Đề tài Hoạt động kinh doanh của công ty quảng cáo thời gian (The Time Group): Thực trạng và giải pháp

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã có những khởi sắc dáng kể. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có những bạn hàng mới có uy tín với công nghệ hiện đại. Nắm bắt được những nhu cầu đó, từ năm 1990 đến nay hoạt động tổ chức Hội chợ, Triển lãm thương mại và quảng cáo phát triển một cách mạnh mẽ, đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến giao lưu thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau, cũng như giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng không chỉ trong phạm vi một quóc gia mà còn trên toàn cầu. Do vậy Chính phủ Việt Nam luôn luôn chú trọng đầu tư cho ngành quảng cáo, từng bước chuyển đổi hoạt động quảng cáo tại Việt Nam trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Cho đến nay, đã có rất nhiều Công ty quảng cáo được thành lập tại Việt Nam. Ngoài những tổ chức, Công ty quảng cáo với quy mô lớn như Hiệp hội quảng cáo Việt Nam, Vinexad thì Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thương mại thời gian (The Time Group) cũng được đánh giá là Công ty Quảng cáo hàng đầu tại Việt Nam. Với phương châm quảng cáo không chỉ phục vụ kinh doanh mà còn góp phần tạo nên cảnh quan tươi đẹp, an toàn cho đô thị, hướng dẫn thị hiếu người tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất hàng trong nước. Công ty Quảng cáo thời gian chú trọng phát triển các loại hình quảng cáo hiện đại: Quảng cáo neon, quảng cáo điện tử, biển quảng cáo thay đổi theo chương trình. bằng cách tựđầu tư thiết bị, công nghệ, học tập, nâng cao trình độ kỹ thuật và nghiên cứu nghệ thuật quảng cáo tiên tiến cũng như hợp tác, liên doanh với các đồng nghiệp quốc tế. Nhờ đó nghiệp vụ quảng cáo của Công ty Quảng cáo Thời gian đã phát triển trên mọi lĩnh vực.

pdf20 trang | Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoạt động kinh doanh của công ty quảng cáo thời gian (The Time Group): Thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI THỜI GIAN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 2 LỜI MỞ ĐẦU Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nền kinh tế Việt Nam đã có những khởi sắc dáng kể. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có những bạn hàng mới có uy tín với công nghệ hiện đại. Nắm bắt được những nhu cầu đó, từ năm 1990 đến nay hoạt động tổ chức Hội chợ, Triển lãm thương mại và quảng cáo phát triển một cách mạnh mẽ, đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến giao lưu thương mại giữa các doanh nghiệp với nhau, cũng như giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng không chỉ trong phạm vi một quóc gia mà còn trên toàn cầu. Do vậy Chính phủ Việt Nam luôn luôn chú trọng đầu tư cho ngành quảng cáo, từng bước chuyển đổi hoạt động quảng cáo tại Việt Nam trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Cho đến nay, đã có rất nhiều Công ty quảng cáo được thành lập tại Việt Nam. Ngoài những tổ chức, Công ty quảng cáo với quy mô lớn như Hiệp hội quảng cáo Việt Nam, Vinexad thì Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thương mại thời gian (The Time Group) cũng được đánh giá là Công ty Quảng cáo hàng đầu tại Việt Nam. Với phương châm quảng cáo không chỉ phục vụ kinh doanh mà còn góp phần tạo nên cảnh quan tươi đẹp, an toàn cho đô thị, hướng dẫn thị hiếu người tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất hàng trong nước. Công ty Quảng cáo thời gian chú trọng phát triển các loại hình quảng cáo hiện đại: Quảng cáo neon, quảng cáo điện tử, biển quảng cáo thay đổi theo chương trình... bằng cách tựđầu tư thiết bị, công nghệ, học tập, nâng cao trình độ kỹ thuật và nghiên cứu nghệ thuật quảng cáo tiên tiến cũng như hợp tác, liên doanh với các đồng nghiệp quốc tế. Nhờ đó nghiệp vụ quảng cáo của Công ty Quảng cáo Thời gian đã phát triển trên mọi lĩnh vực. Về Hội chợ, triển lãm thương mại, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệp hội quảng cáo đã đi tiên phong và tổ chức thành công tuần lễ tin học IT Week hàng 3 năm và nhiều triển lãm chuyên đề khác, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển thương mại và đầu tư. Đặc biệt, đê thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa tiến trình hoà nhập kinh tế Việt Nam vào cộng đồng quốc tế Công ty Quảng cáo Thời gian đã triển khai tổ chức một loạt hình hội chợ triển lãm đặc trưng của Việt Nam tại nước ngoài. Qua triển lãm hội chợ, nhiều mối quan hệ kinh tế đã được thiết lập giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong tương lai, Công ty Quảng cáo Thời gian sẽ tiếp tục tổ chức các hội chợ như vậy bên cạnh tổ chức cho các doanh nghiệp Việt Nam việc tham dự các hội chợ Quốc tế lớn ở ngoài nước. Để hỗ trợ cho hoạt động quảng cáo bà hội chợ phát triển, các hoạt động dịch vụ thương mại, bán hàng quảng cáo, kinh doanh máy văn phòng, các hàng quà tặng truyền thống và các sản phẩm điêu khắc nghệ thuật... cũng không ngừng được mở rộng. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc phát triển kinh doanh dịch vụ, sau một thời gian thực tế tại Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thương mại Thời gian (The Time Group) em đã đi sâu tìm hiểu các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4 PHẦN I TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA DOANH NGHIỆP - CHỨC NĂNG VÀ QUYỀN HẠN I- Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 1- Khái quát về Công ty Cổ phần quốc tế quảng cáo thương mại thời gian (The time Group). The time Group được thành lập năm 1995 theo quyết định số 2112/GP - UB do thành phố Hà Nội cấp.  Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần quóc tế quảng cáo Thương mại Thời gian  Tên giao dịch: The time international trade advertising joint stock company - The time Group  Tên gọi tắt: Công ty Quảng cáo Thời gian  Trụ sở chính: Số 51 Ngõ 91 Nguyễn Chí Thanh - Đống Đa - Hà Nội  Fax: 084.4.7733329  Emai Timejsc@fpt.vn. Công ty là một doanh nghiệp trực thuộc Hiệp hội quảng cáo Việt Nam, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng và có con dấu riêng để giao dịch. Hàng năm Công ty xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh dựa trên nguyên tắc không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, thoả mãn ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu về dịch vụ cho xã hội, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, tận dụng năng lực kinh doanh và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật... Chức năng chính của Công ty Quảng cáo Thời gian là kinh doanh quảng cáo, tổ chức các cuộc hội chợ , triển lãm trong và ngoài nước. Để thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ trên, Công ty có một bộ máy tổ chức bao gồm có Chi nhánh, các Trung tâm, Xí nghiệp, Văn phòng, và các 5 phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho Công ty không ngừng phát triển. Hệ thống tổ chức của Công ty được chia làm 2 cấp. Cấp một bao gồm các phòng ban trên Công ty, có nhiệm vụ quản lý các hoạt động chung cho toàn Công ty. Cấp hai bao gồm các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức của The Time Group II- Chức năng, quyền hạn của các bộ phận trong Công ty 1- Chức năng, quyền hạn của các trung tâm, chi nhánh trực thuộc Công ty 1.1. Chi nhánh The time Gorup tại thành phố Hồ Chí Minh: Cũng như Công ty, Chi nhánh có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương thành phố Hồ Chí minh. Chi nhánh có chức năng kinh doanh quảng cáo và hoạt động tổ chức hội chợ triển lãm và các chức năng kinh doanh dịch vụ khác theo kế hoạch Công ty giao trong phạm vi khu vực phía Nam. Chi nhánh có tư cách pháp nhân giao dịch kinh doanh, có con dấu riêng để giao dịch, hoạt động theo các chế độ hạch toán phụ thuộc Công ty, nhưng tự chủ về tài chính. 1.2. Chi nhánh The time Goup tại Đà Nẵng: Có chức năng quyền hạn tương tự Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh. 1.3. Trung tâm Hội chợ thương mại: Đây là đơn vị chủ yếu tổ chức các cuộc hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Ngoài ra. Trung tâm còn kinh Giám đốc Các chi nhánh Các văn phòng Các phòng ban Các trung tâm 6 doanh dịch vụ thiết kế thi công, dàn dựng gian hàng triển lãm, phòng trưng bầy sản phẩm... và các dịch vụ khác phục vụ cho xuất nhập khẩu hàng hoá. 1.4. Trung tâm Quảng cáo thương mại: Là đơn vị chuyển kinh doanh các loại hình quảng cáo thương mại, như các loại biển quảng cáo, hiển hiệu, pano, bảng quảng cáo điện tử, quảng cáo trên các phương tiện giao thông như sơn vẽ trên xe buýt, xe lửa... bên cạnh đó Trung tâm còn làm đầu mối tiếp nhận quảng cáo thương mại cung cấp cho các phương tiện thông tin đại chúng như báo hình, báo nói. 1.5. Trung tâm Thương mại và dịch vụ quảng cáo hội chợ: Hoạt động kinh doanh thương mại như khai thác hàng hoá bán buôn, bán lẻ, làm các dịch vụ phục vụ cho triển lãm hội chợ. 1.6. Trung tâm thiết kế quảng cáo: Hoạt động chủ yếu của trung tâm là thiết kế, in ấn các mẫu catalogue cho các hội chợ triển lãm do Công ty tổ chức, ngoài ra trung tâm còn làm các đầu lịch, in ấn tờ rơi, tờ mời, các form, các dịch vụ về cấn loát cho mọi đối tượng có nhu cầu. 1.7. Xí nghiệp thiết bị kỹ thuật máy văn phòng: Kinh doanh chủ yếu là máy photocopy, máy đếm tiền, máy huỷ tài liệu, máy fax, văn phòng phẩm... và các linh kiện, phụ tùng thay thế. 1.8. Xí nghiệp kinh doanh thiết bị Quảng cáo và Dịch vụ thương mại: Xí nghiệp kinh doanh, sản xuất các lại đèn quảng cáo, kinh doanh hàng điện lạnh, thiết bị máy móc ... 2- Chức năng của các phòng ban trong Công ty 2.1. Phòng hành chính quảng trị: Gồm 2 chức năng là hành chính và quản trị. Quản lý cho dấu, công văn đi, đến. Bộ phận lễ tân, tạp vụ phục vụ tiếp khách của Giám đốc và của các Trung tâm, Xí nghiệp. Bên cạnh đó quản lý điều hành xe ô tô, bảo vệ, quản lý trụ sở Công ty. 2.2. Phòng Quản lý kinh tế: Tham mưu cho giám đốc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế tài chính. Giúp giám đốc Công ty hướng dẫn, xây dựng và quản lý công tác kế hạch tài chính sát thực tế và có hiệu quả. 7 Giúp Công ty điều hoà đồng vốn giữa các đơn vị trực thuộc Công ty, đảm bảo việc quản lý và sử dụng đồng vốn có hiệu quả. Quản lý các hợp đồng kinh tế của các đơn vị trực thuộc, kịp thời phát hiện những hợp đồng có sự hở, khó thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện, báo cáo giám đốc Công ty và tìm hướng giải quyết nhằm tránh những tổn thất về kinh tế do việc lý kết hợp đồng gây ra. 2.3. Phòng tổ chức cán bộ: Thực hiện công tác quản lý nhân lực của Công ty, bao gồm: quản lý đội ngũ cán bộ hiện tại và tổ chức các hoạt động, các khoá học nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán vộ trong Công ty. Làm các công tác tuyển nhân viên mới, xem xét những đề nghị của các đơn vị cơ sở khi có nhu cầu tuyển dụng lao động lâu dài hoặc tạm thời. Phòng tổ chức cán bộ là phòng ban duy nhất của Công ty có quyền hạn tuyển dụng lao động. 2.4. Phòng tư vấn Kinh doanh thương mại: Đây là phòng có chức năng tìm kiếm thông tin về thị trường để cung cấp cho các đơn vị trực thuộc. Tư vấn cho Công ty cho mô hình giám đốc các trung tâm, xí nghiệp công việc kinh doanh. Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh theo hướng chuyên ngành của Công ty tỏ ra rất phù hợp với tình hình thị trường hiện nay. Việc cho phép các đơn vị chủ động giao dịch, kinh doanh theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty, được hạch toán kinh tế nội bộ đã tạo đà phát triển, góp phần phát huy hiệu quả kinh doanh và củng cố vị thế của Công ty trên thị trường. 8 PHẦN II MÔI TRƯỜNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA THE TIME GOUP I- Môi trường kinh doanh của The time Group Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã mở rộng các hình thức quảng cáo như: Quảng cáo bằng pano dựng ngoài trời và trên các phương tiện giao thông công cộng, quảng cáo bằng các thiết bị điện tử, quảng cáo qua truyền hình, đài phát thanh, xe buýt và trên xe đẩy hành lý nhà ga Nội Bài... Quảng cáo qua các tạp chí, báo thường kỳ. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện các dịch vụ in lịch, in catalogue, tờ gấp, nhãn bao bì hàng hoá ... Cũng như hoạt động quảng cáo, hoạt động tổ chức hội chợ và triển lãm thương mại của Công ty cũng phát triển đạt hiệu quả tương đối cao. Công ty đã tổ chức Tuần lễ tin học IT Week hàng năm vào tháng 11 đây là cuộc triển lãm lớn nhất của ngành tin học Việt Nam được tổ chức trong nước. Song song với Tuần lễ tin học IT Week hàng năm, Công ty còn chủ động tổ chức các hội chợ triển lãm thương mại tổng hợp và chuyên đề ở trong và ngoài nước. Sản phẩm của Công ty là sản phẩm dịch vụ, hoàn thiện một sản phẩm dịch vụ đòi hỏi có sự đầu tư hợp lý để dịch vụ có chất lượng cao. Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín cho mình bằng phương thức kinh doanh thu hút khách hàng, tăng chất lượng phục vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến phục vụ quá trình kinh doanh. Công ty có rất nhiều thuận lợi về thị trường do Việt Nam là nước đông dân, nhu cầu sử dụng tiện nghi sinh hoạt, nhu cầu sản xuất lớn , có mức tiêu thụ mạnh. Việt Nam có tiềm năng tài nguyên và giá nhân công thấp, trình độ khoa học, công nghệ lạc hậu... dẫn đến có nhu cầu cao về hợp tác đầutư từ các nước phát triển, tạo nguồn cho Công ty khai thác thị trường khách nước ngoài và tiến tới mở rộng thị trường ra các nước trong khu vực và thế giới. 9 Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào cũng có những mặt mạnh, yếu nhất định, Công ty Quảng cáo Thời gian còn những vướng mắc như nguồn tài chính của Công ty còn hạn hẹp so với quy mô kinh doanh, hoạt động kinh doanh của Công ty đòi hỏi vòng quay vốn dài, không thu hồi vốn nhanh, Công ty chưa có đại diện ở nước ngoài mà chỉ có đại lý bởi vậy khó thuyết phục được khách nước ngoài mặc dù ngành kinh doanh của Công ty đòi hỏi có nhiều bạn hàng ngoài nước... II- Thực trạng hoạt động kinh doanh của The time Group 1- Tình hình cung ứng hàng hoá: Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu Thực hiện1999 Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Tiền TT% Tiền TT% Tiền TT% Tiền TT% Tổng trị giá vốn: 56.700 100% 58.000 100% 60.000 100% 102,3% 103,4% - Hội chợ triển lãm 13.000 23% 13.500 23,3% 13,700 22,8% 103,8% 101,5% - Quảng cáo 35.600 63% 36.700 63,3% 38.800 64,7% 103,08% 105,7% - Ấn phẩm, trang trí nội thất 4.000 7% 4.500 7,8% 4.700 7,8% 112,5% 104,4% - Các dịch vụ khác 4.00 7% 3.300 5,7% 2.800 4,7% 80,5% 84,8% Như đã nói ở trên sản phẩm của The time Group là dịch vụ. Tình hình cung ứng dịch vụ của Công ty những năm 1999, 2000, 2001 như sau: Các dịch vụ của năm 2000 so với năm 1999 là 2,3% tương ứng với số tiền là 1.300.000.000đ. Năm 1997 so với 1996 3,4% tương ứng với số tiền là 2.000.000.000đ Trong đó, về dịch vụ hội chợ triển lãm năm 2000 so với năm 1999 tăng là 3,8% tương ứng với số tiền là 500.000.000đ, năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,5 là 200.000.000.000đ - Quảng cáo phano năm 2000 - 1999 tăng 3,08% tương ứng với số tiền là 100.000.000đ, năm2001 - 200 tăng 5,7% tương ứng là 210.000.000đ 10 - Ấn phẩm trang trí nội thất năm 2000 - 1991 tăng 2,5% tương ứng với số tiền là 500.000.000đ, năm 2001 - 2000 tăng là 4,4% tương ứng với số tiền là 200.000.000đ Như vậy, nhìn vào bảng biểu ta thấy trong các loại dịch vụ hội chợ triển lãm quảng cáo, ấn phẩm, dịch vụ khác thì có quy mô lớn hơn cả là dịch vụ quảng cáo sau đó đến dịch vụ hội chợ. Do sự cạnh tranh của thị trường, các dịch vụ khác gặp nhiều khó khăn nên việc kinh doanh dịch vụ khác giảm và Công ty chủ yếu đẩy mạnh dịch vụ quảng cáo, hội chợ triển lãm. 2- Tình hình kinh doanh dịch vụ Tình hình kinh doanh dịch vụ của Công ty Quảng cáo Thời gian cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế thị trường, nhiều thành phầm, Công ty Quảng cáo Thời gian đã thực hiện việc cải cách kinh tế, đổi mới và hoàn thiện công tác kinh doanh của đơn vị. Công ty mạnh dạn tham gia vào nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, đi sâu tìm hiểu thị trường, tìm đối tác kinh doanh, do vậy doanh thu qua các năm có chiều hướng tăng lên. Cụ thể. Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Tổng trị giá vốn 72.045 73.780 76.425 102% 103% - Hội chợ triển lãm 16.250 16.875 17.125 103% 101 - Quảng cáo 46.280 47.710 50.440 103% 105% - Ấn phẩm, trang trí nội thất 4.800 5.440 5.640 112% 104% - Các dịch vụ khác 4.715 3.795 3.220 80% 84% - Hội chợ triển lãm năm 2000 - 1999 tăng 3% tương ứng với số tiền là 625.000.000đ, năm 2001 - 2000 tăng 1% tương ứng số tiền 2500.000.000đ - Quảng cáo pano năm 2000 - 1999 tăng 3% tương ứng với số tiền là 1.430.000.000đ, năm 2002 tăng 5% tương ứng với số tiền là 2.730.000.000đ 11 - Ấn phẩm trang trí nội thất năm 2000 - 1999 tăng 2% tương ứng với số tiền là 600.000.000đ, năm 2001 - 2000 tăng 4% tương ứng với số tiền là 240.000.000đ - Kinh doanh dịch vụ khác năm 2000 - 1999 chỉ đại 80% làm cho tiền giảm 920.000.000đ, năm 2001 - 2000 là 84% làm tiền giảm 575.000.000đ Do Công ty chú trọng đi sâu vào dịch vụ kinh doanh quảng cáo, hội chợ nên doanh thu của dịch vụ quảng cáo tăng nhiều so với các dịch vụ khác. 3- Kết quả hoạt động kinh doanh: Đơn vị: 1.000.000đ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh 00/99 01/00 1. Doanh thu 72.045 73.780 76.425 102,4% 103,5% 2- Thuế doanh thu (4%) 2.881,8 2.951,2 3.057 102,4% 103,5% 3. Doanh thu thuần 69.163,2 70.828,8 73.368 102,4% 103,5% 4. Trị giá vốn hàng hoá 56.700 58.000 60.000 102,2% 103,4% 5- Lãi gộp 12.463,2 12.828 13.368 102,9% 104,2% 6- Tỷ lệ lãi gộp 17% 17,3% 17,49% 101,7% 101,09% 7- Chi phí kinh doanh 7.204 7.378 7.642,5 102,4% 103,5% 8- Chi phí quản lý 4.685 4.759,7 4.967,6 102,3% 103,5% 9- Lợi nhuận trước thuế 574.000 654,3 759,6 113,9% 115,8% 10- Thuế lợi tức 285,3 294,4 341,05 113,9% 115,8% 11- Lợi nhuận thuần 316,7 359,9 416,86 113,6% 115,8% Qua bảng số liệu trên ta nhận xét về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty như sau: Doanh thu và doanh thu thuần của Công ty năm 2000 - 1999 đều tăng với tỷ lệ 2,4%, 2001 - 2000 tăng với tỷ lệ 3,5%... 12 Trị giá vốn của doanh nghiệp tăng 2,2% năm 2000 - 1999 làm cho lãi gộp tăng 2,9%. Năm 2001 so với năm 2000 tăng 1,09% và làm chi lợi nhuận của Công ty tăng lên năm 2000 so với 1999 tăng 3,6% và năm 2001 so với 2000 tăng 5,8%. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tăng 2,4%của năm 2000 so với 1999, năm 2001 so với 2000 tăng 3,5%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2000 - 1999 tăng 2,3% và năm 2001 - 2000 tăng 3,5%. Như vậy, tỷ lệ chi phí của doanh nghiệp năm 2001 tăng bằng với tỷ lệ tăng của doanh thu. mặc dù tình hình kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các chi phí phải tăng như chi phí tiếp thị và nhiều chi phí khác, nhưng Công ty đã có nhiều biện pháp để đảm bảo tăng trưởng vốn, lợi nhuận 2001 tăng 5,8%. Qua việc phân tích các khoản mục, chi phí quản lý doanh nghiệp trên ta nhận thấy chi phí quản ký doanh nghiệp tăng lên thì ngược lại lơin nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm đi. Do vậy, để tạo lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc giảm chi phí. Mặt khác giảm chi phí nói chung và chi phí doanh nghiệp nói riêng thì giá thành dịch vụ sẽ giảm do vậy kích thích được khách hàng tham giá quảng cáo, hội trợ triển lãm và sử dụng các dịch vụ khác nhiều hơn. Đối với xa hội thì giảm chi phí tăng doanh thu, tăng lợi nhuận sẽ nâng cao đời sống nhân viên và tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. 13 III- Tình hình vốn và tài sản của Công ty: Đơn vị tính: Triệu đồng 1999 2000 2001 So sánh 00/99 01/00 Tài sản I- Tài sản lưu động 15.726,0 17.823,06 18.123,0 2.097,06 299,94 - Tiền 9.728,12 10.123,50 10.576,2 395,38 452,7 - Phải thu của khách hàng 1.522,316 1.326,70 3.158,9 -195,616 1.832,2 - Hàng tồn kho 3.672,890 4.972,5 5.136,0 1.299,61 163,5 - Các khoản ứng trước 802,674 1.400,36 1.578,0 597,686 186,64 II- Tài sản cố định 2.014,500 2.158,0 2.352,6 144,1 194,6 - Nguyên giá 3.004,5 3.258 3.846,0 253,5 588 - Hao mòn 990,0 1.100 1.493,4 110,0 393,4 Tổng tài sản 17.740,5 19.981,06 21.023,7 2.240,56 1.042,6 Nguồn vốn 1- Vốn cổ đông đóng góp 4.578,500 5.721,6 6.789,5 1.143,1 1.067,9 2- Vốn bổ sung 2.789,700 2.889,2 3.123,6 99,5 234,4 3- Vốn vay ngân hàng và vay khác 10.072,3 11.370,8 11.110,6 1.298,5 -260,2 Tổng nguồn vốn 17.440,5 19.981,6 21,023,7 2.240,56 1.042,6 Tổng tài sản của Công ty năm 2001 so với năm 1999 tăng 3.583.200.000đ, tài sản lưu động chiếm tỷ trọng cao. Điều này chứng tỏ quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. 14 Tại thời điểm năm 1999 tổng số vốn của Công ty là 17.440.500đ Trong đó: Vốn cổ đông đóng góp: 4.478.500.000đ Vốn bổ sung: 2.789.700.000đ Vốn vay ngân hàng: 10.072.300.000đ Sau thời điểm giao vốn hiện nay, hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển, Công ty không những bảo toàn vốn mà còn tăng dần lên. Cho đén năm 2001 tổng số vốn của Công ty là 21.023.700.000đ Tuy nhiên, vốn vay ngân hàng và vay các đối tượng khác vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của Công ty hạn hẹp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển hoạt động kinh doanh Công ty tìm biện pháp để tạo nguồn vốn (vay ngân hàng, xin Nhà nước cấp vốn, huy động vốn trong CBCNV Công ty) bổ sung cho vốn kinh doanh và hiện đại hoá công tác quảng cáo hội chợ. Hiệu quả sử dụng vốn: Doanh thu vốn = Tổng lợi nhuận Tổng vốn x 100 Năm 1999: 1,81%, năm 2000: 2,98%, Năm 2001: 3,98% Doanh thu vốn = Tổng doanh thu Tổng vốn x 100 Năm 1999: 4,1 vòng, Năm 2000: 3,6 vòng, Năm 2001: 2,5 vòng. 15 IV- Tình hình lao động - tiền lương: Các chỉ tiêu 1999 2000 2001 So sánh 00/99 01/00 A- Lao động 1. Tổng số lao động 175 180 197 5 18 - Theo tính chất lao động + Lao động trực tiếp 150 158 159 8 1 + Lao động gián tiếp 25 22 39 -3 17 - Theo giới tính + Nam 95 98 105 3 7 + Nữ 80 82 93 2 11 - Theo trình độ văn hoá + Đại học 110 125 148 15
Tài liệu liên quan