- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định
- Tên giao dịch: Binh Đinh Sugar joint stock company
- Tên viết tắt: BISUCO
- Địa chỉ: Km 52 - Quốc lộ 19 - Tây Giang - Tây Sơn - Bình Định
- Điện thoại: 0563 884 380
- Mã số thuế: 4100480519
31 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược Công ty cổ phần đường Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH
c.d-&-a.b
Phần I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BÌNH ĐỊNH
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Tên, địa chỉ, quy mô hiện tại của Công ty
- Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định
- Tên giao dịch: Binh Đinh Sugar joint stock company
- Tên viết tắt: BISUCO
- Địa chỉ: Km 52 - Quốc lộ 19 - Tây Giang - Tây Sơn - Bình Định
- Điện thoại: 0563 884 380
- Mã số thuế: 4100480519
- Email: bisuco@dng.vnn.vn
- Tổng giám đốc: Kỹ sư Phạm Ngọc Liễn
- Quy mô hiện tại:
+ Tổng vốn điều lệ: 40 Tỷ đồng
+ Vốn hiện tại: 219 tỷ đồng (năm 2009)
+ Số lượng CNV: hơn 392 người, trong đó lao đông gián tiếp 63 người, lao động trực tiếp 329 người.
Như vậy, Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định là doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Thông tin cổ đông/thành viên góp vốn và Quản trị công ty:
+ Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên/Chủ tịch và Ban kiểm soát/Kiểm soát viên:
Thành viên HĐQT :
Arunachalam Nandaa kumar: chủ tịch (không điều hành trực tiếp )
Arunachalam Mohan kumar: thành viên (không điều hành trực tiếp )
Bà Nguyễn Thị Nga : thành viên (không điều hành trực tiếp)
Ông Nguyễn Văn Lâu: thành viên (không điều hành trực tiếp)
Ông Phạm Ngọc Liễn: thành viên
Ban kiểm soát :
Ông : Đỗ Hàng Quang: Trưởng ban kiểm soát (không điều hành trực tiếp )
Ông : N Srikanth: thành viên (không điều hành trực tiếp )
Ông : Nguyễn Phùng Thuỷ: thành viên
+ Các dữ liệu thống kê về cổ đông/thành viên góp vốn
Cổ đông
- Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông: tại trang web: www.bisucovn.com
- Thông tin chi tiết về từng cổ đông lớn
Bảng 1. Thông tin về một số cổ đông lớn của Công ty
STT
Họ và tên
Địa chỉ trụ sở chính
Số CMND
Cổ phần
Giá trị (đồng)
1
Lê Thị Thu Trang
212055858
4.000
400.000.000
2
Cao Ngọc Hương Thảo
271578712
4.000
400.000.000
3
Nguyễn Thị Nga
Q.3 - TP HCM
205072998
37.244
3.724.400.000
4
C.ty TNHH Quản lý quỹ SSI
1C - Ngô Quyền – Hoàn Kiếm - Hà Nội
100.000
10.000.000.000
5
C.ty TNHH Quản trị Tiên Phong
13B - B2 Hoa Đào - Quận Phú nhuận – TPHCM
4102005265
67.000
6.700.000.000
6
Lê Văn Bằng
Công ty Thực phẩm Miền Bắc
2.000
200.000.000
7
Trần Thị Thái
Q5. TPHCM
021898781
3.150
315.000.000
8
Huỳnh Bích Ngọc
C.ty CP SXTM Thành Thành Công
10.000
1.000.000.000
9
Bùi Thị Quy
DNTN Dệt may Vạn Phát CNKCN Phú Tài
3.000
300.000.000
Cổ đông/thành viên góp vốn nước ngoài
- Thông tin chi tiết về cơ cấu cổ đông
1
Công ty Cổ phần NIVL
Lương Hòa, Bến Lức, Long An
93.193
9.319.300.000
Nguồn: Phòng Kế toán - Tài Chính
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
- Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định tiền thân là Công Ty Đường Bình Định là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở Công Nghiệp Bình Định được thành lập vào ngày 8/3/1995 tại quyết định số 387/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
- Ngày 24/04/1997 công ty đã chính thức đi vào hoạt động.
- Năm 2002 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Trung Ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đã quyết định cổ phần hóa Công ty Đường Bình Định.
- Ngày 28/03/2003 đã tiến hành Đại Hội Cổ đông thành lập Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định.
- Ngày 31/03/2003 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã ban hành quyêt định số 62/2003/QĐ-UB về việc chuyển Công Ty Đường Bình Định là doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần với tên gọi “Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định” thuộc sở nông nghiệp và phát triển Nông thôn Bình Định.
- Các sự kiện khác: ngày 25/5/2006 Nhà nước bán hết phần vốn có tại doanh nghiệp cho các nhà đầu tư.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấp phép kinh doanh
Chức năng:
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất, mua bán đường kính trắng, cồn công nghiệp và sản phẩm sau đường. Mua bán vật tư phục vụ sản xuất đường. Mua bán xăng dầu, thuốc trừ sâu, hàng nông sản thực phẩm, nước có ga, bia rượu. Sản xuất kinh doanh ván nhân tạo, bao bì các loại. Dịch vụ nhân, lai, tạo giống cây trồng. Trồng rừng, dịch vụ sửa chữa gia công cơ khí. Kinh doanh xuất nhập khẩu trong phạm vi đã đăng ký.
Nhiệm vụ:
Là một công ty cổ phần nên nhiệm vụ hàng đầu của Công ty là lợi nhuận, đảm bảo lợi ích cho cổ đông trên cơ sở đảm bảo tất cả các yêu cầu đề ra về các điều kiện an toàn kỹ thuật, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quy trình sản xuất.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trong phạm vi đã đăng ký. Hỗ trợ đầu tư phát triển và thu mua nguyên liệu mía.
Bảo toàn nguồn vốn, quản lý sản xuất kinh doanh tốt, có lãi để tạo thêm nguồn vốn tái bổ sung cho sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước.
Thực hiện tốt chính sách tiền lương, áp dụng tốt hình thức trả lương thích hợp để khuyến khích sản xuất, tận dụng chất xám nội bộ, thu hút nhân tài từ bên ngoài,… là đòn bẩy để nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.2.2. Các hàng hoá và dịch vụ hiện tại của Công ty
- Sản xuất mua bán đường cát trắng, cồn công nghiệp và sản phẩm sau đường.
- Mua bán vật tư phục vụ sản xuất đường. Mua bán xăng dầu, thuốc trừ sâu, hàng nông sản thực phẩm, nước có gaz, bia, rượu.
- Sản xuất kinh doanh ván nhân tạo, bao bì các loại.
- Dịch vụ sửa chữa, gia công cơ khí phục vụ hoạt động công nghiệp và gia dụng.
- Dịch vụ nhân, lai tạo và cung ứng giống cây trồng.
- Trồng rừng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trong phạm vi các ngành nghề đã đăng ký. Hoạt động kho bãi.
1.3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẨN XUẤT CỦA CÔNG TY
1.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất của Công ty:
Cây mía là loại cây trồng có tính chất thời vụ, thường chín tập trung trong vòng 3 - 4 tháng, nếu không thu hoạch kịp thời năng suất, chất lượng cây mía sẽ bị giảm, hiệu quả chế biến không cao. Do vậy việc tổ chức sản xuất ở nhà máy đường cũng mang tính thời vụ. Theo đó, việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phụ thuộc vào vùng cung nguồn nguyên liệu, và do đặc thù của sản phẩm để từ nguyên liệu là cây mía đến đường là một chuỗi vận hành công nghệ dựa trên hình thức tổ chức sản chuyên môn hóa theo Công nghệ.
1.3.2. Kết cấu sản xuất của Công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG
Tổ cấu trúc
Tổ ép
Tổ hóa chất
Tổ
nấu đường
Tổ
ly tâm
Tổ
lò hơi tua bin
Tổ điện trung tâm
Tổ sữa chữa điện cơ
Tổ thông ống
Văn phòng phân xưởng
Bộ phân sản xuất chính
Bộ phận phụ trợ và phục vụ
Bộ máy quản lý phân xưởng
Hình 2. Hình thức kết cấu sản xuất của Nhà máy
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính.
Công ty tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hóa công nghệ. Mỗi tổ phụ trách một công đoạn của sản phẩm, từng bước công việc đươc thực hiện theo dây chuyền công nghệ để tạo ra sản phẩm theo một trình tự nhất định các thiết bị được bố trí một cách liên tục. Điều này giúp công ty dễ dàng chuyên môn hóa, rút ngắn thời gian sản xuất và tăng năng suất lao động.
1.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:
Phù hợp với đặc điểm sản xuất, cơ cấu tổ chức của Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định được xác định theo sơ đồ sau:
Hình 3. Sơ đồ tổ chức
Hội đồng Quản trị
Phòng hành chính nhân viên
Phòng kế toán
Phân xưởng đường
PX Cơ điện
Phòng
KT-CN
Phó Tổng GĐ Nguyên liệu
Phòng nguyên liệu
Phó Tổng Giám đốc sản xuất
Phòng hoá nghiệm
Ban bảo vệ
Tổng Giám đốc
Ban Kiểm soát
Phòng bán hàng
Quan hệ chỉ đạo Quan hệ phối hợp
2.2. CÔNG TÁC LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY
2.2.1. Cơ cấu lao động của Công ty
Baûng 4. Soá löôïng lao ñoäng
Năm
CB quản lý
LĐ trực tiếp
LĐ gián tiếp
Tổng
Slg
%
Slg
%
Slg
%
1995
4
1,90
163
78,00
42
20,10
209
2007
9
2,43
294
79,46
67
18,11
370
2008
10
2,58
305
78,61
73
18,81
388
2009
10
2,55
308
78,57
74
18,88
392
Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính
Baûng 5. Cô caáu ngöôøi lao ñoäng theo trình ñoä
Cao học
ĐH
CĐ
THCN
Cấp 3
Tổng
2007
3
15
57
249
46
370
2008
5
18
62
280
23
388
2009
5
20
64
280
23
392
08/07
67,7%
13,3%
8,77%
12,45%
-50,0%
4,86%
09/08
0%
11,1%
3,23%
0%
0%
1,0%
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
2.2.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động
Bảng 8. Tình hình sử dụng lao động năm 2009 tại công ty
STT
Chỉ tiêu
Tổng số ngày công ( ngày)
1
Tổng số theo ngày lịch
365 x 392 = 143.080
2
Tổng số ngày nghĩ trong năm
60 x 392 = 23.520
3
Tổng số ngày làm công theo chế độ
305 x 392 = 119.560
4
Tổng số ngày công vắng mặt
10.000
5
Tổng số ngày công làm việc thực tế
109.560
6
Số lao động bình quân ( người)
392
7
Số ngày làm việc bình quân 1 người/ năm
109.560 /392 = 279,5
Nguồn: phòng kế hoạch
2.2.3. Năng suất lao động
Baûng 9. Naêng suaát lao ñoäng naêm 2008 vaø 2009
Đơn vị tính: Ngàn đồng
Năm
Doanh thu
(đồng)
Số LĐ
Năng suất LĐ
(Tấn/ngày/người)
Tổng quỹ lương(đồng)
Thu nhập bình quân
(tr.đ/người/năm)
2008
185.344.785.337
388
0,33
7.084.136.000
18,258
2009
293.685.734.004
392
0,39
8.154.103.000
20,801
Tăng/giảm năm 2009 so với 2008
Giá trị
108.340.948.667
4
0,06
1.069.967.000
2,543
%
58,45
1,03
18,18
15,10
13,93
Nguồn: Phòng Kế toán
Naêng suaát lao ñoäng naêm 2009 taêng 18,18% so vôùi naêm 2008 do coâng ty ñaõ ñaàu tö theâm maùy moùc thieát bò phuïc vuï saûn xuaát, tuyeån duïng vaø ñaøo taïo nhaân vieân, naâng cao tay ngheà, trình ñoä coâng nhaân, nhaân vieân quaûn lyù. Beân caïnh ñoù, coâng ty khoâng ngöøng ñaåy maïnh caùc hoaït ñoäng xuùc tieán baùn haøng, môû roäng maïng löôùi phaân phoái… ñöa ñeán hieäu quaû kinh doanh cao, naêng suaát lao ñoäng taêng leân ñaùng keå. Coâng ty luoân gaén lieàn traùch nhieäm vôùi quyeàn lôïi cuûa ngöôøi lao ñoäng, naêng suaát lao ñoäng taêng, hieäu quaû kinh doanh cao thì thu nhaäp cuûa ngöôøi lao ñoäng cuõng taêng theo. Thu nhaäp bình quaân ñaàu ngöôøi naêm 2009 taêng 13,93%, ñaït 20,801 trieäu ñoàng/ngöôøi/năm.
2.3. CÔNG TÁC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng trong Công ty
Công ty Cổ Phần Đường Bình Định là doanh nghiêp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm là Đường Cát trắng nên nguyên liệu chính vẫn là mía cây. Ngoài ra công ty còn phải sử dụng thêm một số vật liệu phụ như : vôi, NaPO4, lưu huỳnh…Và sử dụng nhiên liệu như xăng, dầu FO, dầu Do, than đá… để vận hành máy móc và nấu đường.
2.3.2. Cơ cấu và tình hình hao mòn của tài sản cố định
Baûng 10. Cô caáu taøi saûn coá ñònh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tăng/giảm 2009 so với 2008
2008
2009
TSCĐ hữu hình
73.646.825.179
76.250.760.582
2.603.935.403
+3,54%
- Nguyên giá
144.714.193.542
152.101.388.311
7.387.194.769
+5,10%
- Giá trị hao mòn lũy kế
(71.067.368.363)
(75.850.627.729)
(4.783.259.366)
+6,73%
Nguồn: Phòng Kế toán
Naêm 2009 : Coâng ty mua theâm TSCÑ (nguyeân giaù taêng 7.387.194.769 ñoàng so vôùi naêm 2008, töông öùng taêng 5,1%). Tuy nhiên, TSCĐ hữu hình của Công ty tăng ít hơn 2.603.935.403 đồng tương ứng tăng 3,54% do mức khấu hao năm 2009 nhiều hơn, tăng 6,73% so với năm 2008.
Tài sản cố định của Công ty có giá trị rất lớn bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
2.4. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH
2.4.1. Công tác xây dựng giá thành kế hoạch của Công ty
Công ty Cổ Phần Đường Bình Định tiến hành tính giá thành kế hoạch dựa vào giá thành thực tế năm trước, đơn giá kế hoạch và tình hình biến động của thị trường về các yếu tố như giá nguyên vật liệu, giá nhiên liệu…
Bảng 12. Giá thành kế hoạch sản xuất đường RS vụ ép 2009 – 2010.
(Số lượng sản phẩm: 42000 tấn đường RS)
Khoản mục
Chi phí kế hoạch
Giá thành đơn vị
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
271.944.500.000
14.537.940.000
39.811.388.257
6.474.869
346.141
947.890
Tổng
326.293.828.257
7.768.901
Nguồn: Phòng Kế hoạch
Phần II:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Bảng 2. Doanh thu 2008 - 2009
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tăng/giảm(%)
2007
2008
2009
08/07
09/08
Tổng doanh thu
117.868.611.614
185.344.785.337
293.685.734.004
57,25
58,46
Lợi nhuận thuần
31.152.246.471
42.979.045.267
92.854.956.295
37,96
116,05
Tỷ trọng LN/DT
26,42%
23,19%
31,62%
-12,2
36,4
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng trên ta thấy các chỉ tiêu qua các năm đều có sự biến động mạnh.Chỉ tiêu Tổng doanh thu năm 2008 tăng 57% so với năm 2007, năm 2009 tăng 58, 46 % so với năm 2008, chỉ tiêu lợi nhuận thuần năm 2008 tăng 37, 96% so với năm 2007, và tăng đột biến đối với năm 2009 so với 2008 lên đến 116,05%. Riêng chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận/ tổng doanh thu nhìn chung qua các năm tương đối cao, tuy nhiên năm 2008 lại giảm 12,2% so với năm 2007 cho thấy trong năm này công ty hoạt động kém hiệu quả hơn. Song năm 2009 chỉ tiêu này lại tăng mạnh lên đến 36,4% so với năm 2008.
Nhìn chung, trong 3 năm trở lại đây Công ty hoạt sản xuất kinh doanh khá hiệu quả, các chỉ tiêu đều biến động theo chiều hướng tích cực và tăng lên khá cao. Trong những năm tiếp theo công ty cần phải duy trì tích cực hoạt động hơn nữa gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo uy tín nâng cao chất lượng thương hiệu cũng như đảm bảo và nâng cao lợi ích cổ đông của Công ty, thực hiện ngày một tốt hơn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
Bảng 3. Kết quả tiêu thụ đường Cát trắng theo khu vực
Chi tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tăng/giảm
Sản lượng tiêu thụ (tấn)
38.700
42.000
+ 10,36%
Khu vực Hà Nội (tấn)
4.490
5.750
+ 32,52%
Khu vực miền Trung - Tây Nguyên (tấn)
17.720
18.090
+ 3,22%
Khu vực Miền Nam (tấn)
16.490
18.160
+ 11,95%
Doanh thu (triệu đồng)
171.070
256.200
+ 49,76%
Nguồn: Phòng Kế toán
Qua bảng kết quả tiêu thụ sản lượng trên ta thấy doanh số tiêu thụ tại các thị trường đều tăng, riêng doanh thu năm 2009 tăng lên đến 49,76% do sản lượng tiêu thụ tại các thị trường đều tăng lên khá cao, đặc biệt tại thị trường phía Bắc ( khu vực Hà Nội)-sản lượng tiêu thụ tăng 32,52%. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ năm 2009 đều tăng khá cao cũng chưa đủ để doanh thu tăng đột biến như vậy, điều này cho thấy giá đường tiêu thụ trong năm 2009 cũng tăng lên góp phần làm tăng doanh thu.
2.1.2. Chính sách sản phẩm - Thị trường tiêu thụ hàng hoá của Công ty
Các loại sản phẩm: sản phẩm chính của Công Ty là Đường cát trắng, ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phụ như: cồn công nghiệp và sản phẩm sau đường, ván nhân tạo, bao bì các loại..Cụ thể:
+ Đường cát trắng: 38.000 - 45000 tấn/năm
+ Ván dăm: 5.000 - 7.500 m3/năm
+ Cồn: 6.000.000SP/năm + Bao bì PP, PE: 3.000.000 SP/năm
+ Phân sinh hóa: 5.000 tấn/năm
Đặc điểm sản phẩm Đường Cát Trắng:
- Ngoại hình : Tinh thể màu trắng, kích thước không đồng đều < 0,6 mm, tơi, khô, không vón cục.
- Mùi, vị : Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước cất có vị ngọt tự nhiên, có vị mật mía và không có mùi, vị lạ.
- Màu sắc : Tinh thể màu trắng ngà đến trắng. Khi pha vào nước cất cho dung dịch tương đối trong.
Hình 4. Đường thành phẩm
Đường thành phẩm đóng bao 50kg Đường thành phẩm đóng bao 1kg
Chứng nhận chất lượng đạt được:
Công ty Cổ phần Đường Bình Định được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng III. Là doanh nghiệp làm ăn có uy tín và hiệu quả, sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường cả nước. Riêng sản phẩm Đường Cát trắng đã đạt được nhiều danh hiệu như: Ietfood 2000 tại Hà Nội; Giải thưởng chất lượng Việt Nam 2002, 2004; Nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam 2003; Huy chương vàng tại các hội chợ Expo 2002, 2004; Giải cầu vàng và hàng Việt Nam chất lượng cao 2004, 2005. Cúp vàng sản chất lượng - hội nhập thương hiệu 2006. Hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống quản lý môi trường của Công ty đạt được tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 14001:2004.
Hình 5. Các Huy chương, danh hiệu đạt được của Công ty
Nhãn hiệu sản phẩm: Sản phẩm chính của Công Ty Cổ Phần Đường Bình Định mang nhãn hiệu “Đường Cát Trắng”
Thị trường mục tiêu: trong thời gian qua thị trường Tp. HCM luôn là thị trường tiêu thụ chính chiếm phần lớn sản lượng tiêu thụ của toàn công ty, tuy nhiên trong những năm gần đây thị trường Miền Trung-Tây Nguyên cũng tỏ ra hết sức hấp dẫn với những con số tiêu thụ ấn tượng về sản phẩm mang nhãn hiệu “Đường Cát trắng” của công ty, cho thấy không thua kém gì khu vực Tp.HCM. Vì đó, trong năm nay và kế hoạch cho những năm sau công ty đã đề ra những mục tiêu hết sức thiết thực và triển vọng cho khu vực Miền Trung Tây Nguyên, đồng thời duy trì và củng cố các thị trường Tp.HCM nhằm tăng doanh số tiêu thụ cũng như hiệu quả kinh doanh nâng cao vị trí thương hiệu.
2.1.3. Chính sách giá của Công ty:
Với uy tín và chất lượng sản phẩm của mình, sản phẩm Đường Cát trắng Bình Định đã được định vị là sản phẩm tốt và có mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm.
Cũng do đặc thù của sản phẩm cũng như đặc thù của ngành và sự không cân đối cung hạn chế so với cầu về đường trong nước, sản phẩm đường mía sản xuất trong nước dường như độc quyền về giá, hầu như không chịu ảnh hưởng của giá đường thế giới hay đường nhập ngoại do có sự bảo hộ của Nhà nước trong đó Hiệp hội Mía Đường Việt Nam trực tiếp tác động và chi phối.
Do đó, giá đường của công ty chỉ biến động theo giá thị trường trong nước và dao động nhỏ so với mức giá của các công ty nhà máy trong ngành do có sự cạnh tranh về quy mô đầu tư và thương hiệu cũng như chất lượng sản phẩm.
Trong 3 năm gần đây giá tiêu thụ sản phẩm đường của Công ty dao động từ 14 triệu đồng/tấn đến 17 triệu đồng/ tấn. Riêng năm 2009 giá bán chỉ dao dộng ở mức 16 triệu đồng trên tấn đã giảm so với ngưỡng 17 triệu đồng/tấn. Sự giảm này do nền kinh tế suy giảm và tỷ trọng lượng đường nhập ngoại không chính thức tác động.
Mục tiêu định giá:
Để đảm bảo kinh doanh có lãi, đạt hiệu quả cao và chiếm lĩnh được thị trường, việc xác lập một chiến lược giá đúng đắn là điều kiện cực kỳ quan trọng. Chiến lược giá nhằm bổ sung cho chiến lược sản phẩm và các chiến lược khác để tăng doanh số bán, tăng lợi nhuận và hiệu quả sản xuất.
Mục tiêu đầu tiên của Nhà máy trong việc định giá cho sản phẩm là đưa ra giá ở mức phù hợp nhất đảm bảo cho mục tiêu của Nhà máy là đưa sản phẩm vào cạnh tranh rộng rãi trong thị trường ở khu vực miền Trung, miền Nam. Qua đó đảm bảo cho Nhà máy phát triển, thu lợi nhuận và mở rộng hoạt động kinh doanh hơn nữa.
Mục tiêu thứ hai về giá đó là giá phải phù hợp với mức sống của người tiêu dùng, giá phù hợp với đối thủ cạnh tranh khác. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển về lâu dài của Nhà máy.
Phương pháp định giá cho sản phẩm:
Để thưc hiện hai mục tiêu đã đề ra, Nhà máy Đường đã dựa vào những căn cứ sau để xác định mức giá cho sản phẩm của mình:
- Xác định tổng chi phí sản xuất cho đơn vị sản phẩm và kế hoạch giá thành xuất xưởng của Nhà máy.
- Xác định chi phí vận chuyển, bán hàng.
- Kế hoạch lợi nhuận mục tiêu.
- Mức tiêu thụ của thị trường.
- Hình thức bán hàng.
- Giá cả cùng loại của đối thủ cạnh tranh.
Với những mục tiêu của chiến lược giá, kết quả này xác định mối quan hệ giữa giá bán và chi phí sản xuất thực tế tại Nhà máy. Phương pháp xây dựng giá thành sản phẩm của Nhà máy hướng vào khả năng của đơn vị, tổng chi phí cho quá trình sản xuất, doanh số bán dự kiến trong năm, mức lợi nhuận kế hoạch kết hợp với giá cả của các đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở giá cả sản phẩm cùng loại của các hãng sản xuất trong nước, căn cứ khả năng về giá nguyên liệu đầu vào thực tế, các lợi thế về nhân công, vị thế của Nhà máy cũng như phương tiện hiện có. Do vậy, chiến lược giá cả sản phẩm luôn được Ban lãnh đạo quan tâm xem xét và điều chỉnh phù hợp, đảm bảo tính linh hoạt và kịp thời theo từng thời điểm, yêu cầu của thị trường.
Biểu giá bán sản phẩm mà Nhà máy áp dụng đối với khách hàng là đại lý và người tiêu dùng là không phân biệt giá bán buôn và bán lẻ, nhằm tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng, nhất là khách hàng mua lẻ với số lượng ít.
Phương pháp xác định giá của Nhà máy được xây dựng và thự