Hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn, thư thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần TECCO HÀ NỘI đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mới có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Mà kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao động được dùng để tạo ra sản phẩm mới.
Chính vì vậy mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng,chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công ty.
Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TECCO HÀ NỘI”. Thông qua sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Thị Hoàng Nhung cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần TECCO HÀ NỘI, Em đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích đề tài này.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM :
- PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHỆP SẢN XUẤT.
- PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP TECCO HÀ NỘI.
- PHẦN III : PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP TECCO HÀ NỘI.
64 trang |
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2969 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TECCO Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TECCO HÀ NỘIMỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 8
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM : 9
CHƯƠNG I 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp. 10
1.2. Phân loại và đánh giá NVL. 11
1.2.1 Phân loại NVL 11
1.3. Hạch toán chi tiết NVL 15
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng 15
1.3.2. Sổ chi tiết NVL 15
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL 16
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song 16
Đối chiếu hàng ngày 17
Đối chiếu cuối tháng 17
1.3.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển 18
1.3.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư 19
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 20
Ghi hàng ngày 20
Đối chiếu cuối tháng 20
1.4. Kế toán tổng hợp NVL 20
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên. 21
Tk 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” 22
TGTGT 23
Tk 151 23
Xuất NVL dùng trực tiếp cho sản xuất 23
1.4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 24
CHƯƠNG II 26
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần TECCO Hà Nội. 26
2.1.1 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy 27
2.1.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công Ty 27
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 28
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty H.TECCO 28
2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Cty 29
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 29
Sơ đồ 3: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công Ty H.TECCO 30
2.1.2.2. Chức năng của các phần hành kế toán. 30
2.1.3.1. Đặc điểm chung 31
2.1.3.2 Hình thức kế toán công ty áp dụng. 32
Ghi hàng ngày 33
Ghi cuối tháng 33
Đối chiếu 33
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL tại Công ty Cổ Phần TECCO Hà Nội 33
2.2.1. Đặc điểm hạch toán NVL tại Công ty Cổ Phần TECCO Hà Nội. 33
2.3. Hạch toán chi tiết NVL tại công ty Cổ Phần TECCO Hà Nội: 34
Mẫu biểu số 01: Sổ kho 35
SỔ KHO 35
Mẫu biểu số 02: Sổ kho 36
SỔ KHO 36
Ngày mở:01/07/2011 36
Ngày 31 tháng 07 Năm 2011 36
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 50
Tháng 07 năm 2011 50
Mẫu biểu số 04: SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM, HÀNG HÓA 51
Tháng 07 năm 2011 51
Mẫu biểu số 05: BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN NVL 52
2.3.1. Phân loại NVL và tài khoản sử dụng 53
*Thủ tục nhập kho NVL 53
Sơ đồ 10: Quy trình nhập kho NVL 54
Mẫu biểu số 06: 55
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Tecco Hà Nội 55
Mẫu biểu số 07 56
PHIẾU NHẬP KHO 56
Ngày 25 tháng 07 năm 2011 56
Mẫu biểu số 08 57
PHIẾU NHẬP KHO 57
Ngày 08 tháng 07 năm 2011 57
Biểu Mẫu số 09: 58
PHIẾU XUẤT KHO 58
Ngày 10 tháng 07 năm 2011 58
Nợ Tk 621: 50.000.000 59
Biểu Mẫu số 10: 60
PHIẾU XUẤT KHO 60
Có: 152 60
Ngày 20 tháng 07 năm 2011 60
Nợ Tk 621: 350.000.000 60
Biểu mẫu số 11: 61
PHIẾU XUẤT KHO 61
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ 61
Nợ Tk 621: 4.159.980 62
Biểu mẫu số 12: 63
PHIẾU XUẤT KHO 63
Ngày 29 tháng 07 năm 2011 63
Nợ Tk 621: 9.454.500 63
Mẫu biểu số 13: 64
Biểu mẫu số 14: 65
Biểu mẫu số 15: 66
Biểu mẫu số 16: 66
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Tecco Hà Nội 66
SỔ CÁI 66
Năm 2011 66
Ngày 31 tháng 12 năm 2011 66
Biểu mẫu số 20: 67
Đơn vị: Công Ty Cổ Phần Tecco Hà Nội 67
SỔ CÁI 67
Năm 2011 67
CHƯƠNG III 68
3.1. Đánh giá khái quát về tình hình hạch toán NVL tại Công ty Cổ phần TECCO Hà Nội. 68
3.1.1. Về tổ chức bộ máy kế toán 68
3.1.2. Về hình thức sổ kế toán: Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung để hạch toán. 69
3.1.3. Về chứng từ sử dụng 69
3.1.4. Về công tác tổ chức hạch toán NVL 70
3.2. Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL tại Công ty Cổ Phần TECCO Hà Nội. 71
3.2.2. Về xây dựng danh điểm NVL 71
Bảng số 03: 72
SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU 72
TK 152.2: Vật liệu phụ 72
Ví dụ: Với NVL chính là xi măng và thép 72
3.2.4. Về hạch toán chi tiết NVL 73
3.2.5. Về lập bảng kê giao nhận chứng từ 74
3.2.6. Công tác lập chứng từ ban đầu 74
3.2.7. Về hệ thống kho tàng 74
3.2.9.. Ứng dụng công nghệ thông tin 75
KẾT LUẬN 76
Nghệ An, ngày 10 tháng 02 năm 2012 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 78
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý của Nhà nước từ cơ chế hoá tập trung sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam có những bước chuyển biến khá vững chắc, quan hệ sản xuất được điều chỉnh phù hợp với tính chất trình độ và yêu cầu của lượng sản xuất cơ chế thị trường tạo ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn, thư thách phải vượt qua để tồn tại và phát triển. Và Công ty cổ phần TECCO HÀ NỘI đã ra đời hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế thị trường trong quá trình đổi mới đất nước .
Công ty ra đời khi thị trường đang có nhiều trong lĩnh vực XDGT được mở ra trên khắp các địa bàn. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu, nâng cao chất lượng các công trình xây dựng mới có thể cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác. Mà kế toán nguyên vật liệu là một khâu quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán và quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty. Vì nguyên vật liệu là những tư liệu lao động được dùng để tạo ra sản phẩm mới.
Chính vì vậy mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời số lượng,chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu nhằm hạn chế mức thiệt hại thấp nhất cho Công ty.
Xuất phát từ lý do trên nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần TECCO HÀ NỘI”. Thông qua sự hướng dẫn của thầy giáo Trần Thị Hoàng Nhung cùng với sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần TECCO HÀ NỘI, Em đã đi sâu vào tìm hiểu và phân tích đề tài này.
KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ BAO GỒM :
- PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHỆP SẢN XUẤT.
- PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CP TECCO HÀ NỘI.
- PHẦN III : PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CP TECCO HÀ NỘI.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động chủ yếu do mua ngoài hoặc tự chế biến, NVL là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Ví dụ như : Xi, măng, sắt, thép, sơn, vôi, vữa…trong doanh nghiệp xây dựng ; vải trong các doanh nghiệp may; gỗ trong lĩnh vực nội thất…
Đặc điểm của NVL: chỉ tham gia vào một chu l chu kỳ sản xuất.
Về mặt hiện vật, NVL được tiêu hao toàn bộ trong quá trình sản xuất, cấu thành nên thực thể sản phẩm mới.
Về mặt giá trị : NVL được chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra hoặc chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Từ những đặc điểm trên ta thấy NVL có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố chính cấu thành nên thực thể sản phẩm, quyết định đến giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất và xây lắp thì giá trị của NVL chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chính vì vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán NVL đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng trong các doanh nghiệp. NVL có chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại là yếu tố quan trọng đầu tiên tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ngược lại.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL.
1.2.1 Phân loại NVL
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nên phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò công dụng, tính chất khác nhau. Do vậy để thuận lợi cho quá trình quản lý và tổ chức hạch toán NVL đảm bảo sử dụng hiệu quả trong sản xuất thì các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại NVL theo các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, NVL bao gồm:
* Nguyên liệu, vật liệu chính : là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm như : xi măng, sắt trong xây dựng, vải trong may mặc…
* Vật liệu phụ : là đối tượng lao động sử dụng trong sản xuất để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm. Ví dụ như: sơn, vôi, đinh…trong xây dựng; khuy, kim, chỉ đối với nghành may;…
* Nhiên liệu : là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, kinh doanh, phục vụ công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý…ví dụ như: xăng, dầu, than củi khí gas…
* Phụ tùng thay thế : là những vật liệu, chi tiết phụ tùng dùng để, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, CCDC…
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản : là những vật tư được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Bao gồm cả thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt cho công trình xây dựng cơ bản.
* Vật liệu khác: là loại vật liệu không được xếp vào các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất kinh doanh loại ra như các phế liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ…
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
* Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài.
* Nguyên liệu, vật liệu tự gia công chế biến.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL được chia thành:
* NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh .
* NVL dùng cho công tác quản lý.
* NVL dùng cho các mục đích khác: nhượng bán, đem biếu tặng, góp vốn liên doanh…
1.2.2. Đánh giá nguyên liệu, vật liệu.
Nguyên tắc đánh giá NVL
Đánh giá NVL là viêc xác định giá trị của NVL ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc quy định:
Nguyên tắc giá gốc:( theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho) NVL phải được dánh giá theo giá gốc. Giá gốc (tri giá vốn thực tế ) là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được những NVL tại thời điểm và trạng thái hiện tại.
Nguyên tắc thận trọng : theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp được ghi nhận khi có các nghiệp vụ làm tăng thu nhập và tăng VCSH hoặc làm giảm VCSH.
Nguyên tắc nhất quán : Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Tuy nhiên doanh nghiệp có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Đánh giá NVL
Đánh giá chính xác tri giá NVL nhập kho và trị giá NVL xuất kho dùng cho sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh và xác định trị giá tài sản hiện còn. Vật tư trong doanh nghiệp có thể được đánh giá theo tri giá gốc ( tri giá vốn thực tế ) hoặc giá hạch toán.
* Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Đối với vật tư nhập kho : trị giá vốn thực tế nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
Nhập kho NVL do mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm:
Giá thực tế giá chi phí các loại thuế không chiết khấu TM, vật tư nhập kho = mua + thu mua + được hoàn lại _ giảm giá hàng
mua
Trong đó : giá mua là giá ghi trên hóa đơn mà doanh nghiệp phải trả cho khách hàng.
Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, bảo hiểm, thuê kho bãi, hao hụt định mức.
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị vật tư được phản ánh ở tài khoản 152, 153 là giá mua chua có thuế GTGT.
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,hoặc kinh doanh mặt hàng không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc mua về dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi thì giá trị vật tư mua vào là giá bao gồm cả thuế GTGT.
Nhập kho NVL do tự sản xuất, chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá thực tế của vật tư xuất, gia công chế biến + chi phí chế biến.
Nhập kho NVL do thuê ngoài gia công chế biến: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm: giá của vật tư xuất, thuê ngoài gia công chế biến + chi phí gia công chế biến + chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp tới nơi gia công chế biến và ngược lại.
Nhập kho NVL do nhận vốn góp liên doanh : trị giá vốn vật tư nhập kho là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
Nhập kho NVL do nhận biếu tặng : giá trị vật liệu nhập kho là giá vật liệu đó trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động biếu tặng + các chi phí tiếp nhận ( nếu có ).
Đối với vật tư xuất kho : Ta căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp, số lần nhập, xuất NVL, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho…Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho các doanh nghiệp có thể tính giá NVL xuất kho theo các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý vật tư theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này, thì trị giá thực tế của NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nhập, xuất kho và tính ra đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:
Trị giá vốn thực tế số lượng đơn giá bình quân
NVL xuất kho = NVL xuất kho x gia quyền
Đơn giá bình trị giá thực tế NVL trị giá vốn thực tế NVL
= tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân gia quyền số lượng NVL số lương NVL nhập
tồn đầu kỳ + trong kỳ
Đơn giá bình quân thường được tính cho từng thứ NVL.
Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ (đơn giá bình quân cả kỳ).
Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập (đơn giá bình quân liên hoàn)
Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO ): theo phương pháp này, NVL nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó là giá của vật tư xuất kho. Do đó vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO ): theo phương pháp này, NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất trước, lấy đơn giá nhập đó là đơn giá xuất kho. Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
1.3. Hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cùng, các chứng từ nhập, xuất kho là cơ sở nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động của từng loại, nhóm, thứ NVL cả về số lượng và giá trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết NVL cho phù hợp.
1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Hệ thống chứng từ dùng để hạch toán chi tiết NVL là hệ thống chứng từ do Bộ tài chính ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC và thông tư 244 sửa đổi, bổ xung.
Chứng từ kế toán để hạch toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho ( mẫu 02 - VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 03 - VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( mẫu 04 - VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa ( mẫu 05 - VT )
- Bảng kê mua hàng ( mẫu 06 - VT )
- Bảng phân bổ NVL,CCDC (mẫu 07- VT)
1.3.2. Sổ chi tiết NVL
Vật tư trong doanh nghiệp được hạnh toán chi tiết theo từng người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Tùy theo yêu cầu quản lí của toàn doanh nghiệp để lựa chọn phương pháp hạch toán thích hợp.
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán NVL được áp dụng trong doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên doanh nghiệp còn mở thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng kê lũy kế tổng hơp nhập, xuất và lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho NVL phục vụ cho việc ghi sổ kế toán được nhanh chóng, đơn giản, kịp thời.
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết NVL
Hiện nay các doanh nghiệp thường hạch toán chi tiết NVL theo một trong ba phương pháp chủ yếu sau:
1.3.3.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dùng giá mua thực tế để ghi chép vật liệu tồn kho.
Tại kho
Thủ kho mở sổ (thẻ) kho để ghi chép hàng ngày từng loại, từng thứ NVL theo số lượng. Cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn kho trong sổ (thẻ) kho. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập-xuất-tồn sau đó đối chiếu giữa:
Sổ kế toán chi tiết với sổ (thẻ) kho
- Số liệu dòng tổng cộng trên bảng nhập xuất tồn với số liệu trên bảng tổng hợp.
- Số liệu trên bảng kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế
Tại phòng kế toán
Mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập, xuất cho từng loại, từng nhóm NVL và theo từng địa điểm bảo quản để ghi chép số hiện có và sự biến động của từng loại hay từng nhóm NVL cả về số lượng và giá trị. Kế toán ghi nhận chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó để ghi vào sổ (thẻ) kho.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp “ thẻ song song”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu hàng ngày
Đối chiếu cuối tháng
1.3.3.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho : Thủ kho sử dụng sổ (thẻ) kho để ghi chép theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng.
Tại phòng kế toán: kế toán căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập bảng kê nhập, xuất hoặc tổng hợp để lên “sổ đối chiếu luân chuyển” vào cuối kỳ theo từng loại NVL cả về số lượng và giá trị. Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ hoặc từ bảng kê để vào “ sổ đối chiếu luân chuyển” và tính ra số tồn cuối tháng.
Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp “ sổ đối chiếu luân chuyển ”
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.3.3.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp tính theo giá hạch toán.
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng sổ ( thẻ ) kho để ghi chép như hai phương pháp trên. Cuối tháng thủ kho ghi vào “ sổ số dư” số tồn kho cuối tháng của từng thứ NVL về số lượng. “ Sổ số dư ’’ do kế toán lập cho từng kho, được mở cho cả năm. Cuối mỗi tháng “ sổ số dư được kết chuyển cho thủ kho để ghi chép.
Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên sổ ( thẻ ) kho của doanh nghiệp và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Nhân viên kế toán kiẻm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại NVL để ghi vào cột số tiền trên phiếu “Giao nhận chhứng từ”, số liệu này được ghi vào “Bảng lũy kế nhập” và “Bảng lũy kế xuất” NVL.
Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng kế toán kê số dư vật tư hiện còn cả về số lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu cuối tháng
1.4. Kế toán tổng hợp NVL
Kế toán tổng hợp NVL là việc ghi chép kế toán về tình hình nhập- xuất- tồn kho về NVL trên các tài khoản kế toán theo chỉ tiêu giá trị nhằm hệ thống hóa thông tin theo chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
NVL là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, nên việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ sách kế toán và xác định giá trị NVL tồn kho, giá trị NVL xuất dùng tùy thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho nào trong số hai phương pháp: kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Nội dung, tài khoản sử dụng
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất vật tư được thực hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng tư nhập, xuất kho để ghi vào tài khoản vật tư (152,153)
Để phản ánh số hiện có và tình tình biến động của vật tư kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 151 “Hàng đang đi đường” tài khoản này phản ánh trị giá vật tư, hà