Methylobacteriumlà nhóm vi khuẩn có sắc 
tốhồng, dinh dưỡng methyl tùy ý (PPFM) [2]. 
Chúng hiện diện  chủ  yếu trên bề  mặt thực vật 
và  có ảnh hưởng  tích cực tới sự  sinh trưởng  và 
phát triển của thực vật thông qua  quá  trình tiết 
các phytohormone (auxin, cytokinin), ACC 
deaminase (ñiều  hòa ethylene), Urease  và  cố 
ñịnh nitơ[5], [8], [10], [11], [12]. 
Methylobacteriumcó khả  năng gia tăng năng 
suất  lúa,  mía,  hạn chế  bệnh  hại  ở  cây  ñậu 
phộng, cam, chanh  và kích  thích sự phát sinh 
hình  thái  của cây thuốc  lá, cây hông  và  cây 
saintpaulia nuôi cấy  in vitro[1], [4]. Trong tự 
nhiên, vi khuẩn  Methylobacteriumlan truyền 
qua  ñất, nước, không  khí và cả hạt giống cây 
trồng [2], [3], [9].  Chính  vì  thế, vi khuẩn 
Methylobacteriumcó khả  năng  phục hồi  khả 
năng  nảy mầm của  hạt giống sau  bảo quản [3]. 
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi ñề cập 
tới  tính  ñặc hiệu với  các  loài thực vật  của vi 
khuẩn Methylobacteriumvà phương pháp thích 
hợp cho việc tạo chế phẩm có tác dụng gia tăng 
tỉ  lệ nảy mầm  của  hạt từ  vi khuẩn 
Methylobacterium.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2149 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khả năng ứng dụng vi khuẩn methylobacterium spp trong việc gia tăng tỉ lệ nảy mầm của hạt giống cây trồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ T3 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 49 
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VI KHUẨN METHYLOBACTERIUM SPP. TRONG VIỆC 
GIA TĂNG TỈ LỆ NẢY MẦM CỦA HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG 
Kiều Phương Nam (1), Hồ Lê Trung Hiếu(2), Trần Minh Tuấn(1), Đỗ Thị Di Thiện(1), Bùi Văn Lệ(1) 
(1)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM 
(2) Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh 
(Bài nhận ngày 13 tháng 10 năm 2009, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 03 tháng 11 năm 2010) 
TÓM TẮT: Chi vi khuẩn Methylobacterium có khả năng kích thích sự sinh trưởng của thực vật, 
thông qua việc tiết các phytohormone. Trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát ảnh hưởng của một số 
chủng vi khuẩn thuộc chi Methylobaterium (M. thiocyanatum JCM 10863T (MT), M. radiotolerans JCM 
2831T (MR), M. fujisawaense JCM 10890T (MJ), M. extorquens JCM 2802T (ME), M. oryzea 1021b, 
M. radiotolerans 1019 và M. fujisawaense 1024) lên sự nảy mầm của hạt giống (ñậu ñũa, ñậu xanh, ñậu 
cove và cà chua). Kết quả cho thấy: Các chủng ME, 1019, 1024, MT, MR, MJ, 1021b ñều có tác ñộng 
tích cực lên sự nảy mầm của các loại hạt giống và mỗi chủng ñặc hiệu với một hay một vài loại hạt. 
Phương pháp ñông khô sinh khối, hay ñồng khô sinh khối với cát hoặc than bùn không giữ hoạt tính của 
chủng vi khuẩn so với phương pháp dùng chính hạt giống cây trồng làm chất mang. 
Từ khóa: Methylobacterium, phytohormone, sự nảy mầm của hạt giống, chế phẩm 
1. GIỚI THIỆU 
Methylobacterium là nhóm vi khuẩn có sắc 
tố hồng, dinh dưỡng methyl tùy ý (PPFM) [2]. 
Chúng hiện diện chủ yếu trên bề mặt thực vật 
và có ảnh hưởng tích cực tới sự sinh trưởng và 
phát triển của thực vật thông qua quá trình tiết 
các phytohormone (auxin, cytokinin), ACC 
deaminase (ñiều hòa ethylene), Urease và cố 
ñịnh nitơ [5], [8], [10], [11], [12]. 
Methylobacterium có khả năng gia tăng năng 
suất lúa, mía, hạn chế bệnh hại ở cây ñậu 
phộng, cam, chanh và kích thích sự phát sinh 
hình thái của cây thuốc lá, cây hông và cây 
saintpaulia nuôi cấy in vitro [1], [4]. Trong tự 
nhiên, vi khuẩn Methylobacterium lan truyền 
qua ñất, nước, không khí và cả hạt giống cây 
trồng [2], [3], [9]. Chính vì thế, vi khuẩn 
Methylobacterium có khả năng phục hồi khả 
năng nảy mầm của hạt giống sau bảo quản [3]. 
Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi ñề cập 
tới tính ñặc hiệu với các loài thực vật của vi 
khuẩn Methylobacterium và phương pháp thích 
hợp cho việc tạo chế phẩm có tác dụng gia tăng 
tỉ lệ nảy mầm của hạt từ vi khuẩn 
Methylobacterium. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1Vật liệu 
- Các chủng vi khuẩn M. oryzea 1021b, M. 
radiotolerans 1019 và M. fujisawaense 1024; 
M. thiocyanatum JCM 10863T (MT), M. 
radiotolerans JCM 2831T (MR), M. 
fujisawaense JCM 10890T (MJ), 
Science & Technology Development, Vol 13, No.T3- 2010 
Trang 50 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM 
Methylobacterium. extorquens JCM 2802T 
(ME) từ Bộ môn CNSH Thực vật và chuyển 
hóa Sinh học – Đại học khoa học Tự nhiên TP 
HCM [5]. 
- Hạt giống ñậu ñũa, ñậu xanh, ñậu cove 
và cà chua của Công ty giống cây trồng Thành 
phố Hồ Chí Minh, 97 Nghĩa Thục, Phường 5, 
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 
2.2 Phương pháp 
2.2.1 Xác ñịnh tính ñặc hiệu của các 
chủng Methylobacterium sp. lên sự nảy mầm 
của từng loại hạt giống 
Dịch khuẩn của các chủng 
Methylobacterium spp. ñược nuôi cấy lắc 4 
ngày trên môi trường CMS (thành phần khoáng 
môi trường Murashige & Skoog-1962- bổ sung 
30 g/l sucrose, 2 g/L cao thịt, 2 g/l peptone 
from casein), Sinh khối của 50 ml canh trường 
(mật ñộ tế bào 5,4 1012 tế bào/ml) sau khi ñược 
rửa sạch với dung dịch nước muối sinh lý ñược 
trộn với 400 hạt giống, sau ñó ñem gieo vào giá 
thể ñã ñược khử trùng, ñể ở nhiệt ñộ phòng, 
theo dõi thường xuyên ñể giữ ñộ ẩm thích hợp 
cho sự nảy mầm của hạt. Trong quá trình nảy 
mầm ghi nhận các chỉ tiêu sau: 
- Tỉ lệ nảy mầm (percentage germination) 
là tỉ lệ phần trăm số hạt mọc thành cây mầm 
bình thường, ñược tính theo công thức: 
Tỉ lệ nảy mầm (%) = 
m
n
x 100 
với n: số hạt nảy mầm 
 m: tổng số hạt ñem gieo 
- Sức nảy mầm của hạt ñược ñánh giá theo 
ñộ ñồng ñều của lô hạt giống, sức nảy mầm cao 
cho thấy tính chất ñồng ñều của lô hạt giống, 
khi gieo trồng ñảm bảo quần thể tăng trưởng 
ñồng ñều, mật ñộ phù hợp, cây giống tăng 
trưởng mạnh và sức sống cao. Sức nảy mầm 
ñược xác ñịnh bằng tỉ lệ phần trăm số hạt nảy 
mầm sau một thời gian nhất ñịnh tùy thuộc vào 
loại hạt giống. Đối với các loại hạt giống sử 
dụng trong bài báo này, chúng tôi xác ñịnh sức 
nảy mầm sau 2 ngày gieo hạt và tỉ lệ nảy mầm 
sau 4 ngày. 
2.2.2 Khảo sát ñiều kiện và chất mang 
thích hợp ñể bảo quản sinh khối của chủng 
Methylobacterium ñặc hiệu nhất 
Thí nghiệm này ñược tiến hành trên chủng 
1021b và hạt ñậu xanh. Trong ñó sinh khối 
ñược xử lý với hạt theo các nghiệm thức như 
sau: 
A. Sinh khối từ 50 ml dịch canh trường 
(mật ñộ 5,4 1012 tế bào/ml), trộn với hạt, sau ñó 
ñể khô tự nhiên và bảo quản ở nhiệt ñộ phòng 
với các thời gian 4, 6 tuần. 
B. Sinh khối ñã ñông khô (với giá thể than 
bùn hay cát theo tỉ lệ 1:1) của vi khuẩn ñược 
bảo quản ở nhiệt ñộ -20 hay 4 ñộ C với các thời 
gian 4 tuần hoặc 6 tuần. Sau ñó trộn với hạt với 
mật ñộ tương ñương nghiệm thức A. 
Giá thể và ñiều kiện bảo quản thích hợp 
ñược ñánh giá thông qua tỉ lệ nảy mầm, sức 
nảy mầm của hạt giống và mật ñộ tế bào sau 
bảo quản. Trong ñó, mật ñộ tế bào ñược xác 
ñịnh bằng phương pháp ñổ ñĩa trên môi trường 
khoáng MMS [3] bổ sung 1% nguồn carbon 
chọn lọc là methanol và sinh khối tế bào sau 
khi ñông khô hay trong hạt giống ñược huyền 
phù trong nước muối sinh lý với thể tích bằng 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ T3 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 51 
thể tích canh trường dùng ñể thu sinh khối. Sau 
ñó, tiếp tục pha loãng thành nhiều nồng ñộ 
khác nhau và trải lên ñĩa ñể xác ñịnh mật ñộ tế 
bào. 
2.2.3 Xác ñịnh hiệu quả tác dụng của chế 
phẩm khi kết hợp các chủng ñặc hiệu trên các 
loại hạt giống 
Sinh khối các chủng vi khuẩn có hiệu quả 
cao và thích hợp với từng loại hạt giống ñược 
trộn với nhau và với các loại hạt giống. Các lô 
hạt giống này cũng ñược xác ñịnh tỉ lệ nảy 
mầm và sức nảy mầm sau thời gian bảo quản 
ñể khảo sát phổ tác dụng và hiệu quả của chế 
phẩm trên từng loại hạt giống khác nhau. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Xác ñịnh tính ñặc hiệu của các 
chủng Methylobacterium sp. lên sự nảy 
mầm của từng loại hạt giống 
Hiệu quả tác dụng của các chủng vi khuẩn 
Methylobacterium sp. khác nhau lên sự nảy 
mầm của hạt giống ñược ghi nhận trong bảng 
1. 
Kết quả cho thấy, bên cạnh khả năng kích 
thích sự nảy nầm ở hạt cây mía [9] thì vi khuẩn 
Methylobacterium spp. còn có hoạt tính trên 
nhiều loại hạt khác (ñậu ñũa, ñậu xanh, cà chua 
và lúa [6]). Phân tích về hiệu quả tác ñộng của 
từng chủng vi khuẩn lên từng loại hạt, có thể 
thấy ở vi khuẩn Methylobacterium có tính ñặc 
hiệu chủng. Mỗi chủng tác ñộng mạnh nhất ñối 
với một loại hạt nhất ñịnh. Tuy nhiên, vẫn có 
một vài chủng có phổ hoạt tính rộng, ñiển hình 
là chủng 1021b. Các chủng Methylobacterium 
không chỉ làm tăng tỉ lệ nảy mầm và sức nảy 
mầm của hạt mà còn tăng kích thước và chiều 
cao của cây con. Hiệu quả này ñược giải thích 
dựa trên hoạt ñộng của các chất ñiều hòa tăng 
trưởng thực vật (auxin, cytokinin, gibberelin) 
do chính vi khuẩn Methylobacterium sinh tổng 
hợp nên [3], [6], [7], [9]. Bên cạnh ñó, cũng có 
thể do hàm lượng các chất ñiều hòa tăng trưởng 
thực vật của các chủng sinh tổng hợp không 
giống nhau [6], [7], [11] là nguyên nhân chính 
của tính ñặc hiệu chủng và làm giảm khả năng 
nảy mầm ở một số nghiệm thức (tỉ lệ nảy mầm 
của hạt ñậu xanh, 74,75 % ñối với chủng MT 
và 76,00 % ñối với lô ñối chứng) vì mỗi loài 
thực vật ñáp ứng với một nồng ñộ hormone 
nhất ñịnh. Tuy nhiên, ñây cũng chỉ là giả thiết 
và vấn ñề tính ñặc hiệu ñối với mỗi loài thực 
vật của mỗi chủng Methylobacterium vẫn cần 
có các nghiên cứu sâu thêm ñể làm sáng tỏ. 
Bảng 1. Tỉ lệ nảy mầm và sức nảy mầm của các loại hạt thí nghiệm (NC: nghiệm thức ñối chứng) 
Sức nảy mầm (%) Chủng 
Hạt 
NC 1021b MR MT MJ 1019 1024 ME 
Đậu ñũa 62,68 70,45 62,22 81,34 76,59 58,89 54,44 65,56 
Đậu xanh 67,27 84,81 79,93 68,67 79,33 73,40 78,80 77,42 
Đậu cove 73,35 80,68 74,73 65,98 66,07 72,07 72,67 73,98 
Science & Technology Development, Vol 13, No.T3- 2010 
Trang 52 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM 
Cà chua 60,68 78,66 67,33 70,73 60,04 75,26 64,68 67,40 
Tỉ lệ nảy mầm (%) Chủng 
Hạt 
NC 1021b MR MT MJ 1019 1024 ME 
Đậu ñũa 71,18 76,79 70,12 81,25 85,56 68,89 62,30 72,58 
Đậu xanh 76,00 87,99 85,33 74,75 85,42 80,03 78,80 82,77 
Đậu cove 81,37 84,73 79,87 73,93 70,72 76,65 76,69 77,32 
Cà chua 66,07 81,93 70,53 76,70 65,20 78,73 67,33 70,67 
3.2 Khảo sát ñiều kiện và chất mang 
thích hợp ñể bảo quản sinh khối của chủng 
Methylobacterium ñặc hiệu nhất 
Từ kết quả khảo sát ảnh hưởng của các 
chủng vi khuẩn Methylobacterium lên tỉ lệ nảy 
mầm và sức nảy mầm của các loại hạt (bảng 1), 
chúng tôi nhận thấy chủng 1021b có tác dụng 
mạnh ñối với nhiều loại hạt, và hạt ñậu xanh là 
loại hạt có giá thành thấp, dễ xử lý và có phản 
ứng rõ ràng. Vì thế, chúng tôi chọn chủng 
1021b ñể khảo sát loại giá thể và ñiều kiện bảo 
quản thích hợp cho sinh khối vi khuẩn 
Methylobacterium (vì vi khuẩn 
Methylobacterium không sinh bào tử, nên khó 
bảo quản trong ñiều kiện bình thường) và hiệu 
quả của các nghiệm thức ñược ñánh giá trên 
khả năng gia tăng tỉ lệ nảy mầm và sức nảy 
mầm của hạt ñậu xanh. Để thuận tiện cho việc 
theo dõi, chúng tôi trình bày kết quả của 
nghiệm thức ñể khô tự nhiên (bảo quản ở nhiệt 
ñộ phòng) chung với các nghiệm thức khác: 
So sánh các kết quả cho thấy (hình 1): chỉ 
có nghiệm thức ñể khô tự nhiên vẫn có tác 
dụng gia tăng rõ rệt tỉ lệ nảy mầm và sức nảy 
mầm của hạt; sinh khối tế bào ñông khô không 
giá thể cũng còn hoạt tính nhưng không cao 
hơn nhiều so với nghiệm thức ñối chứng. Đồng 
thời các kết quả cũng chỉ ra không có sự khác 
biệt lớn giữa thời gian bảo quản (4 tuần, 6 tuần) 
và ñiều kiện bảo quản (-20oC, 4oC). Bên cạnh 
ñó căn cứ vào mật ñộ tế bào trước và sau bảo 
quản ta có thể giải thích ñược tại sao phương 
pháp lây nhiễm trực tiếp vi khuẩn trên hạt lại 
cho kết quả cao nhất vì mật ñộ tế bào vi khuẩn 
ban ñầu (4,85.1012 tế bào/ml) không cao hơn so 
với sau khi bảo quản 4 tuần (4,47.1010 tế 
bào/ml) và 6 tuần (4,68.1010 tế bào/ml). So 
sánh với tỉ lệ tế bào còn sống của các phương 
pháp bảo quản khác (bảng 2) cho thấy phương 
pháp lây nhiễm vi khuẩn vào hạt là một 
phương pháp ñơn giản, chi phí thấp mà vẫn 
ñảm bảo hoạt tính cao vì ñây là một phương 
pháp rất tự nhiên, vi khuẩn Methylobacterium 
lan truyền qua hạt và chính các ñiều kiện trong 
hạt giống ñảm bảo cho vi khuẩn tồn tại [3]. 
Ngoài ra, nhiệt ñộ bảo quản chỉ là nhiệt ñộ 
phòng còn cho thấy tính khả thi và chi phí thấp 
trong việc tạo ra chế phẩm có vai trò gia tăng 
phẩm chất của hạt giống. 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ T3 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 53 
Hình 1. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt ñậu xanh trong các ñiều kiện bảo quản sinh khối vi 
khuẩn khác nhau 
Bảng 2. Mật ñộ tế bào sau khi bảo quản bằng phương pháp ñông khô (tế bào/ml) 
 Giá thể 
Điều kiện 
Trước bảo quản 
(tế bào/ml) 
Than bùn 
(tế bào/ml) 
Cát 
(tế bào/ml) 
Không giá thể 
(tế bào/ml) 
4 tuần. -20oC 3,20.103 2,03.104 4,25.104 
4 tuần. 4oC 3,06.103 2,41.104 4,42.104 
6 tuần. -20oC 3,17.103 2,27.104 4,33.104 
6 tuần. 4oC 
4,85.1012 
3,31.103 2,16.104 4,16.104 
3.4 Kết hợp các chủng ñặc hiệu ñể tạo 
thành chế phẩm 
Với mục tiêu tạo ra chế phẩm ñể có thể áp 
dụng trên nhiều loại cây trồng, chúng tôi khảo 
sát hoạt tính của hỗn hợp các chủng vi khuẩn 
Methylobacterium trên các loại hạt giống. Trên 
cơ sở các kết quản này có thể ñịnh hướng 
phương án tạo chế phẩm là lây nhiễm từng 
chủng trên từng loại hạt chuyên biệt hay có thể 
lây nhiệm một hỗn hợp các chủng vi khuẩn 
khác nhau cho tất cả các loại hạt. 
Science & Technology Development, Vol 13, No.T3- 2010 
Trang 54 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM 
Hình 2. Đồ thị biểu diễn tỉ lệ nảy mầm và sức nảy của các loại hạt thí nghiệm khi xử lý hạt với hỗn hợp nhiều 
chủng vi khuẩn Methylobacterium spp. 
Kết quả thí nghiệm cho thấy một hiệu quả 
cộng gộp. Hỗn hợp sinh khối của nhiều chủng 
có tác dụng gia tăng ñáng kể tỉ lệ nảy mầm và 
sức nảy mầm của nhiều loại hạt so với tác dụng 
ñơn chủng (Bảng 1, Hình 2). Như vậy, hỗn hợp 
các chủng vi khuẩn không những thích hợp cho 
nhiều loại cây mà còn làm gia tăng hiệu quả 
nảy mầm, chính sự tương tác giữa các chủng vi 
khuẩn với hạt giống ñã tạo nên hiệu quả này. 
4. KẾT LUẬN 
Từ các kết quả ñạt ñược, chúng tôi nhận 
thấy: phương pháp lây nhiễm trực tiếp một hỗn 
hợp các chủng vi khuẩn Methylobacterium vào 
các loại hạt giống là một biện pháp giúp gia 
tăng khả năng nảy mầm của hạt giống. Đây là 
phương pháp có chi phí thấp, không sử dụng 
các trang thiết bị chuyên dùng và ñiều kiện bảo 
quản ñơn giản. Tuy nhiên, vẫn cần phải có các 
nghiên cứu trên quy mô rộng hơn và nhiều loại 
hạt giống hơn, ñể chế phẩm này có thể tới tay 
người tiêu dùng. 
Bên cạnh ñó, kết quả còn cho thấy các 
chủng vi khuẩn Methylobacterium: ME, 1019, 
1024, MT, MR, MJ, 1021b ñều có tác dụng tích 
cực lên sự nảy mầm của các loại hạt giống và 
mỗi chủng ñặc hiệu với một hay một vài loại 
hạt. Trong ñó, chủng 1021b là chủng có tác 
dụng tích cực trên nhiều loại hạt nhất và cũng 
là chủng có hoạt tính mạnh nhất. 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ T3 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 55 
INCREASE THE RATIO OF SEED GERMINATION BY USING 
METHYLOBACTERIUM SPP. 
Kieu Phuong Nam (1), Ho Le Trung Hieu(2), Tran Minh Tuan(1), Do Thi Di Thien(1), Bui Van Le(1) 
(1) University of Sciences, VNU-HCM; (2) Ho Chi Minh City Open University 
ABSTRACT: The genus Methylobacterium was reported about the ability to stimulate plant 
growth by producing phytohormones. In this research, we investigate the effect of several 
Methylobacterium strain (M.. thiocyanatum JCM 10863T (MT), M.. radiotolerans JCM 2831T (MR), M. 
fujisawaense JCM 10890T (MJ), M. extorquens JCM 2802T (ME), M. oryzea 1021b, M. radiotolerans 
1019 và M. fujisawaense 1024) on the germination of, tomato, green bean, yard long bean and bean 
pole. The results showed that all strains positively affected seed germination and every strain was 
specific on one or some kinds of seed. The biomass lyophilizing method or lyophilizing with activated 
charcoal did not maintain the activity of bacteria while the use of seeds as carrier ensured the effect of 
those strains. 
Key words: Methylobacterium, phytohormone, seed germination. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. W. L. Araújo, J. Marcon., W. Jr. 
Maccheroni, J. D. Van Elsas, J. W. L. Van 
Vuurde, J. L. Azevedo, Diversity of 
endophytic bacterial populations and their 
interaction with Xyllella fastidiosa in 
citrus plants, Applied and Enviromental 
Microbiology, 68(10): 4906-4914. (2002). 
[2]. P. N. Green, The Genus 
Methylobacterium, 2342-2345. In Balows 
A., Trüper H. G., Dworkin M., Harder V., 
Schleifer K. H. (ed.) The Prokaryote, 2nd 
ed., Springer-Verlag, Berlin. (1992). 
[3]. M. A. Holland, J. C. Polacco, PPFMs and 
other covert contaminants: is there more 
to plant physiology than just plant?, Plant 
Physiology, 45: 197-209. (1994) 
[4]. Kiều Phương Nam, Đỗ Thị Di Thiện, Trần 
Minh Tuấn, Bùi Văn Lệ, Ảnh hưởng của vi 
khuẩn Methylobacterium radiotolerans 
1019 lên sự phát sinh cơ quan ở thực vật. 
Tạp chí khoa học Lâm Nghiệp, ISSN: 
1859-0373, 4: 1071-1076. (2009) 
[5]. Kiều Phương Nam, Trần Minh Tuấn, Đỗ 
Thị Di Thiện, Biện Tuấn An, Phan Trung 
Hậu, Cao Đăng Việt, Bùi Văn Lệ, Định 
danh các chủng vi khuẩn phân lập ñược ở 
vùng Đông Nam Bộ bằng kỹ thuật rDNA 
16S và xác ñịnh quan hệ di truyền của 
chúng trong chi Methylobacterium. Tạp 
chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, 
ISSN 0866-7020, 3: 44-49. (2010a) 
[6]. Kiều Phương Nam, Trần Minh Tuấn, Đỗ 
Thị Di Thiện, Lê Thị Thùy Dương, Trần 
Thị Trinh, Phạm Vũ Việt Dũng, Bùi Văn 
Science & Technology Development, Vol 13, No.T3- 2010 
Trang 56 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM 
Lệ, Sinh tổng hợp giberelin (gibberellin) ở 
vi khuẩn Methylobacterium spp.. Tạp chí 
nông nghiệp và phát triển nông thôn, ISSN 
0866-7020, 5: 51-54. (2010b) 
[7]. M. E. Lidstrom, L. Chistoserdova, Plants 
in the pink: cytokinin production by 
Methylobacterium, Journal of bacteriology 
184(7): 1818. (2002) 
[8]. M. Madhaiyan, S. Poonguzhali, M. 
Senthilkumar, S. Seshdri, H. Chung, J. 
Yang, S. Sundaram., Growth promotion 
and induction of systemic resistance in 
rice cultivar Co-47 (Oryza sativa L.) by 
Methylobacterium spp., Bot. Bull. Acad. 
Sin., 45: 315-324. (2004). 
[9]. M. Madhaiyan, S. Poongguzhali, H. S. 
Lee, K. Hari, S. P. Sundaram, T. M. Sa., 
Pink-pigmented facultative methylotrophic 
bacteria accelerate germination, growth 
and yield of sugarcane clone Co86032 
(Saccharum officinarum L.), Biology and 
fertility of soils, 41(5): 350-358. (2005) 
[10]. M. Madhaiyan, S. Poonguzhali, S.P. 
Sundaram, Sa. Tongmin, A new insight 
into foliar applied methanol influencing 
phylloplane methylotrophic dynamics and 
growth promotion of cotton (Gossypium 
hirsutum L.) and sugarcane (Saccharum 
officinarum L.), Environmental and 
Experimental Botany, 57(1-2): 168-
176. (2006). 
[11]. Z. S. Omer, R. Tombolini, A. Broberg, B. 
Gerhardson, Indole-3-acetic acid 
production by pink-pigmented facultative 
methylotrophic bacteria, Plant Growth 
Regulation 43: 93-96. (2004). 
[12]. A. Sy, E. Giraud, P. Jourand, N. Garcia, A. 
Willems, P. De Lajudie, Y. Prin, M. 
Neyra, M. Gillis, C. Boivin-Masson, B. 
Dreyfus, Methylotrophic 
Methylobacterium bacteria nodulate and 
fix nitrogen in symbiosis with legumes, 
Journal of Bacteriology, 183(1): 214–220. 
(2001). 
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ T3 - 2010 
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 57 
Hình 3. Hạt ñậu xanh nảy mầm sau 4 ngày gieo hạt 
 A: Hạt ñược xử lý với hỗn hợp các chủng vi khuẩn Methylobacterium 
 B: Nghiệm thức ñối chứng, hạt ñược xử lý với nước cất.