT Doanh nghiệp 
2005 2006 2007 2008 2009 
1 Công ty TNHH Thủy sản Hoàn Mỹ 0,11303 0,14227 0,08206 0,29099 0,22836 
2 Công ty TNHH Long Shin 0,20354 0,24988 0,32090 0,62116 0,31230 
3 Công ty TNHH Trúc An 0,30195 0,30388 0,17724 0,69157 0,13972 
4 Công ty TNHH Thương Mại Thiên Long 0,14423 0,08584 0,27805 0,60869 0,28991 
5 Công ty TNHH Thiên Anh 0,32721 0,18198 0,22438 0,26124 0,24090 
6 Công ty TNHH Thịnh Hưng 1,00000 1,00000 1,00000 0,54043 0,28278 
 87
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
7 Công ty TNHH Thủy Sản Vân Như 0,44187 0,36389 0,18962 1,00000 0,45680 
8 Công ty TNHH Hải Vương 0,31100 0,15889 0,26333 0,40935 0,31769 
9 Công ty TNHH Khải Thông 0,06497 0,07352 0,07402 0,19849 0,24967 
10 Công ty TNHH Long Hương 0,46977 0,75282 0,44543 0,36453 0,74873 
11 Xí Nghiệp KT & DV Thủy sản Khánh Hòa 0,32168 0,38573 0,46645 0,77883 0,67805 
12 Công ty TNHH GALLANT OCEAN Việt Nam 0,16451 0,10194 0,11689 0,14812 0,20743 
13 Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 0,24338 0,10287 0,19755 0,25648 0,23183 
14 Công ty Cổ phần Thủy sản Cam Ranh 0,18853 0,19693 0,20565 0,34372 0,39077 
15 Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 0,15937 0,10222 0,14127 0,34121 0,21790 
16 Công ty TNHH Philips Seafood Việt Nam 0,22688 0,26709 0,36737 0,81825 0,97440 
17 Công ty TNHH Nông Hải sản Nha Trang 0,21372 0,13115 0,30499 0,41974 0,32802 
18 Công ty Thủy sản Hoàng Ký 0,06303 0,03445 0,13606 0,07556 0,08005 
19 Công ty TNHH Hạnh Quyến 1,00000 0,69876 1,00000 1,00000 1,00000 
20 DNTN Việt Thắng 0,27624 0,23974 0,38214 0,46829 0,45056 
21 DNTN Chín Tuy 0,10429 0,07286 0,13202 0,10047 0,09408 
22 Công ty Cổ phần Đại Thuận 0,17512 0,19655 0,09062 0,12447 0,06465 
23 Công ty TNHH Thực phẩm SAKURA - Anh Đào 0,03853 0,04539 0,02868 0,26178 0,65278 
24 Xí nghiệp Tư Doanh Chế biến Thủy sản Cam Ranh 0,11969 0,09890 0,12067 0,17703 0,28494 
25 Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang 0,39898 0,24569 0,18531 0,53610 0,77364 
26 Công ty TNHH Hoàng Hải 1,00000 1,00000 0,63069 0,55746 0,43221 
27 Công ty TNHH Thủy sản Nha Trang 0,05077 0,09836 0,02518 0,17328 0,15395 
28 Công ty TNHH Đại Dương 0,52825 0,14691 0,11520 0,15889 0,15875 
29 Công ty TNHH Thủy sản Khánh Hòa 0,11468 0,10636 0,12148 0,27055 0,29016 
30 Công ty TNHH Thành Tiến 0,28450 0,19951 0,43706 0,51827 0,45107 
31 Công ty TNHH Sao Đại Hùng 0,09870 0,05560 0,05474 0,08204 0,04981 
32 Công ty Cổ phần CAFICO Việt Nam 0,18853 0,19649 0,20472 0,47929 0,39077 
33 Công ty TNHH VINA B.K 0,05733 0,01384 0,02834 0,02320 0,00271 
34 Công ty TNHH Hòa Phát 0,16221 0,43983 0,32058 0,46585 0,00152 
35 Công ty TNHH EMU Việt Nam 0,64440 0,08027 0,19466 0,33681 0,00271 
36 Công ty TNHH T&N 0,22115 0,25980 0,24929 1,00000 0,59890 
37 Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Việt Trung 0,09574 0,14110 0,32731 0,41846 0,28897 
38 Công ty TNHH Ngọc Hùng 0,25426 0,28782 0,34636 0,74079 0,41485 
39 Công ty TNHH Hùng Dũng 0,20457 0,17730 0,30241 0,53435 1,00000 
Nguồn: Tính toán theo phần mềm DEA-Solver 
Phân tích hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEAVRS (bảng 3) cho thấy tình hình khả quan hơn. Năm 
2005 có 7 DN đạt hiệu quả, các DN này có tỷ lệ vốn CSH/tổng tài sản khoảng 0,30; trong khi đó 10 DN 
kém hiệu quả nhất có tỷ lệ này là 0,40. Trong các năm 2006 có 9 DN đạt hiệu quả, năm 2007 có 6 DN đạt 
hiệu quả và 2008 có 10 DN hiệu quả. Năm 2009 có 7 DN hiệu quả, các DN này có tỷ lệ vốn CSH/tổng tài 
sản là 0,30; 10 DN kém hiệu quả nhất có tỷ lệ này xấp xỉ 0,50. Trong suốt giai đoạn 2005 - 2009 có 3 DN 
luôn sử dụng nguồn lực tài chính rất hiệu quả như công ty Hải Vương, công ty Hạnh Quyến và công ty 
Thành Tiến. 
Bảng 3. Kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEAVRS
Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEAVRSSTT Doanh nghiệp 
2005 2006 2007 2008 2009 
1 Công ty TNHH Thủy sản Hoàn Mỹ 0,25458 0,31618 0,25318 0,36479 0,25776 
 88
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
2 Công ty TNHH Long Shin 0,50756 0,81972 1,00000 1,00000 0,37984 
3 Công ty TNHH Trúc An 1,00000 1,00000 0,88517 1,00000 0,27339 
4 Công ty TNHH Thương mại Thiên Long 0,16333 0,12559 0,31995 0,72469 0,30799 
5 Công ty TNHH Thiên Anh 0,41432 0,35515 0,29509 0,33519 0,33749 
6 Công ty TNHH Thịnh Hưng 1,00000 1,00000 1,00000 0,69198 0,34033 
7 Công ty TNHH Thủy sản Vân Như 0,67519 0,41793 0,19944 1,00000 0,53018 
8 Công ty TNHH Hải Vương 1,00000 1,00000 1,00000 1,00000 1,00000 
9 Công ty TNHH Khải Thông 0,17657 0,28151 0,16108 0,22977 0,27593 
10 Công ty TNHH Long Hương 0,95711 1,00000 0,73818 0,63303 0,98808 
11 Xí nghiệp KT & DV Thủy sản Khánh Hòa 0,36003 0,68519 0,56189 1,00000 0,69486 
12 Công ty TNHH GALLANT OCEAN Việt Nam 0,22901 0,10352 0,13486 0,19187 0,25615 
13 Công ty Cổ phần Thủy sản 584 Nha Trang 0,63289 0,20611 0,20557 0,27690 0,23407 
14 Công ty Cổ phần Thủy sản Cam Ranh 0,24802 0,41878 0,22859 0,45273 0,47154 
15 Công ty Cổ phần Nha Trang Seafoods - F17 0,51627 0,53409 0,46448 1,00000 1,00000 
16 Công ty TNHH Philips Seafood Việt Nam 0,68770 1,00000 0,98058 1,00000 1,00000 
17 Công ty TNHH Nông Hải sản Nha Trang 0,33246 0,34466 0,35886 0,44536 0,38082 
18 Công ty Thủy sản Hoàng Ký 0,49753 0,61254 0,79727 0,80210 0,51666 
19 Công ty TNHH Hạnh Quyến 1,00000 1,00000 1,00000 1,00000 1,00000 
20 DNTN Việt Thắng 0,40072 0,24355 0,47638 0,57240 0,53147 
21 DNTN Chín Tuy 0,17686 0,15961 0,13660 0,11776 0,11547 
22 Công ty Cổ phần Đại Thuận 0,20601 0,22292 0,10760 0,16254 0,07708 
23 Công ty TNHH Thực phẩm SAKURA - Anh Đào 0,03969 0,05428 0,02900 0,26495 0,67668 
24 Xí nghiệp Tư Doanh Chế biến Thủy sản Cam Ranh 0,16782 0,19341 0,25819 0,23969 0,32685 
25 Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang 0,99641 0,26936 0,20765 0,82784 1,00000 
26 Công ty TNHH Hoàng Hải 1,00000 1,00000 0,63703 0,72850 0,52068 
27 Công ty TNHH Thủy sản Nha Trang 0,16893 0,27418 0,05695 0,17688 0,26862 
28 Công ty TNHH Đại Dương 0,68521 0,18111 0,15969 0,18167 0,19145 
29 Công ty TNHH Thủy sản Khánh Hòa 0,17996 0,20567 0,15957 0,27089 0,29198 
30 Công ty TNHH Thành Tiến 1,00000 1,00000 1,00000 1,00000 1,00000 
31 Công ty TNHH Sao Đại Hùng 0,12139 0,06842 0,06734 0,10426 0,05044 
32 Công ty Cổ phần CAFICO Việt Nam 0,24802 0,41604 0,22794 0,62681 0,47154 
33 Công ty TNHH VINA B.K 0,08736 0,08766 0,08539 0,05623 0,05724 
34 Công ty TNHH Hòa Phát 0,16377 0,44404 0,35678 0,50402 0,06266 
35 Công ty TNHH EMU Việt Nam 0,73326 0,12704 0,22253 0,36851 0,05724 
36 Công ty TNHH T&N 0,65423 0,57034 0,30782 1,00000 0,60192 
37 Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Việt Trung 1,00000 0,14143 1,00000 0,44602 0,33071 
38 Công ty TNHH Ngọc Hùng 0,62864 1,00000 0,78899 0,84664 0,75619 
39 Công ty TNHH Hùng Dũng 0,30938 0,33523 0,33828 0,54872 1,00000 
Nguồn: Tính toán theo phần mềm DEA-Solver 
Phân tích mô hình DEAVRS cho phép xác định hiệu quả phụ thuộc vào qui mô và mức độ phi hiệu 
quả của qui mô hoạt động (bảng 4). Số DN tăng hiệu quả nhờ qui mô là 11 (28,21%), số DN có hiệu quả 
giảm do qui mô là 6 (15,38%). Hiệu quả kỹ thuật bình quân tính theo mô hình DEACRS chỉ đạt 0,36, thấp 
hơn nhiều so với mô hình DEAVRS (0,48). Hiệu quả theo qui mô bình quân đạt 0,73. Trong mô hình 
DEACRS, tỷ trọng DN đạt hiệu quả kỹ thuật tối đa chiếm 5,13%, trong khi ở mô hình DEAVRS là 17,95%, 
nghĩa là tăng thêm gần 13%. 
 89
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
Bảng 4. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả theo qui mô của các DN năm 2009 
 Trung bình 
Độ lệch 
chuẩn Min Max 
Tỷ trọng 
DN có 
TE=1,% 
Tỷ trọng DN 
có TE>0,9,% 
Tỷ trọng DN 
có TE<0,4,% 
Hiệu quả kỹ thuật, 
mô hình DEACRS
0,36 0,043 0,002 1 5,13 7,69 66,67 
Hiệu quả kỹ thuật, 
Mô hình DEAVRS
0,48 0,051 0,050 1 17,95 20,51 53,85 
Hiệu quả qui mô 
(SE)1 0,73 0,047 0,024 1 5,13 28,21 15,38 
1SE: Scale Efficiency (SE=DEACRS/DEAVRS) Nguồn: Tính toán trên cơ sở bảng 2 & 3 
Kết quả phân loại DN trong năm 2009, dựa trên phân tích DEACRS được trình bày trong bảng 5. Sự 
phân hóa rõ rệt giữa ba nhóm có thể nhìn thấy qua các chỉ số: hiệu quả kỹ thuật, tỷ số E/A và doanh thu 
trên tổng tài sản. Nhóm DN đạt hiệu quả cao gồm 4 DN (chiếm 10%), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng vốn 
bình quân (E/A) bằng 0,26; Nhóm DN đạt hiệu quả trung bình có 9 DN (23%), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên 
tổng vốn bình quân bằng 0,36; Nhóm DN đạt hiệu quả thấp có 26 DN (67%), tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên 
tổng vốn bình quân bằng 0,47. Tỷ lệ doanh thu/tổng tài sản bình quân của nhóm DN đạt hiệu quả cao lớn 
hơn gấp 2 lần so với DN hiệu quả trung bình và 3 lần so với DN hiệu quả kém. 
Bảng 5. Phân loại DN dựa trên phân tích DEACRS 
ĐVT: Triệu đồng 
Nhóm DN Hiệu quả kỹ thuật tb1 Tổng tài sản tb Vốn CSH tb E/A tb Doanh thu tb 
1. Hiệu quả cao (4 DN) 0,94 29.008,53 6.890,59 0,26 126.779,95 
2. Hiệu quả trung bình (9 DN) 0,54 32.013,61 7.852,28 0,36 67.348,06 
3. Hiệu quả thấp có 26 DN 0,20 80.661,10 32.319,95 0,47 113.964,49 
1tb: trung bình, Nguồn: Tính toán của tác giả 
IV- KẾT LUẬN 
Mặc dù có nhiều hạn chế như đã đề cập ở trên, tuy nhiên khuynh hướng sử dụng cách tiếp cận phi 
tham số (tiêu biểu là DEA) trong phân tích hiệu quả kỹ thuật cho các DN ngày càng được áp dụng rộng 
rãi. Trong bài viết này, các tác giả đã lưu ý đến nhược điểm của DEA khi phân tích hiệu quả kỹ thuật cho 
ngành chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn các DN còn lãng phí 
trong việc sử dụng nguồn lực tài chính, cả nguồn vốn chủ sở hữu lẫn vốn vay. Tỷ lệ DN sử dụng hiệu quả 
nguồn lực tài chính chỉ chiếm 10%. Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, mà cụ thể là tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài 
sản lên hiệu quả của các DN là rất rõ ràng. Những DN đạt hiệu quả thường có tỷ lệ này thấp hơn các DN 
kém hiệu quả (26% ở DN hiệu quả so với 47% ở DN kém hiệu quả). Điều này đặt ra cho DN cân nhắc hơn 
trong quyết định của mình liên quan đến cấu trúc vốn. DN phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 
nói chung, vốn CSH và vốn vay nói riêng. Ngoài ra, do hạn chế của dữ liệu thu thập nên bài viết này chưa 
có điều kiện đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng từng nguồn vốn riêng biệt, cũng như các nguồn lực khác 
của DN như lao động, chi phí sản xuất…so với lợi nhuận. 
 90
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số 3/2010 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Banker R.D., Charnes A., Cooper W. (1984) “Some Models for Estimating Technical and Scale 
Inefficiencies in Data Envelopment Analysis”, Management Science. 
2. Charnes A., Cooper W. W., and Rhodes E. (1978): Measuring the Efficiency of Decision Making 
Units. European Journal of Operation Research. 
3. Coelli,