Hiện nay, cuộc sống và nhu cầu của con người ngày càng gia tăng. Xu thế hội
nhập kinh tế đang làm cho nền kinh tế năng động và cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Sự kiện Việt Nam chính thức là của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đem lại
nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì nhiều công ty đã và đang nỗ
lực tạo dựng cho mình một hàng rào chắn an toàn. Đó chính là phương thức hữu
hiệu nhất để tự bảo vệ mình và tìm kiếm cơ hội tăng tiến. Tuy nhiên đây không
phải là một phương án tối ưu nhất cho các doanh nghiệp. Vươn mình và đón đầu
mọi cơ hội, đối diện và nhận thức được những tiềm năng vốn có của mình để từng
bước giữ vững vị trí và phát triển trên thị trường mới là điều cần phải làm. Trong
bối cảnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay
đang rất mạnh mẽ, thì vấn đề xác định được đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của chính bản thân doanh nghiệp mình là điều hết
sức quan trọng cho hầu hết mọi công ty. Với ngành bảo hiểm hiện nay thì nhiều
công ty bảo hiểm nước ngoài đã và đang cạnh tranh gay gắt với các công ty trong
nước. Sự cạnh tranh giành được các hợp đồng bảo hiểm và quan trọng hơn đó là thị
phần trong ngành của các công ty đang là vấn đề hết sức nóng bỏng và cần thiết
phải quan tâm.
62 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2215 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chính sách cạnh tranh đối với sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới tại chi nhánh bảo hiểm AAA Miền Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Luận văn
Hoàn thiện chính sách cạnh
tranh đối với sản phẩm bảo
hiểm xe cơ giới tại chi nhánh
bảo hiểm AAA Miền Trung
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, cuộc sống và nhu cầu của con người ngày càng gia tăng. Xu thế hội
nhập kinh tế đang làm cho nền kinh tế năng động và cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
Sự kiện Việt Nam chính thức là của tổ chức thương mại thế giới WTO đã đem lại
nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì nhiều công ty đã và đang nỗ
lực tạo dựng cho mình một hàng rào chắn an toàn. Đó chính là phương thức hữu
hiệu nhất để tự bảo vệ mình và tìm kiếm cơ hội tăng tiến. Tuy nhiên đây không
phải là một phương án tối ưu nhất cho các doanh nghiệp. Vươn mình và đón đầu
mọi cơ hội, đối diện và nhận thức được những tiềm năng vốn có của mình để từng
bước giữ vững vị trí và phát triển trên thị trường mới là điều cần phải làm. Trong
bối cảnh sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay
đang rất mạnh mẽ, thì vấn đề xác định được đối thủ cạnh tranh và các nhân tố ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của chính bản thân doanh nghiệp mình là điều hết
sức quan trọng cho hầu hết mọi công ty. Với ngành bảo hiểm hiện nay thì nhiều
công ty bảo hiểm nước ngoài đã và đang cạnh tranh gay gắt với các công ty trong
nước. Sự cạnh tranh giành được các hợp đồng bảo hiểm và quan trọng hơn đó là thị
phần trong ngành của các công ty đang là vấn đề hết sức nóng bỏng và cần thiết
phải quan tâm. Chính vì lý do đó mà em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện chính sách
cạnh tranh đối với sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới tại chi nhánh bảo hiểm AAA
Miền Trung” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Trang 3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quản trị marketing. Philip kotler nhà xuất bản thống kê năm 2003.
2. Quản trị chiến lược. Nhà xuất bản thống kê 2007.
3. Bài giảng marketing. Nguyễn Nam cường. Công ty bảo hiểm thành phố Hồ
Chí Minh năm 2002.
4. Chìa khóa nâng cao năng lực tiếp thị và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
việt nam. Trần Xuân Kiên nhà xuất bản thống kê năm 1998.
5. Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại trong hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2001.
6. Marketing trong kinh doanh dịch vụ. Nhà xuất bản thống kê năm 2001.
7. Website: AAA.com.vn
Phần I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH CẠNH TRANH
I. Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
1. Khái niệm, phân loại, mục tiêu và công cụ cạnh tranh:
1.1 Khái niệm:
Trong các học thuyết kinh tế thị trường, dù trường phái nào cũng đều thừa
nhận rằng: Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, cung cầu
và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường. Cạnh tranh là linh hồn
sống của thị trường. Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp.
Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Trang 4
Còn trong Từ Điển Bách Khoa của Việt Nam thì: “Cạnh tranh (trong kinh
doanh) là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương
nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung
cầu nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Từ những vấn đề trên có thể hiểu khái niệm cạnh tranh: Cạnh tranh là quan hệ
kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật
lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng, cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh trạnh là tối đa
hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng
là là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.2 Phân loại cạnh tranh:
Xét dưới góc độ của các chủ thể kinh tế tham gia trên thị trường thì có cạnh
tranh giữa những người sản xuất (người bán)với nhau, giữa những người mua và
người bán, người sản xuất và người tiêu dùng, và giữa những người tiêu dùng với
nhau.
Xét theo quy mô của cạnh tranh có: Cạnh tranh của sản phẩm, cạnh tranh của
doanh nghiệp, cạnh tranh của quốc gia.
Theo tính chất của phương thức cạnh tranh: Cạnh tranh hợp pháp hay cạnh
tranh lành mạnh (là biện pháp cạnh tranh phù hợp với luật pháp, tập quán, đạo đức
kinh doanh) và cạnh tranh bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (biện pháp
cạnh tranh bằng những thủ đoạn chứ không phải vươn lên bằng chính sự nỗ lực của
mình).
Theo hình thái của cạnh tranh có: Cạnh tranh hoàn hảo hay thuần túy (mức giá
của một loại hàng hóa là không thay đổi trong toàn bộ thị trường) và cạnh tranh
không hoàn hảo (trong đó người bán hay sản xuất có đủ sức mạnh và thế lực có thể
chi phối được giá cả sản phẩm).
Xét dưới góc độ mục tiêu kinh tế của các chủ thể tham gia cạnh tranh có cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành. Đây là cách phân loại cạnh
tranh của Các Mác dựa trên cơ sở khoa học của các phạm trù giá trị thị trường, giá
cả sản xuất và lợi nhuận bình quân.
Trang 5
1.3 Mục tiêu và công cụ của chính sách cạnh tranh
Mục tiêu: Mỗi một nước đặt ra cho chính sách cạnh tranh những mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên mục tiêu cơ bản của chính sách cạnh tranh là tăng cường sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường bằng cách hạn chế những thất bại của
thị trường mang tính phản cạnh tranh của tư nhân, cũng như những hoạt động làm
bóp méo thị trường của chính phủ, nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh tế, nâng cao lợi
ích của người tiêu dùng, thu hút đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Công cụ: Để thực hiện được các mục tiêu của chính sách cạnh tranh. Các doanh
nghiệp luôn định hướng cho mình một công cụ chính. Trong nhiều doanh nghiệp
việc đưa ra cho mình chính sách cạnh tranh đúng đắn đều dựa trên hai công cụ
chính đó là:
Về mặt pháp lý: các doanh nghiệp sẽ dựa trên các quy định và luật lệ cạnh tranh của
chính phủ mà đề ra cho mình một chính sách phù hợp nhất.
Về mặt kinh tế: Đây là công cụ thông qua những biện pháp kinh tế nhằm khuyến
khích cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Chẳng hạn như chính
sách thuế chống độc quyền, chính sách can thiệp trực tiếp trong định giá hàng hóa
độc quyền; giảm can thiệp, bảo hộ trong nền kinh tế, gia nhập các tổ chức thương
mại thế giới và khu vực, thực hiện tự do thuế quan, tư nhân hóa các doanh nghiệp
nhà nước…
Bên cạnh đó nội dung của chính sách cạnh tranh là loại bỏ các rào cản và các
hạn chế khác đối với cạnh tranh như rào cản gia nhập thi trường, tiếp cận các nguồn
lực sản xuất, kinh doanh… mục tiêu cuối cùng là nâng cao vị thế của tổ chức mình
trên thị trường.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.Các nhân tố trong nước:
2.1.1. Các nhân tố về kinh tế:
Đây là nhóm các nhân tố và điều kiện ràng buộc rất phong phú và có ảnh
hưởng quan trọng đến thách thức, và cũng là nguồn khai thác cơ hội hấp dẫn. Các
nhân tố tác động đến chính sách cạnh tranh của doanh nghiệp như: Tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao làm cho mức thu nhập của người dân tăng và khả năng thanh
Trang 6
toán cao; Lãi suất của các ngân hàng cũng ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh, khi
lãi suất cao sẽ làm cho chi phí của các doanh nghiệp tăng cao do phải trả lãi tiền vay
lớn khi đó sức cạnh tranh của họ sẽ kém đi; Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền
trong nước; Mức lạm phát làm giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, lãi suất tăng và gây ra
nhiều biến động về tỷ giá hối đoái.
2.1.2. Các nhân tố về chính trị pháp luật:
Một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng và ổn định sẽ đảm bảo sự thuận lợi và
bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Các
chính sách của nhà nước về thuế và các phương thức xuất nhập khẩu sẽ đảm bảo sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần và trên mọi lĩnh
vực.
2.1.3. Trình độ khoa học công nghệ:
Trình độ về khoa học công nghệ có ảnh hưởng quyết định đến hai yếu tố cơ
bản nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và
giá bán. Chính khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp từ
đó tạo nên sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
2.1.4. Nhân khẩu học:
Đây là nhân tố tạo lập quy mô thị trường trên các khía cạnh: Quy mô và tốc độ
tăng trưởng dân số; Những thay đổi trong gia đình và di chuyển nơi cư trú; Sự thay
đổi trong phân phối lại thu nhập; Trình độ học vấn của các tầng lớp dân cư.
2.1.5.Các nhân tố về văn hóa, tâm lý - xã hội:
Nhóm các nhân tố này hình thành nên nhân cách và lối sống của người tiêu
dùng. Đây cũng chính là cơ sở để cho các nhà quản lý lựa chọn và điều chỉnh các
quyết định kinh doanh. Ngày nay cuộc sống càng tiện nghi và nhu cầu cần được bảo
đảm cần thiết hơn, chính sự thay đổi của thời gian và môi trường sống cũng ảnh
hưởng tới quyết định mua sản phẩm.
2.1.6. Các nhân tố của môi trường ngành:
Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Poter
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành
CÁC ĐỐI THỦ
TIỀM NĂNG
NGƯỜI
MUA
NGƯỜI
Nguy cơ đe dọa từ những
người mới vào cuộc.
Quyền
lực
thương
lượng
Quyền
lực
thương
lượng
Trang 7
2.2. Các nhân tố nước ngoài:
Toàn cầu hóa nền kinh tế là xu thế tất yếu của thời đại, do đó cạnh tranh không
chỉ bó hẹp trong một nước mà vượt ra phạm vi quốc tế. Do vậy môi trường quốc tế,
áp lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập là điều kiện để các doanh nghiệp nói
riêng và cả nước nói chung tiến tới thúc đẩy cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và sản phẩm của doanh nghiệp mình.
2.2.1. Các nhân tố về chính trị:
Mối quan hệ giữa các nước với nhau là nhân tố quyết định đến việc tạo điều
kiện thuận lợi cho chính sách cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước
với nhau. Bên cạnh đó các tổ chức quốc tế cũng hỗ trợ và đóng một vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển và vận dụng chính biểu lộ nguyện vọng chính trị của các
quốc gia thành viên.
2.2.2. Xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế:
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế vùng, khu vực có ảnh hưởng quan trọng
tới các Công ty đang hoạt động trong các thị trường khu vực. Hội nhập kinh tế diễn
ra theo nhiều hình thức nhưng chung quy lại đều nhằm mục đích tập trung vào vấn
đề hợp tác kinh tế đưa ra các thỏa thuận và thống nhất để giảm bớt các hàng rào
thương mại giữa các nước thành viên tham gia.
2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh quốc tế:
Trang 8
Nền kinh tế hiện nay đang trên đà phát triển, sự bành trướng của các tập đoàn
đa quốc gia đang là mối đe dọa đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước đang
phát triển như nước ta. Hầu hết họ là những doanh nghiệp có lợi thế về vốn, kỹ
thuật và kinh nghiệm tổ chức sản xuất – kinh doanh, kinh nghiệm cạnh tranh trên
thương trường sẽ có nhiều ưu thế trong cạnh tranh.
II. Đối thủ cạnh tranh:
1. Khái niệm:
Đối thủ cạnh tranh là một tổ chức nào đó cung ứng (hay trong tương lai có thể
cung ứng) những sản phẩm và dịch vụ có mức độ lợi ích tương tự hay ưu việt cho
khách hàng.
Yếu tố cạnh tranh là yếu tố do khách hàng quyết định. Do đó việc nhận diện
đối thủ cạnh tranh phải từ góc độ khách hàng chứ không phải từ nhà cung ứng.
2. Quy trình phân tích đối thủ cạnh tranh:
Hình 1.2. Khung phân tích đối thủ cạnh tranh và chiến lược
Khi phân tích đối thủ cạnh tranh cần biết :
a. Đối thủ cạnh tranh của chúng ta là ai? Trong tương lai
họ là ai?
b. Năng lực và khó khăn của đối thủ cạnh tranh làm gì?
c. Phương án chiến lược của đối thủ cạnh tranh làm gì ?
d. Chúng ta dự đoán các đối thủ cạnh tranh sẽ làm gì ?
e. Làm thế nào để các đối thủ cạnh tranh làm những điều
mà ta mong muốn họ làm ?
Nhận diện
Mô tả
Đánh giá
Dự báo
Quản lý
Trang 9
3. Nhận diện các đối thủ cạnh tranh:
3.1 Đối thủ cạnh tranh truyền thống:
Các đối thủ thường cạnh tranh trực tiếp, cạnh tranh theo những quy tắc được
thiết lập, cuộc cạnh tranh lâu dài và khó phân thắng bại. Với những đối thủ cạnh
tranh truyền thống thì ít có đối thủ chuyển sang ngành khác do nhiều lý do như các
hợp đồng cung ứng dài hạn và những mối đe dọa về kiện tụng.
3.2 Thay đổi sở hữu trong các đối thủ cạnh tranh truyền thống
Bao gồm có các hình thức như sau: Tiếp quản là một phương pháp phổ biến
được áp dụng nhằm mục đích tăng trưởng nhanh trong phạm vi quốc gia cũng như
phương tiện mở rộng thị trường ra nước ngoài. Việc tiếp quản thường được nhận
xét là dễ dàng thành công. Chia tách. Đơn vị chia tách để trở thành một thực thể
độc lập thường thiếu nguồn lực của tổ chức nhưng bù lại họ không còn bị trói buộc
bởi tổ chức nữa, họ có thể phát huy tính năng động và trở thành đối thủ cạnh tranh
gan góc hơn. Sáp nhập. Là sự liên kết hai thực thể lại như một đối tác bình đẳng.
Trong đó họ sẽ phối hợp được các điểm mạnh và loại trừ bớt các điểm yếu, thông
thường thì sau khi sáp nhập đơn vị trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh hơn. Thay đổi
cơ cấu. Cổ phần hóa, tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước. Chuyển từ hình thức
hỗ tương sang Công ty cổ phần. Chuyển từ hình thức kinh doanh hộ gia đình sang
hình thức hợp danh hay Công ty. Việc thay đổi cơ cấu dẫn đến thay đổi chiến lược
của Công ty.
Những doanh nghiệp mới thực hiện nhập ngành: Đó là sự ra đời của một
doanh nghiệp mới cùng ngành. Sự mở rộng về địa lý của các đối thủ cạnh tranh hiện
hữu. Việc mở rộng có thể xảy ra ở trong nước và toàn thế giới. Đương đầu với loại
cạnh tranh này hết sức khó khăn vì các Công ty đa quốc gia có ưu thế về kinh
nghiệm vốn và ưu việt chi phí. Tuy nhiên họ cũng có những khó khăn như thiếu
hiểu biết về thị trường, chưa có mối quan hệ khách hàng.
Khởi sự mới. Hình thức này có ưu điểm là không vướng bận gì vì các trang
thiết bị kỹ thuật cũ và nhân sự già nên dễ dàng linh hoạt. Tuy nhiên cũng có nhược
điểm là chưa có khách hàng thiếu kinh nghiệm. Các kênh phân phối. Một khi đối
thủ cạnh tranh tạo ra một kênh phân phối mới của những sản phẩm tương tự là mối
Trang 10
đe dọa lớn. Liên minh chiến lược. Sự liên minh chiến lược này được thực hiện khi
các đối thủ muốn vào một lĩnh vực mới nhưng lại thiếu vốn, kỹ năng công nghệ,
tiếp cận thị trường hay không muốn chịu rủi ro một mình. Các mối liên minh chiến
lược này thường đem lại sự đe dọa rất lớn về rủi ro.
3.3 Các đối thủ cạnh tranh gián tiếp
Các đối thủ cạnh tranh gián tiếp là những doanh nghiệp cung ứng những lợi
ích tương tự như sản phẩm của Công ty nhưng theo một cách khác biệt đáng kể.
Thông thường thì phương thức hành động của họ rất khó dự đoán. Hậu quả của mối
đe dọa này thường bị bỏ qua tạo nên lợi thế cho các doanh nghiệp cạnh tranh gián
tiếp.
3.4 Các đơn vị kinh doanh trực thuộc Công ty
Khi Công ty có nhiều đơn vị trực thuộc và cung ứng cho khách hàng nhiều sản
phẩm giống nhau nếu không quản lý tốt sẽ xảy ra tình hình cạnh tranh nội bộ. Các
Công ty thường quy định và thiết kế sản phẩm để hạn chế tới mức tối thiểu tình
trạng nhàn rỗi của các nguồn lực. Việc cạnh tranh nội bộ thường không quản lý sẽ
dẫn đến hậu quả xấu, nội bộ lủng củng, khách hàng mất lòng tin.
3.5. Hội nhập ngược của khách hàng
Mối đe dọa này xảy ra khi khách hàng của doanh nghiệp quyết định phối hợp
những hoạt động mà doanh nghiệp đang thực hiện vào những hoạt động riêng của
họ.
3.6 Hội nhập xuôi của nhà cung ứng
Đây là mối cạnh tranh xảy ra trong trường hợp các nhà cung ứng của doanh
nghiệp quyết định phối hợp những hoạt động mà doanh nghiệp đang thực hiện vào
những hoạt động riêng của họ.
Sự khác biệt giữa hội nhập ngược và hội nhập xuôi là trong hội nhập xuôi nhà
cung cấp thường không có qua hệ hợp đồng với khách hàng của doanh nghiệp. Tuy
nhiên họ có thể tiếp xúc thường xuyên với khách hàng do những hành động kích
cầu sản phẩm hoặc do cung ứng dịch vụ và có thể họ được người tiêu dùng khuyến
khích.
3.7 Đối thủ cạnh tranh như những nhân tố tích cực
Trang 11
Sự cạnh tranh độc quyền đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong ngắn hạn
nhưng có thể không được lợi trong dài hạn. Cạnh tranh độc quyền có xu hướng
quan liêu, cứng nhắc và chậm chạp khiến doanh nghiệp không sẵn sàng đối phó với
sự cạnh tranh tất yếu sẽ đến. Để phát triển một sản phẩm mới các đối thủ cạnh tranh
có thể phải hợp tác với nhau như thống nhất với nhau các tiêu chuẩn kỹ thuật
Xu hướng hạn chế cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Chính trị : Tìm kiếm sự trợ giúp của chính phủ để hạn chế sự tham gia của
các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài.
- Pháp luật : Kiện tụng ngăn chặn sự nhập ngành.
Qui định: Đưa ra các quy định gây khó khăn cho các đối thủ cạnh tranh.
III Những yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
1. Vị thế chiến lược của Công ty:
1.1. Phân tích ma trận SWOT:
Phân tích SWOT là đặt các cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu ảnh
hưởng đến vị thế hiện tại và tương lai của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương
tác lẫn nhau, sau đó phân tích xác định vị thế chiến lược của mỗi quan hệ.
Mặt mạnh (Strengths) Mặt yếu (Weaknesses)
Cơ hội (Opportunities) Chiến lược kết hợp SO Chiến lược kết hợp WO
Nguy cơ (Threats) Chiến lược kết hợp ST Chiến lược kết hợp WT
Theo như chính cơ cấu của ma trận này thì trong đó:
- Chiến lược SO- chiến lược “phát triển”: kết hợp yếu tố cơ hội và điểm mạnh
của Công ty để thực hiện bành trướng rộng và phát triển đa dạng hoá.
- Chiến lược WO: các mặt yếu nhiều hơn hẳn mặt mạnh nhưng bên ngoài có
các cơ hội đang chiếm ưu thế, tương ứng với tên gọi “cạnh tranh”.
- Chiến lược ST: đây là tình huống Công ty dùng điều kiện mạnh mẽ bên trong
để chống lại các điều kiện cản trở bên ngoài. Chiến lược này được gọi là chiến lược
“chống đối”.
- Chiến lược WT- “Phòng thủ”: Công ty không còn đối phó được với các nguy
cơ bên ngoài, bị tước khả năng phát triển. Tình huống này Công ty chỉ có 2 hướng
là phá sản hay liên kết với Công ty khác.
Trang 12
1.2. Ma trận chiến lược chính
Theo như sơ đồ ma trận chiến lược chính thì trong đó :
Phát triển thị trường: Đưa các sản phẩm hiện có vào khu vực mới. còn hình
thức thâm nhập thị trường là việc tăng thị phần cho những sản phẩm hiện tại ở
những thị trường hiện tại qua những nỗ lực tiếp thị. Cùng với đó phát triển sản
phẩm sẽ làm tăng doanh số cho Công ty bằng các cải tiến những sản phẩm sẵn có.
Công ty có thể thực hiện hành động kết hợp về phía trước bằng cách tăng sự kiểm
soát hay quyền sở hữu đối với các nhà phân phối và bán lẻ. Hoặc kết hợp theo chiều
ngang với việc tìm cách kiểm soát hay sở hữu đối với các đối thủ cạnh tranh. Cũng
có thể đa dạng hóa tập trung bằng cách thêm vào sản phẩm mới nhưng có liên hệ
với các sản phẩm cũ, hay loại bớt với hình thức bán đi một phần hoặc chi nhánh
Công ty, cũng có thể thanh lý: Bán tất cả từng phần với giá trị hữu hình. Đa dạng
hóa theo chiều ngang là hình thức thêm vào thị trường những loại sản phẩm hay
dịch vụ với sự liên hệ với khách hàng hiện có. Còn cách đa dạng hóa liên kết với
cách làm thêm vào những sản phẩm hoặc dịch vụ không có liên hệ. Cũng có hình
thức khác hiệu quả như là liên doanh (Đây là hình thức mà hai hay nhiều Công ty
đỡ đầu hình thành một Công ty độc lập vì những mục đích hợp tác.)
Hình 1.3. Mô tả ma trận chiến lược chính
VỊ TRÍ
CẠNH
TRANH
YẾU
GÓC TƯ I
- Phát triển thị trường
- Thâm nhập thị trường
- Phát triển sản phẩm
- Kết hợp về phía trước
- Kết hợp về phía sau
- Kết hợp theo chiều ngang
- Đa dạng hóa sản phẩm
GÓC TƯ II
- Phát triển thị trường
- Thâm nhập thị trường
- Kết hợp theo chiều ngang
- Loại bỏ boét
- Thanh lý
GÓC TƯ IV
-Đa dạng hóa tập trung
- Đa dạng hóa theo chiều
ngang
- Đa dạng hóa lien kết
- Liên doanh
GÓC TƯ III
- Giảm bớt chi tiêu
- Đa dạng hóa chiều