Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội đang diễn ra với tốc độ
nhanh. Trong quá trình đó, công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói
chung và của từng quận, huyện nói riêng phải đi trước một bước, định hướng đúng cho các
kế hoạch và chương trình phát triển trung hạn và ngắn hạn. Quy hoạch phát triển kinh tế -xã hội vẫn được coi là một khâu quan trọng trong công tác kế hoạch hóa, làm căn cứ cho việc
xây dựng định hướng phát triển và là cơ sở cho quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị, hoạch định các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Điều này càng đặc biệt quan
trọng đối với Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn, là Thủ đô của cả nước.
Long Biên là một quận mới được tách ra từ huyện Gia Lâm với 14 đơn vị hành chính
cấp phường [13]. Quy hoạch của huyện Gia Lâm trước đây đã được xây dựng trên cơ sở coi
Gia Lâm (cũ) là một huyện ngoại thành, chứa đựng nhiều nội dung cho mục tiêu phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Trong định hướng phát triển các khu công nghiệp tập trung lớn
trên địa bàn quận Long Biên hiện nay như Sài Đồng A, Sài Đồng B, Đài Tư..., công nghệ sản
xuất được quy hoạch chưa phải là công nghệ hiện đại, còn nhiều khả năng gây ô nhiễm môi
trư ờng. Các khu đô thị cũ hầu hết là nhà thấp tầng, chia lô với cơ sở hạ tầng còn thiếu và
chưa đồng bộ. Quy hoạch cũ chưa thực sự gắn kết với hướng quy hoạch nguồn nhân lực,
chưa giải quyết được vấn đề việc làm cho dân cư trên địa bàn, chưa thực sự phát huy có
hiệu quả những tiềm năng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Long Biên là một quận nội thành với định hướng trước mắt cũng như
lâu dài phải phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô. Chính vì vậy, việc hoàn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận đến năm 2015 là rất cần thiết nhằm phát huy tốt
những yếu tố tiềm năng, định rõ phương hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội của
quận trong những năm tới, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các đề án quy hoạch chi
tiết và kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, để Long Biên từng
bước phát triển tương xứng với vị trí của một quận nội thành Thủ đô với tiêu chuẩn của
một đô thị đồng bộ và hiện đạ
105 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế xã hội quận Long Biên, thành phố Hà Nội đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội quận Long Biên, thành phố Hà Nội
đến năm 2015
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Thủ đô Hà Nội đang diễn ra với tốc độ
nhanh. Trong quá trình đó, công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nói
chung và của từng quận, huyện nói riêng phải đi trước một bước, định hướng đúng cho các
kế hoạch và chương trình phát triển trung hạn và ngắn hạn. Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội vẫn được coi là một khâu quan trọng trong công tác kế hoạch hóa, làm căn cứ cho việc
xây dựng định hướng phát triển và là cơ sở cho quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch xây
dựng đô thị, hoạch định các kế hoạch 5 năm và hàng năm. Điều này càng đặc biệt quan
trọng đối với Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn, là Thủ đô của cả nước.
Long Biên là một quận mới được tách ra từ huyện Gia Lâm với 14 đơn vị hành chính
cấp phường [13]. Quy hoạch của huyện Gia Lâm trước đây đã được xây dựng trên cơ sở coi
Gia Lâm (cũ) là một huyện ngoại thành, chứa đựng nhiều nội dung cho mục tiêu phát triển
nông nghiệp và nông thôn. Trong định hướng phát triển các khu công nghiệp tập trung lớn
trên địa bàn quận Long Biên hiện nay như Sài Đồng A, Sài Đồng B, Đài Tư..., công nghệ sản
xuất được quy hoạch chưa phải là công nghệ hiện đại, còn nhiều khả năng gây ô nhiễm môi
trường. Các khu đô thị cũ hầu hết là nhà thấp tầng, chia lô với cơ sở hạ tầng còn thiếu và
chưa đồng bộ. Quy hoạch cũ chưa thực sự gắn kết với hướng quy hoạch nguồn nhân lực,
chưa giải quyết được vấn đề việc làm cho dân cư trên địa bàn, chưa thực sự phát huy có
hiệu quả những tiềm năng cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Hiện nay, Long Biên là một quận nội thành với định hướng trước mắt cũng như
lâu dài phải phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô. Chính vì vậy, việc hoàn thiện quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận đến năm 2015 là rất cần thiết nhằm phát huy tốt
những yếu tố tiềm năng, định rõ phương hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội của
quận trong những năm tới, làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các đề án quy hoạch chi
tiết và kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận, để Long Biên từng
bước phát triển tương xứng với vị trí của một quận nội thành Thủ đô với tiêu chuẩn của
một đô thị đồng bộ và hiện đại.
Việc nghiên cứu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên đến năm
2015 là một trong những việc làm rất cần thiết hiện nay. Vì thế, tôi chọn vấn đề " Hoàn
thiện quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội quận Long Biờn, thành phố Hà Nội đến năm
2015" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, Chính phủ và ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã có
nhiều quyết định, chỉ thị, công văn về điều chỉnh quy hoạch chung của Thủ đô Hà Nội và
điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một số quận, huyện của Hà Nội. Cụ
thể là:
- Quyết định 108/CP của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh quy hoạch chung của
Thủ đô Hà Nội đến năm 2020.
- Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010.
- Công văn số 792/UB-KHĐT ngày 9/4/1999 của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Công văn số 516/UB-KHĐT ngày 25/2/2004 của ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội về việc xây dựng, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các quận, huyện Hai
Bà Trưng, Gia Lâm, Thanh Trì, Long Biên và Hoàng Mai, v.v...
Ngoài ra, có một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về quản lý quy hoạch đô thị,
như: Hoàn thiện quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Huỳnh Khương Ninh, Hà Nội, 2005;
Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về kinh tế cấp quận/ huyện tại Thành phố Hồ
Chí Minh, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Trần Công Lý, Hà Nội,
2005; Phát triển các dịch vụ xã hội cho người nghèo trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của Phạm Thị Thanh Mai, Hà Nội, 2005...
Tuy vậy, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách hoàn
chỉnh về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Trên cơ sở nhận thức lý luận và đánh giá thực trạng quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ khi thành lập đến nay, đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên đến năm 2015.
- Nhiệm vụ
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quận.
+ Phân tích, đánh giá các yếu tố tiềm năng, nguồn lực, những nét đặc thù và thực
trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ khi thành lập đến nay, chỉ ra
những nguyên nhân của thành tựu và hạn chế, yếu kém.
+ Đề ra những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội quận Long Biên đến năm 2015.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên trên các lĩnh vực
chủ yếu.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Trong phạm vi ranh giới hành chính của quận Long
Biên.
+ Phạm vi thời gian: Khảo sát đánh giá và xây dựng chương trình quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội quận Long Biên từ khi thành lập (2003) đến năm 2015.
+ Phạm vi các ngành, lĩnh vực: Tất cả các ngành, lĩnh vực chủ yếu của kinh tế - xã
hội trên địa bàn quận Long Biên, không phân biệt cấp quản lý.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các quan điểm của
Đảng, Chính phủ và Thành ủy, ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp quận ở thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê,
phân tích, tổng hợp, logic - lịch sử, nghiên cứu tài liệu qua khai thác các dự án, các báo
cáo chuyên đề đã được thực hiện trên địa bàn quận Long Biên nói riêng và Hà Nội nói
chung.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích giúp cấp ủy đảng, chính quyền quận Long
Biên nắm được tình hình chung về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long Biên
trong thời gian qua, vận dụng vào việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận Long
Biên đến năm 2015.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1
cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quận
long biên
1.1. Vị Trí, VAI Trò Và Nội DUNG QUY Hoạch Phát Triển KINH Tế - Xã
Hội Cấp Quận
1.1.1. Vị trí, vai trò và chức năng cấp quận
* Vị trí, vai trò cấp quận trong hệ thống tổ chức hành chính nhà nước
Theo quy định của luật pháp Việt Nam, quận/ huyện là một trong bốn cấp hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời quận/ huyện còn được tổ
chức là một cấp chính quyền thuộc hệ thống chính quyền địa phương, là cấp trên của xã,
phường - chính quyền cơ sở và cấp dưới của tỉnh/ thành phố.
Về tổ chức không gian địa lý, quận là địa bàn lãnh thổ với cư dân và tổ chức xã
hội đô thị, bao gồm diện tích tự nhiên và một lượng dân cư nhất định, tuỳ thuộc vị trí, tính
chất và điều kiện phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội. Về hành chính, quận là cơ quan nhà
nước địa phương quản lý một số phường nhất định. Số lượng phường thuộc mỗi quận
không có chỉ tiêu thống nhất, tùy theo đặc điểm và tính chất của từng khu vực quyết định
hình thành quận và địa giới quận thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Xét về tổ chức xã hội - kinh tế, quận là một phần lãnh thổ của thành phố được
phân chia theo địa giới hành chính bao gồm đất đai, dân cư. ở các quận, hầu hết đều có hệ
thống kết cấu hạ tầng phát triển, có đường giao thông thuận tiện, có hệ thống cung cấp
điện, nước sinh hoạt, dân cư đông, tập trung nhiều tầng lớp làm ăn sinh sống chủ yếu dựa
vào sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ… với sự đa dạng và phức tạp về ngành
nghề. Mật độ dân số cao và cơ cấu dân cư phức tạp nên trên địa bàn cấp quận cũng dễ nảy
sinh nhiều vấn đề về an ninh, trật tự, về các mối quan hệ giao lưu và quản lý độ thị.
Với hoạt động đa dạng, phức tạp trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội của hàng vạn
người trên một địa bàn lãnh thổ khá hẹp đòi hỏi phải có sự quản lý, điều hành của một tổ
chức chính quyền, đó là cơ quan nhà nước cấp quận.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi), Điều
118 xác định như sau:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực
thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành
phường, xã; quận chia thành phường…[5, tr. 64].
Như vậy, đơn vị hành chính của nước ta hiện nay được chia thành bốn cấp: cấp
trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cấp quận, huyện, thị xã và thành phố
thuộc tỉnh; cấp xã, phường, thị trấn. Trong mối quan hệ giữa các cấp hành chính theo phân
định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, thì cấp quận là
một cấp trung gian có mối liên hệ giữa cấp thành phố trực thuộc trung ương với cấp cơ sở
là cấp phường.
Trong mối quan hệ ấy, đơn vị hành chính cấp quận có vai trò rất quan trọng, quyết
định sự thành công hay thất bại trong thực hiện nhiệm vụ của thành phố. Các hoạt động
trong quản lý hành chính nhà nước ở quận, sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng được thể hiện ở
đường lối, chủ trương, chính sách và các biện pháp lớn; đó là những vấn đề quan hệ với tất
cả lĩnh vực trong đời sống xã hội có tầm chiến lược, tác động, ảnh hưởng lâu dài đối với
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhưng những vấn đề về đường lối, chủ trương,
chính sách và các biện pháp lớn ấy chỉ trở thành hiện thực khi thông qua hoạt động của hệ
thống chính quyền cấp quận là Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, qua sự hưởng ứng
thực hiện của quần chúng nhân dân. Để quần chúng nhân dân hiểu rõ đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tự giác thực hiện tất yếu phải thông qua quá trình
tổ chức thực hiện trên phạm vi địa bàn hoạt động của mỗi địa phương, cơ sở. Vì vậy, không
thể thiếu vai trò trung gian của cấp quận.
Cấp quận là một cấp hành chính được lập ra ở các thành phố trực thuộc trung ương
trong cả nước. Cấp quận trực tiếp lĩnh hội mọi vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách từ
cấp thành phố, chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của thành phố. Đối với cấp quận, nhiều
vấn đề trên địa bàn bị chi phối rất lớn và gắn bó về kinh tế, kế hoạch và sự quản lý của thành
phố. Do sự phát triển về kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hoá đang diễn ra ngày càng nhanh
ở nước ta, việc hình thành đơn vị hành chính cấp quận là rất cần thiết.
Trong vài thập kỷ qua, qua việc cải cách thí điểm, một số quận, huyện, tỉnh, thành
phố ở nước ta được sáp nhập với quy mô không thích hợp với điều kiện thực tế. Đến nay,
Nhà nước đã phải hoạch định lại địa giới theo hướng nhỏ và gọn hơn, phù hợp thực tế của
từng vùng, cấp quận trở thành đơn vị hành chính có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương.
* Chức năng, quyền hạn cấp quận
Theo Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003, chính quyền địa phương ở nước ta
được tổ chức làm ba cấp: tỉnh - thành phố trực thuộc trung ương, quận (huyện), phường
(xã). Trong công cuộc đổi mới đất nước, tổ chức chính quyền địa phương nói chung, chính
quyền quận (huyện) nói riêng có nhiều bước tiến quan trọng. Các cấp chính quyền đã tập
trung vào chức năng quản lý hành chính nhà nước bằng công quyền và pháp luật, quy
hoạch và kế hoạch, có sự kết hợp giữa điều tiết bằng chính sách với sử dụng các nguồn lực
vật chất nhất là nguồn lực về tài chính, tín dụng, kết cấu hạ tầng. Cơ sở pháp lý tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương được quy định trong Pháp lệnh về nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ở mỗi cấp (25-6-1996). Trong cơ cấu
chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
có tính tự quản và thực hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, quyết định chủ
trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương phù hợp với lợi ích của nhân dân
và pháp luật. ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân và nằm trong
tổng thể các cơ quan thuộc nền hành chính quốc gia. Vì vậy, ủy ban nhân dân thực hiện sự
kết hợp chặt chẽ các quá trình quản lý nhà nước cả về mặt lãnh thổ và cả về kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Cụ thể, đối với Hội đồng nhân dân quận (huyện) có chức năng, quyền hạn sau:
- Hội đồng nhân dân quận quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
chủ trương, biện pháp về xây dựng, phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa
phương. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư, khuyến công và phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ở địa
phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của
pháp luật. Dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu chi ngân sách địa phương
và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết
định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách
địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng
nhân dân quyết định. Quy hoạch, kế hoạch mạng lưới giao thông, thủy lợi và biện pháp bảo vệ
đê điều, công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
- Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng mạng lưới giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung. Quyết định biện pháp bảo
đảm cơ sở vật chất, điều kiện phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao tại địa
phương. Giữ gìn, bảo quản, trùng tu và phát huy giá trị các công trình văn hóa, nghệ thuật, di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh theo phân cấp. Quyết định biện pháp phòng,
chống tệ nạn xã hội ở địa phương; bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng chống dịch
bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà
mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình; chính sách ưu đãi đối với
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước; thực hiện
chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo.
- Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến cải
tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương. Quản
lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sống hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải
thiện môi trường; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương; thực
hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn
việc sản xuất, lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng ở địa phương, bảo vệ lợi ích của người
tiêu dùng.
- Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và
quốc phòng toàn dân; bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dự bị
động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách
đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với
kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh. Thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa
phương [11, tr. 20-24].
Đối với ủy ban nhân dân quận (huyện) có chức năng và quyền hạn sau:
- Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua để trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; tổ chức và kiểm tra thực hiện
kế hoạch đó. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; quyết toán ngân sách địa phương;
lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường cần thiết trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định và báo cáo ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp. Tổ chức
thực hiện ngân sách địa phương; hướng dẫn, kiểm tra ủy ban nhân dân phường (xã) xây dựng
và thực hiện ngân sách và kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường (xã) và thực
hiện ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội
của phường (xã).
- Xây dựng và trình hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các chương trình
khuyết khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa phương và tổ chức thực
hiện các chương trình đó. Chỉ đạo ủy ban nhân dân phường (xã) thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo vệ rừng, trồng rừng và khai thác
lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy sản. Thực hiện giao
đất, cho thuê đất và thu hồi đất đối với cá nhân và hộ gia đình, giải quyết các tranh chấp
đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật. Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai của ủy ban nhân dân phường (xã). Xây dựng quy hoạch thủy lợi; tổ chức bảo
vệ đê điều, các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
- Tham gia với ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) trong việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Xây dựng và phát triển các cơ
sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở các phường (xã). Tổ chức thực hiện xây dựng
và phát triển các làng nghề truyền thống sản xuất các sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất
khẩu; phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự
chỉ đạo của ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố).
- Tổ chức lập, trình duyệt hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy hoạch xây dựng
phường, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn quận; quản lý việc thực hiện quy hoạch xây dựng
đã được duyệt. Quản lý, khai thác, sử dụng các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng cơ sở
theo sự phân cấp. Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về xây dựng; tổ chức thực hiện các chính sách về nhà ở; quản lý đất đai và quỹ nhà
thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn. Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố).
- Xây dựng, phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp
hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn quận.
Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh hoạt động thương mại, dịch vụ, du
lịch trên địa bàn. Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại,
dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hóa, giáo dục, thông tin, thể dục
thể thao, y tế, phát triển trên địa bàn quận (huyện) và tổ chức thực hiện sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phổ c