Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh và khá
bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và ngoài nước đánh
giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng với sự phát triển nhanh cả
về quy mô và số lượng, TTCKVN đã bước đầu tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú
ý của công chúng. Tổng mức vốn huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu
giá cổ phần hoá trên TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng
27,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đã lên đến mức
38% GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP.
Sự bùng nổ của TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đã có 55 công ty chứng khoán, 18
công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán.
Các công ty chứng khoán được hoạt động trên 4 lĩnh vực chủ yếu: môi giới, tự doanh,
bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Trong đó môi giới là lĩnh vực mang lại lợi nhuận mang
lại lợi nhuận nhiều nhất và ổn định nhất cho các công ty chứng khoán. Thị trường càng
phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong lĩnh vực môi giới càng khốc
liệt hơn, đòi hỏi các công ty chứng khoán không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động
của mình.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên,em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt
động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt”. Đề tài nghiên cứu một số lý luận
chung về hoạt động môi giới và dựa trên đó nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty
chứng khoán Bảo Việt nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân, qua đó đề xuất một số
giải pháp khắc phục những nguyên nhân đó.
Đề tài gồm các phần sau:
Chương I: công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động môi giới tại BVSC
59 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1891 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện hoạt động môi giới tại
công ty chứng khoán Bảo Việt
LỜI MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của thị trường chứng khoán (TTCKVN) cùng với sự phát triển nhanh và khá
bền vững của kinh tế Việt Nam đã được nhiều tờ báo có uy tín trong và ngoài nước đánh
giá là một trong mười sự kiện nổi bật nhất của năm 2006. Cùng với sự phát triển nhanh cả
về quy mô và số lượng, TTCKVN đã bước đầu tạo ra một kênh huy động vốn trung và dài
hạn cho nền kinh tế, thu hút được đông đảo nhà đầu tư tham gia cũng như sự quan tâm chú
ý của công chúng. Tổng mức vốn huy động qua cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và đấu
giá cổ phần hoá trên TTGDCK Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh năm 2006 đạt khoảng
27,9 nghìn tỷ đồng, tăng 3,93 lần so với năm 2005. Tổng mức vốn hoá đã lên đến mức
38% GDP, nếu kể cả trái phiếu đạt mức 46% GDP.
Sự bùng nổ của TTCK đã dẫn tới việc ra đời hàng loạt các tổ chức trung gian tài chính
hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho đến nay đã có 55 công ty chứng khoán, 18
công ty quản lý quỹ, 6 ngân hàng hoạt động lưu ký chứng khoán.
Các công ty chứng khoán được hoạt động trên 4 lĩnh vực chủ yếu: môi giới, tự doanh,
bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư. Trong đó môi giới là lĩnh vực mang lại lợi nhuận mang
lại lợi nhuận nhiều nhất và ổn định nhất cho các công ty chứng khoán. Thị trường càng
phát triển, sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán trong lĩnh vực môi giới càng khốc
liệt hơn, đòi hỏi các công ty chứng khoán không ngừng đổi mới và hoàn thiện hoạt động
của mình.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên,em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện hoạt
động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt”. Đề tài nghiên cứu một số lý luận
chung về hoạt động môi giới và dựa trên đó nghiên cứu hoạt động môi giới tại công ty
chứng khoán Bảo Việt nhằm tìm ra những tồn tại và nguyên nhân, qua đó đề xuất một số
giải pháp khắc phục những nguyên nhân đó.
Đề tài gồm các phần sau:
Chương I: công ty chứng khoán và hoạt động môi giới của công ty chứng khoán
Chương II: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Bảo Việt
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động môi giới tại BVSC
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Công ty CK
1.1.1,Khái niệm, phân loại và vai trò của công ty CK:
1.1.1.1,Khái niệm:
Công ty CK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên
TTCK. Công ty CK có vốn riêng, có tư cách pháp nhân và thực hiện chế độ kiểm toán độc
lập.
CTCK có thể là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK). CTCK có vai
trò trung gian trong việc môi giới chứng khoán (MGCK), tham gia tư vấn niêm yết và thực
hiện cung cấp thông tin đến nhà đầu tư, góp phần vào sự thành công của TTCK. Nhiệm vụ
của các CTCK là tiếp nhận và tổ chức thực hiện lệnh của khách hàng đặt mua bán CK.
Ngoài ra các CTCK còn hoạt động trên thị trường OTC (là TTCK phi tập trung). CTCK có
thể thành lập dưới dạng công ty thành viên của một ngân hàng hay thuộc các tổng công ty,
tập đoàn tài chính, bảo hiểm khác nhau...
Theo Điều 59, Luật chứng khoán, công ty CK được tổ chức dưới hình thức công ty
TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định tại điều 22,luật DN.Ủy ban chứng khoán NN
cấp Giấy phép hoạt động và thành lập cho công ty CK, giấy phép này đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
1.1.1.2,Phân loại công ty CK:
a.Căn cứ vào mô hình tổ chức
Hoạt động của CTCK rất đa dạng và phức tạp. Vấn đề xác định mô hình tổ chức
dựa trên những điểm khác nhau, dựa vào các khối thị trường có mức độ phát triển khác
nhau. Có thể khái quát mô hình hoạt động của CTCK như sau:
1) Mô hình công ty chứng khoán đa năng:
Theo mô hình này, CTCK được tổ chức dưới một hình thức tổ hợp dịch vụ tài
chính tổng hợp bao gồm kinh doanh CK, kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ tài chính. Các
ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK, bảo hiểm và kinh
doanh tiền tệ. Mô hình này thể hiện dưới hai hình thức:
Loại đa năng một phần: Theo mô hình này, các ngân hàng muốn kinh doanh CK,
kinh doanh bảo hiểm phải thành lập công ty con hạch toán độc lập và hoạt động tách rời
với kinh doanh tiền tệ. Mô hình này gọi là ngân hàng kiểu Anh, Canada, úc.
Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được phép trực tiếp kinh doanh CK, kinh
doanh bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ cũng như dịch vụ tài chính khác. Mô hình này còn
gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.
2) Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh:
Theo mô hình này, CTCK sẽ do các công ty độc lập và chuyên môn hoá trong lĩnh
vực CK đảm trách, các ngân hàng không được tham gia kinh doanh CK, mô hình hạn chế
được rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán đi vào
chuyên môn hoá sâu trong lĩnh vực CK để thúc đẩy thị trường phát triển. Mô hình được áp
dụng khá rộng rãi ở các thị trường Mỹ, Nhật và các thị trường mới nổi như Hàn Quốc,
Thái Lan... Tuy nhiên, mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh làm giảm sự cạnh
tranh trong hệ thống tài chính, đồng thời làm lãng phí về tiềm lực tài chính và uy tín của
ngân hàng trong việc trợ giúp TTCK phát triển. Hiện nay, các nước áp dụng mô hình này
cũng đang chuyển sang mô hình đa năng một phần bằng cách nới lỏng các điều kiện cho
phép các ngân hàng tham gia TTCK. ở các nước phát triển, trên cơ sở về điều kiện thuận
lợi về cơ sở hạ tầng, môi trường pháp lý có thể áp dụng ngân hàng đa năng toàn phần. Với
các nước đang phát triển, mô hình ngân hàng đa năng một phần lại đảm bảo sự an toàn cần
thiết cho hoạt động của các ngân hàng và TTCK.
b.Căn cứ vào hình thức tổ chức:
Công ty hợp danh : Bao gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn
Công ty cổ phần : Là một pháp nhân độc lập với chủ sở hữu công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là công ty có chủ là một pháp nhân.Có quyền
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của mình cho một tổ chức
hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
c.Căn cứ vào nghiệp vụ hoạt động kinh doanh:
Dạng công ty môi giới chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện riêng nghiệp vụ môi
giới chứng khoán.
Dạng công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán : Công ty chỉ thực hiện việc bảo
lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành.
Dạng công ty kinh doanh chứng khoán : Có hoạt động chính là tự doanh chứng
khoán tức tự tiến hành giao dịch mua bán chứng khoán cho riêng mình.
Dạng công ty trái phiếu : Công ty chuyên mua bán , trao đổi các loại trái phiếu
Công ty chứng khoán không tập trung : Công ty chứng khoán hoạt động chủ
yếu trên thị trường OTC (đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường)
1.1.1.3,Vai trò và chức năng của công ty CK:
a.Vai trò
Đối với tổ chức phát hành:
Mục tiêu của các CTCK khi tham gia phát hành cổ phiếu là huy động vốn. Thông
qua các hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế
huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. Thông qua các tổ chức phát hành, CTCK có vai
trò huy động vốn cho nền kinh tế.
Đối với nhà đầu tư:
Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
CTCK có vai trò làm giảm chi phí giao dịch. Đối với hàng hoá thông thường mua bán qua
trung gian sẽ làm tăng chi phí. Nhưng đối với CK là loại hàng hoá có độ rủi ro cao nên nhà
đầu tư phải mất rất nhiều thời gian công sức để sưu tầm, nghiên cứu trước khi quyết định
đầu tư. Với CTCK có trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp nhà đầu tư sử
dụng vốn một cách có hiệu quả.
Đối với TTCK:
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả của chứng khoán do thị trường
quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng người mua và người bán phải thông
qua CTCK. Các CTCK góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị
trường sơ cấp, CTCK định giá cho các cổ phiếu khi phát hành lần đầu ra công chúng.
CTCK còn góp phần bảo vệ khách hàng trong việc định giá các loại cổ phiếu.
- Góp phần tăng tính thanh khoản cho các tài sản tài chính. Các CTCK giúp các nhà
đầu tư giao dịch chứng khoán dễ dàng hơn. Trên thị trường cấp I CTCK làm đại lý bảo
lãnh phát hành và bán những cổ phiếu mới niêm yết trên thị trường chứng khoán, đảm bảo
tài sản của các chủ đầu tư. Trên thị trường cấp II, các CTCK giúp các nhà đầu tư bán
chứng khoán và dễ dàng chuyển cổ phiếu thành tiền mặt. Những hoạt động đó làm tăng
tính thanh khoản của thị trường tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trường: CTCK giúp các cơ quan quản lý thị trường
giám sát và công khai hoá và thông tin về tài sản tài chính.
b.Chức năng
Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt :huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền
nhàn rỗi và người sử dụng vốn. CTCK huy động vốn giúp các doanh nghiệp có vốn để
kinh doanh đồng thời giúp cho người đầu tư sinh lời khi đem tiền sử dụng hợp lý.
Cung cấp giá cả: Thông qua hệ thống khớp giá khớp lệnh, các CTCK cung cấp kịp
thời sự thay đổi về giá cả qua từng phút giúp nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định về giá,
lượng một cách hợp lý.
Tạo tính thanh khoản cho hoạt động thị trường: CTCK giúp chuyển từ CK sang
tiền mặt hoặc từ tiền mặt sang CK một cách dễ dàng. CTCK là tác nhân quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và TTCK nói riêng. Nhờ những CTCK mà vốn
được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
1.1.2,Điều kiện thành lập và nguyên tắc hoạt động của công ty CK:
1.1.2.1,Điều kiện thành lập:
Theo điều 62,luật chứng khoán, điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của
công ty CK bao gồm:
-Điều kiện về cơ sở vật chất: Có trụ sở; có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh
doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị
-Điều kiện về vốn:
CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.Vốn pháp định được
quy định cho từng loại hình thức nghiệp vụ
a. Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b. Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c. Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d. Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam
-Điều kiện về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của
Luật này phải có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
Sau khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện,các nhà thành lập phải lập hồ sơ xin cấp
phép gửi lên UBCKNN, theo điều 63, luật CK,hồ sơ bao gồm:
Giấy đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ.
Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh chứng khoán.
Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp định gửi tại tài khoản phong toả mở tại
ngân hàng.
Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán.
Danh sách cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với pháp nhân.
Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ
mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
Dự thảo Điều lệ công ty.
Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ
kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát
nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
1.1.2.2,Nguyên tắc hoạt động của công ty CK:
Công ty chứng khoán hoạt động theo hai nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm
nguyên tắc mang tính chất đạo đức và nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
a. Nhóm nguyên tắc đạo đức :
Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của
khách hàng.
Kinh doanh có kĩ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm.
Ưu tiên thực hiện lệnh khách hàng trước lệnh của công ty.
Có nghĩa vụ bảo mật thông tin cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về
tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ khi có
yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước.
Khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và
giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ
không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
Công ty không được phép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao
thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình.
Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián. Đặc biệt các công ty chứng khoán
không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính
mình, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
Không được tiến hành các giao dịch gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của
chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
b. Nhóm nguyên tắc tài chính :
Công ty Chứng khoán cần phải đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên
tắc hoạch toán, báo cáo theo các quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn
tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
Công ty không được dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh doanh,
ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng để phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình.
Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay
vốn trừ trường hợp được khách hàng chấp nhận bằng văn bản
1.1.3,Các nghiệp vụ của công ty CK:
1.1.3.1,Môi giới:
Theo giáo trình Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam (Trường Đại Học KTQD) thì
Môi giới Chứng Khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán, chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, Công ty Chứng Khoán đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà chính
khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với KQGD của mình. Thông qua hoạt động này
công ty Chứng Khoán sẽ chuyển đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ tư vấn đầu tư và
kết nối giữa các nhà đầu tư với nhau. Thành công của Công ty Chứng Khoán với nghiệp
vụ môi giới Chứng Khoán , ở một mức độ nào đó phụ thuộc vào sự tinh thông cá nhân của
lực lượng của những người môi giới trong Công ty ..
1.1.3.2,Tự doanh:
Nghiệp vụ tự doanh là việc công ty Chứng Khoán tự tiến hành các giao dịch mua,
bán Chứng Khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được
thực thông qua cơ chế Giao dịch trên SGDCK hoặc thị trường OTC.
Ở một số nước thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh của
công ty Chứng Khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này,
công ty Chứng Khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng
khoán nhát định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua, bán chứng khoán với các
khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Nghiệp vụ này được hoạt động song song với
nghiệp vụ môi giới, tức vừa phục vụ lệch giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục
vụ cho chính mình. Vì vậy, trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa
việc thực hiện lệnh giao dịch cho khách hàng và lệnh giao dịch cho bản thân công ty . Do
đó, UBCK đều yêu cầu phải tách biệt hai nghiệp vụ này và công ty Chứng Khoán phải ưu
tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của công ty.
1.1.3.3,Bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: Là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn
bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết.
Bảo lãnh phát hành là một hoạt động nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng
khoán. Có thể nói, đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập và cơ sở
khách hàng lớn nhất cho công ty chứng khoán. Về bản chất, bảo lãnh phát hành là việc
công ty chứng khoán hỗ trợ cho các đơn vị phát hành huy động vốn bằng cách bán chứng
khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành nắm chắc khả năng huy động
vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động. Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát
hành, công ty chứng khoán sẽ áp dụng một trong ba hình thức bảo lãnh sau:
Bảo lãnh chắc chắn: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành nhận
mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát hành, sau đó sẽ bán ra
công chúng, hoặc công ty bảo lãnh phải nhận mua toàn bộ số chứng khoán còn lại chưa
được phân phối hết của đợt phát hành. Giá mua của công ty bảo lãnh là một giá đã được ấn
định, thường là thấp hơn giá thị trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường.
Đây là hình thức công ty bảo lãnh hoạt động tự doanh, hoạt động cho chính họ và sẵn sàng
chịu mọi rủi ro.
Bảo lãnh cố gắng tối đa: Là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành hứa
sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát hành cho công ty phát hành.
Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn lại được trả về cho công ty phát hành.
Người bảo lãnh được hưởng hoa hồng trên số chứng khoán đã được bán ra.
Bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: Đây là trường hợp áp dụng khi công ty phát
hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục tiêu nhất định. Nếu
huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện phát hành, nếu không huy động đủ
thì sẽ huỷ bỏ. Cũng có thể, để cho việc chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách
nhiệm của người bảo lãnh, công ty phát hành yêu cầu phải phát hành được một số lượng
chứng khoán tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt được số
tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt được số tối thiểu đó thì sẽ huỷ
bỏ toàn bộ.
Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty chứng khoán
phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này thường được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật, chẳng hạn như các quy định về hạn mức bảo lãnh,
nghĩa vụ bình ổn thị trường của các loại chứng khoán nhận bảo lãnh, tách bạch nghiệp vụ,
công khai thông tin, nghĩa vụ liên đới trong các hoạt động gian lận liên quan đến việc phát
hành chứng khoán,.v.v.
Khi UBCK cho phép phát hành Chứng Khoán công ty Chứng Khoán sẽ hoàn tất thủ
tục thực hiện phân phối Chứng Khoán. Sau đây là một số hình thức phân phối Chứng
Khoán chủ yếu :
Bán rộng rãi ra công chúng .
Bán riêng cho các tổ chức đầu tư tập thể, các quỹ đầu tư, quỹ bảo hiểm, quỹ hưu
trí.
Bán trực tiếp cho các cổ đông hiện thời hay những nhà đầu tư có quan hệ với tổ
chức phát hành.
Sau khi phát hành xong tổ chức bảo lãnh phát hành phải giao tiền bán Chứng Khoán
cho tổ chức phát hành. Số tiền phải thanh toán là giá trị Chứng Khoán trừ đi chi phí
bảo lãnh.
1.1.3.4,Tư vấn:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán: Là việc công ty chứng khoán cung cấp các
thông tin, loại chứng khoán và cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán, và các vấn đề
có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán cho người đầu tư. Nghiệp vụ này đòi
hỏi nhiều kiến thức và kỹ năng chuyên môn mà không yêu cầu nhiều vốn. Tính trung thực
của cá nhân hay công ty tư vấn có tầm quan trọng lớn
Dịch vụ tư vấn đầu tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình
thức: khuyến cáo, lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán.
Tư vấn tài chính doanh nghiệp: Là một phần trong tổng thể các hoạt động tư vấn
của công ty chứng khoán. Với khả năng chuyên môn của mình, công ty chứng khoán hỗ
trợ các khách hàng trong việc lập và thực hiện các kế hoạch tài chính quan trọng nhằm tối
đa hóa lợi ích của doanh nghiệp, đảm bảo đầy đủ các nguồn lực tài chính cần thiết