Trong thời đại kinh tế xã hội hiện nay, thông tin liên lạc đã trở thành nhu
cầu không thể thiếu đối với các hoạt động của con người như giao tiếp kinh
doanh , bạn bè và quan hệ xã hội . Và một loại phương tiện thông tin liên lạc
mà chúng ta không thể không nói đến đó là điện thoại. Nó đã trở thành phương
ti ện thông tin liên lạc phổ biến và trở thành một phần không thể thiếu của con
người.
- Thế mạnh của điện thoại chính là giúp truyền đạt thông tin rất nhanh và
không bị giới hạn về địa hình và khoảng cách giao tiếp, rất nhi ều công việc ,
vấn đề cần giải quyết không cần phải giải quyết trực tiếp mà có thể được thực
hiện gián tiếp thông qua điện thoại .
- Thực tế là mỗi người đều có rất nhiều bạn bè và các mối quan hệ trong
kinh doanh, trong hoạt động xã hội, …Đối với những người làm ở các cơ quan
lớn thì số lượng mối quan hệ càng nhiều thì họ càng phải lưu trữ nhiều thông tin
về các mối quan hệ đó như số điện thoại, đị a chỉ email, địa chỉ cơ quan, địa chỉ
nhà, thông tin cá nhân…Với khối lượng thông tin khổng lồ như thế, vi ệc xây
dựng danh bạ điện thoại là một giải pháp tối ưu và đã được áp dụng phổ biến.
Trong danh bạ điện thoại người ta thường lưu các thông tin như ta đã nói ở trên
và có thể còn nhiều thông tin khác nữa để liên hệ dễ dàng và thuận tiện trong
công việc…
27 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1990 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát, phân tích và thiết kế chương trình tổ chức và quản lý danh bạ điện thoại cá nhân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI:
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
CHƯƠNG TRÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ DANH BẠ ĐIỆN THOẠI CÁ NHÂN
II. Đặt vấn đề
1) Hiện trạng và mục tiêu khảo sát
- Trong thời đại kinh tế xã hội hiện nay, thông tin liên lạc đã trở thành nhu
cầu không thể thiếu đối với các hoạt động của con người như giao tiếp kinh
doanh , bạn bè và quan hệ xã hội ... Và một loại phương tiện thông tin liên lạc
mà chúng ta không thể không nói đến đó là điện thoại. Nó đã trở thành phương
tiện thông tin liên lạc phổ biến và trở thành một phần không thể thiếu của con
người.
- Thế mạnh của điện thoại chính là giúp truyền đạt thông tin rất nhanh và
không bị giới hạn về địa hình và khoảng cách giao tiếp, rất nhiều công việc ,
vấn đề cần giải quyết không cần phải giải quyết trực tiếp mà có thể được thực
hiện gián tiếp thông qua điện thoại.
- Thực tế là mỗi người đều có rất nhiều bạn bè và các mối quan hệ trong
kinh doanh, trong hoạt động xã hội, …Đối với những người làm ở các cơ quan
lớn thì số lượng mối quan hệ càng nhiều thì họ càng phải lưu trữ nhiều thông tin
về các mối quan hệ đó như số điện thoại, địa chỉ email, địa chỉ cơ quan, địa chỉ
nhà, thông tin cá nhân…Với khối lượng thông tin khổng lồ như thế, việc xây
dựng danh bạ điện thoại là một giải pháp tối ưu và đã được áp dụng phổ biến.
Trong danh bạ điện thoại người ta thường lưu các thông tin như ta đã nói ở trên
và có thể còn nhiều thông tin khác nữa để liên hệ dễ dàng và thuận tiện trong
công việc…
- Trước đây danh bạ điện thoại thường được xây dựng trên giấy tờ, sổ sách.
Cách thức này tồn tại nhiều nhược điểm như: tìm kiếm chậm, khó chỉnh sửa,
khó chia sẻ, khó bảo quản… Khi khoa học kĩ thuật phát triển, nhịp sống con
người tăng cao…thì những nhược điểm trên càng gây ra nhiều khó khăn và trở
ngại cho người dùng.
- Hiện nay, công nghệ thông tin đang rất phát triển và đã dần thâm nhập sâu
vào đời sống con người, nhiều ứng dụng công nghệ thông tin đã và đang được
phổ dụng rộng rãi. Trước những điều kiện và tình hình thực tế đó, việc tin học
hóa quá trình tổ chức và quản lý danh bạ điện thoại là một giải pháp hữu hiệu.
Bởi lẽ: xây dựng chương trình quản lý danh bạ điện thoại trên máy tính có rất
nhiều ưu điểm khắc phục những nhược điểm trong việc quản lý danh bạ điện
thoại cá nhân trên giấy tờ như:
Dễ dàng thay đổi chỉnh sửa
Việc tìm kiếm nhanh chóng và thực hiện dễ dàng
Quá trình lưu trữ nhanh và lưu trữ được nhiều thông tin
…….
2) Phương án giải quyết cụ thể
- Khảo sát các mô hình quản lý danh bạ điện thoại đã được xây dựng từ
trước…để tìm hiểu các thông tin cơ bản cần quản lý.
- Tìm hiểu các thông tin cần quản lý trên thực tế hiện nay.
- Phân tích, tổng hợp các thông tin để đưa ra mô hình tổng quát, đưa ra các
sơ đồ liên quan và thiết kế hệ thống tổ chức và quản lý danh bạ điện thoại hoàn
chỉnh.
- Tiến hành chọn ngôn ngữ lập trình, chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu và xây
dựng chương trình chạy trên máy đơn và sử dụng hệ điều hành Windows XP
Yêu cầu chương trình có thể lưu trữ được khối lượng thông tin lớn, có thể thêm,
sửa, xóa thuận tiên, và tìm kiếm thông tin nhanh theo tên, địa chỉ, số điện thoại,
cơ quan, thành phố…
III. Xác lập dự án
1. Dự trù trang thiết bị
Thiết bị dự tính gồm một máy đơn có cài hệ điều hành Windows XP và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu, ngôn ngữ lập trình và các phần mềm hỗ trợ đi kem.
2. Kế hoạch thực hiện
a) Khảo sát
- Lên kế hoạch, xác định nội dung cần khảo sát.
- Thực hiện khảo sát
b) Phân tích và thiết kế hệ thống
- Tổng hợp thông tin khảo sát
- Phân tích, tổng hợp đưa ra các sơ đồ cần thiết như: sơ đồ chức năng,
sơ đồ luồng dữ liệu, sơ đồ liết kết thực thể…
- Thiết kế chương trình, tạo khung nhìn chi tiết về chương trình cần
xây dựng
c) Xây dựng, hoàn thiện và thử nghiệm chương trình
- Xây dựng chương trình, xây dựng các module, các thư viên đi kèm
nếu cần
- Cài đặt, chạy thử để kiểm tra lỗi và thử nghiệm các chức năng để
xem xét tính khả thi và tìm ra các chức năng cần bổ sung
- Thực hiện sửa lỗi sau khi đã kiểm tra và hoàn thiện các chức năng
còn thiếu . Công việc này được lặp lại đến khi đáp ứng yêu cầu
- Sau khi hoàn thiện sẽ chính thức đưa chương trình vào hoạt động.
- Theo dõi qúa trình hoạt động để kịp thời khắc phục những lỗi xảy ra.
IV. Khảo sát
*) Nội dung: Môi trường khảo sát, các quy trình nghiệp vụ và biểu mẫu đi kèm
Quá trình khảo sát được thực hiện với các mô hình quản lý danh bạ điện
thoại xây dựng trên các loại hình khác nhau như giấy tờ, sổ sách , các file văn
bản và các phần mềm quản lý danh bạ đã có từ trước .
Mỗi người đều có rất nhiều mối quan hệ và một trong các phương pháp
quản lý thông tin các mối quan hệ đó là tự tạo cho mình một cuốn danh bạ điện
thoại riêng.Trong cuốn danh bạ đó, người dùng có thể lưu tất cả các thông tin về
các mối quan hệ của mình, thường là thông tin về họ tên, ngày sinh, số điện thoại
di động, số điện thoại nhà riêng, số điện thoại cơ quan, và có thể thêm một vài
thông tin khác nữa.
Thời gian trôi qua, do hoạt động, công tác xã hội…mà con người lại có
thêm các mối quan hệ mới, các thông tin về các mối quan hệ mới này lại được
ghi thêm vào danh bạ. Thực tế cuộc sống có nhiều thay đổi, thông tin về các mối
quan hệ cũ cũng bị thay đổi, khi đó thông tin cũ trong danh bạ bị xóa đi và thay
bởi những thông tin mới. Các thông tin về các mối quan hệ cứ thế được cập nhật,
sửa, xóa trên danh bạ. Mỗi khi cần liên hệ, cần kiểm tra thông tin… về một mối
quan hệ nào đó người dùng sẽ tra lại danh sách có trong danh bạ của mình và lấy
ra thông tin họ cần.
V. Xây dựng sơ đồ, phân tích đầu vào, đầu ra và các ràng buộc toàn vẹn
1. Sơ đồ phân rã chức năng
2. Phân tích đầu vào đầu ra:
a) Danh mục
- Nước:
Quản Lý
Danh Bạ ĐT
Danh mục Tìm kiếm
Theo tên
Theo số ĐT
Cơ quan
Cập nhật danh bạ
Quận huyên
Tỉnh thành
Đất nước
Địa chỉ
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các nước mà người dùng
có sự liên hệ đến
+ Đầu vào là thông tin về tên nước, thông tin ghi chú về nước đó nếu
có
+ Đầu ra là trong cơ sở dữ liệu được bổ xung thêm tên nước và thông
tin ghi chú về nước đó nếu có
- Tỉnh/thành phố:
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các tỉnh/thành phố
mà người dùng có sự liên hệ đến, tỉnh/thành phố này thuộc một trong các nước có
trong danh sách các nước đã nhập
+ Đầu vào là thông tin về tên tỉnh/thành phố, thông tin ghi chú về tỉnh
/thành phố đó nếu có
+ Đầu ra là trong cơ sở dữ liệu được bổ xung thêm tên tỉnh/thành phố
và thông tin ghi chú về tỉnh/thành phố đó nếu có
- Quận/huyện:
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các quận/huyện mà
người dùng có sự liên hệ đến, quận/huyện này thuộc một trong các tỉnh/thành phố
có trong danh sách các tỉnh/thành phố người dùng đã nhập
+ Đầu vào là thông tin về tên quận/huyện, thông tin ghi chú về
quận/huyên đó nếu có
+ Đầu ra là trong cơ sở dữ liệu được bổ xung thêm tên quận/huyện và
thông tin ghi chú về quận/huyện đó nếu có
b) Cập nhật danh bạ:
- Loại điện thoại:
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các loại điện thoại
mà người dùng có sự liên hệ đến
+ Đầu vào là thông tin về tên loại điện thoại, thông tin ghi chú về loại
điện thoại đó nếu có
+ Đầu ra là trong cơ sở dữ liệu được bổ xung thêm tên loại điện thoại
và thông tin ghi chú về loại điện thoại đó nếu có
- Điện thoại:
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các số điện thoại
mà người dùng có sự liên hệ đến, số điện thoại này thuộc một trong các loại điện
thoại mà người dùng đã cập nhật và là số của một đối tượng nào đó trong danh
sách
+ Đầu vào là số điện thoại, thông tin ghi chú về số điện thoại đó nếu
có
+ Đầu ra là trong cơ sở dữ liệu được bổ xung thêm số điện thoại và
thông tin ghi chú về số điện thoại đó nếu có
- Cơ quan:
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các cơ quan mà
người dùng có sự liên hệ đến
+ Đầu vào là thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại cơ quan,thông tin
email, số fax, ghi chú về cơ quan đó nếu có
+ Đầu ra là trong cơ sở dữ liệu được bổ xung thêm tên cơ quan và
thông tin về cơ quan đó
- Đối tượng:
+ Mục đích giúp người dùng có thể tạo danh sách các đối tượng mà
người dùng có sự liên hệ đến
+ Đầu vào là thông tin về tên,quận huyện, địa chỉ , số điện thoại của
đối tượng, thông tin email, ngày sinh, chức danh, thông tin về cơ quan, ghi chú
về đối tượng đó nếu có
+ Đầu ra là bảng thông tin về đối tượng, bảng thông tin kết quả của
việc tìm kiếm, xem thông tin và liên hệ
3. Sơ đồ luồng dữ liệu
a ) Ngữ Cảnh
Người
dùng
Quản Lý Danh
Bạ ĐT
Kết quả tìm kiếm
Cập nhật thông tin
Thông tin lưu trữ Dữ liệu Tìm kiếm/TK
b ) Mức Đỉnh
c ) Mức dưới đỉnh
- Quản lý danh mục
Người
dùng
Danh bạ
Q/L thông
tin danh bạ
Tìm kiếm
Cập nhật thông tin
Tìm Kiếm
Kết quả tìm kiếm
Q/L danh
mục
Cập nhật danh mục Danh mục Dữ
liệu
Dữ
liệu
Dữ
liệu
- Quản lý danh bạ
Q/L Thông
tin quận
Q/L Thông tin
tỉnh
Q/L Thông
tin đất nước
Người dùng
quận tỉnh đất nước
Dữ liệu
quận/huyện
Dữ liệu
tỉnh/TP
Dữ liệu
đất nước
Cập
nhật tt
quận/
huyện
Cập nhật
tt
tỉnh/TP
Cập nhật
tt đất
nước
- Quản lý tìm kiếm
Q/L danh bạ
Người dùng
Danh mục Danh bạ
Dữ liệu
danh bạ
Nhập,
sửa, xoa
tt danh
bạ
Dữ liệu
danh mục
4. Sơ đồ liên kết dữ liệu và sơ đồ liên kết thực thể (ghi chú: 1 n )
a) Sơ đồ liên kết thực thể
TK theo
tên
TK theo
SĐT
TK theo
cơ quan
Người dùng
Kho dữ liệu danh bạ
Thông
tin
TK(Tên)
Thông tin
TK (SĐT)
Thông tin
TK (Cơ
quan)
TK địa
chỉ
Thông tin
TK (địa
chỉ)
Kết
quả
TK
Kết
quả
TK
Kết
quả
TK
Kết
quả
TK
Dữ
liệu
TK
Dữ
liệu
TK
Dữ
liệu
TK
Dữ
liệu
TK
b) Sơ đồ liên kết dữ liệu
Nước
Manuoc
Tennuoc
Ghichu
Tỉnh/TP
MatinhTP
TentinhTP
Ghichu
Quận/Huyện
MaQH
TenQH
Ghichu
Đối tượng
MaDT
TenDT
Diachi
Email
Ngaysinh
Ghichu
Cơ quan
MaCQ
TenCQ
Chucdanh
SoDT
Diachi
Email
Sofax
Ghichu
Số ĐT
MaSDT
TenSDT
Ghichu
Loại ĐT
Maloai
Tenloai
Ghichu
có
có có
có
có
có
- Bảng dữ liệu nước
- Bảng dữ liệu tỉnh/thành phố
- Bảng dữ liệu quận/huyện
- Bảng dữ liệu loại điện thoại
- Bảng dữ liệu điện thoại
- Bảng dữ liệu cơ quan
- Bảng dữ liệu đối tượng
5. Ràng buộc toàn vẹn
Primary key
P1:
Với t1, t2Nuoc
t1[Manuoc,Tennuoc] t2[Manuoc,Tennuoc]
Phạm vi: Nuoc
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
Nuoc + - +(Manuoc,Tennuoc)
P2:
Với t1, t2TinhTP
t1[MatinhTP] t2[MatinhTP]
Phạm vi: TinhTP
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
TinhTP + - +(MatinhTP)
P3:
Với t1, t2Quanhuyen
t1[MaQH] t2[MaQH]
Phạm vi: Quanhuyen
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
Quanhuyen + - +(MaQH)
P4:
Với t1, t2LoaiDT
t1[Maloai] t2[Maloai]
Phạm vi: LoaiDT
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
LoaiDT + - +(Maloai)
P5:
Với t1, t2Dienthoai
t1[MaDT,SoDT] t2[MaDT,SoDT]
Phạm vi: Dienthoai
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
Dienthoai + - +(MaDT)
P6:
Với t1, t2Coquan
t1[MaCQ] t2[MaCQ]
Phạm vi: Coquan
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
Coquan + - +(MaCQ)
P7:
Với t1, t2Doituong
t1[MaDtuong] t2[MaDtuong]
Phạm vi: Doituong
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
Doituong + - +(MaDtuong)
Foreign key
F1:
t1 TinhTP
t2 Nuoc : t1[Manuoc] = t2[Manuoc]
Phạm vi: TinhTP, Nuoc
Ảnh hưởng:
F2:
t1 Quanhuyen
t2 TinhTP : t1[MatinhTP] = t2[MatinhTP]
Phạm vi: TinhTP,Quanhuyen
Ảnh hưởng:
Bảng Insert Delete Update
Nuoc - + +(Manuoc)
TinhTP + - +(Manuoc)
F3:
t1 Doituong
t2 Quanhuyen : t1[MaQH] = t2[MaQH]
Phạm vi: Doituong, Quanhuyen
Ảnh hưởng:
F4:
t1 Doituong
t2 Coquan: t1 [MaCQ] =t2 [MaCQ]
Phạm vi: Doituong,Coquan
Ảnh hưởng:
F5:
t1 Dienthoai
t2 Doituong: t1 [MaDtuong] =t2 [MaDtuong]
Phạm vi: Doituong,Dienthoai
Bảng Insert Delete Update
TinhTP - + +(MatinhTP)
Quanhuyen + - +(MatinhTP)
Bảng Insert Delete Update
Quanhuyen - + +(MaQH)
Doituong + - +(MaQH)
Bảng Insert Delete Update
Coquan - + +(MaCQ)
Doituong + - +(MaCQ)
Ảnh hưởng:
F6:
t1 Dienthoai
t2 LoaiDT: t1 [Maloai] =t2 [Maloai]
Phạm vi: LoaiDT,Dienthoai
Ảnh hưởng:
Check:
VI. Thiết kế giao diện:
1. Giao diện
a) frmnuoc:
Bảng Insert Delete Update
Doituong - + +(MaDtuong)
Dienthoai + - +(MaDtuong)
Bảng Insert Delete Update
LoạiDT - + +(Maloai)
Dienthoai + - +(Maloai)
b) frmtinhTP
c) frmquanhuyen
d) frmdienthoai
e) frmloaiDT
f) frmdoituong
g) frmtimkiem
2. Giải thích và phân tích hoạt động các chức năng trên giao diện
Trên các Form với tên mở đầu tương ứng là frm gồm đầy đủ các chức năng thêm,
sửa, xoá, thoát. Các chức năng này là các button. Các nhãn Lable với thuộc tính
Text ghi tên dữ liệu tương ứng, các T