Aglaialà một chi lớn của họXoan với khoảng 130 loài, phân bố ởvùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Sri-Lanka, phía nam lục địa Trung Quốc và
quần đảo Thái Bình Dương [1].
ỞViệt Nam theo GS. Phạm Hoàng Hộ, chi Aglaia có 32 loài phân bốrộng khắp
từbắc tới nam nhưgội nước (A. aquatica), gội giống nhãn (A. euphoroides), ngâu
tuyệt (A. eximia), ngâu rất thơm (A. odoratissima). Chúng thuộc loại thân gỗcó thể
là đại mộc, tiểu mộc hay bụi nhỏ[2].
Trong y học dân gian nhiều loài thuộc chi Aglaia được dùng đểchữa bệnh. Lá
cây ngâu A. duperreanadùng trịghẻngứa, hột chữa suyễn, lá và hoa trịvàng da,
sốt. Hoa ngâu có mùi thơm dễchịu nên được dùng để ướp trà, ủthơm quần áo. Lá
cây ngâu mũm (A. spectapilis) dùng để đắp chỗsưng. Rễcây ngâu rừng (A.
pleuropteris) có tác dụng hạnhiệt. Vỏtrái ngâu dịu (A. edulis) dùng trịtiêu chảy.
Hoa cây ngâu tàu (A. odorata) trịho, bầm dập, ung thưbạch huyết và có tính kháng
khuẩn. Ngâu Ruxburgh (A. ruxburghiana) chứa ordoriol chống vi khuẩn, viêm và
bướu [3,4].
127 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2098 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khảo sát thành phần hóa học của cây ngâu rất thơm ( Aglaia adoratissima BI ) và vỏ cây dứa Delpy ( Garcinia delpyana Pierre), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
HOÀNG ĐÌNH DŨNG
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA
CÂY NGÂU RẤT THƠM (Aglaia odoratissima Bl.)
VÀ VỎ CÂY BỨA DELPY (Garcinia delpyana Pierre)
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HÓA HỮU CƠ
MÃ SỐ: 60 44 27
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM ĐÌNH HÙNG
PGS.TS. NGUYỄN DIỆU LIÊN HOA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2010
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
• PGS.TS. Nguyễn Diệu Liên Hoa, người hướng dẫn, tấm gương nghiên cứu
khoa học, đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn, quan tâm và động viên em
trong quá trình học tập tại trường.
• PGS.TS. Phạm Đình Hùng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kinh
nghiệm quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn
này.
• Nghiên cứu viên Đặng Văn Sơn, Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh
đã giúp thu hái cây và xác định tên khoa học của cây ngâu rất thơm (Aglaia
odoratissima Bl.) và cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre).
• Tất cả quý thầy cô Khoa Hóa, đặc biệt quý thầy cô Bộ môn Hóa hữu cơ đã
giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt để em hoàn thành luận văn này.
• Các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học khóa trước, các bạn cùng
khóa và các em sinh viên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
• Và cuối cùng là lòng biết ơn sâu sắc đến Ba Mẹ, cũng như tất cả những
người thân yêu trong gia đình đã luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần
lẫn vật chất giúp con hoàn thành tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
MỤC LỤC
Trang
1 MỞ ĐẦU 1
2 TỔNG QUAN 2
2.1 Chi Aglaia 2
2.1.1 Đặc điểm thực vật và công dụng 2
2.1.2 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 2
2.2 Cây ngâu rất thơm 12
2.2.1 Đặc điểm thực vật 12
2.2.2 Các nghiên cứu hóa học trước đây 13
2.3 Chi Garcinia 13
2.3.1 Đặc điểm thực vật và công dụng 13
2.3.2 Thành phần hóa học 14
2.4 Cây bứa Delpy 20
2.4.1 Đặc điểm thực vật 20
2.4.2 Các nghiên cứu hóa học trước đây 20
3 NGHIÊN CỨU 22
3.1. Khảo sát hóa học cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima Bl.) 22
3.1.1 16β–Hydroxylupeol 3-O-caffeat (98) 23
3.1.2 Dehydrozingeron (99) 28
3.1.3 Curcumin (100) 31
3.2 Khảo sát hóa học cây bứa Delpy (Garcina delpyana Pierre) 34
3.2.1 7-O-Metylgarcinon E (101) 36
3.2.2 Cowaxanthon (102) 38
3.2.3 Mangostenol (103) 40
3.2.4 1,7-Dihydroxyxanthon (104) 42
3.2.5 Oblongixanthonon (105) 44
3.2.6 Fuscaxanthon E (106) 48
3.2.7 p-Hydroxybenzaldehyd (107) 50
3.3 Thực nghiệm 51
3.3.1 Khảo sát cây ngâu rất thơm 51
3.3.1.1 Thu hái mẫu và điều chế cao 51
3.3.1.2 Phân lập chất 51
3.3.2 Khảo sát cây bứa Delpy 53
3.3.2.1 Thu hái mẫu và điều chế cao 53
3.3.2.2 Phân lập chất từ cao eter dầu hỏa 53
3.3.2.3 Phân lập chất từ cao acetat etyl 57
4 KẾT LUẬN 60
5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC
Bản thảo bài báo “Một triterpenoid este mới từ lá và cành cây ngâu rất thơm
(Aglaia odoratissima)” gởi đăng Hội nghị Hóa học Toàn quốc lần thứ V và đã được
nhận đăng ngày 11/08/2010.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
s Mũi đơn (singlet)
d Mũi đôi (doublet)
t Mũi ba (triplet)
q Mũi bốn (quartet)
m Mũi đa (multiplet)
br Mũi rộng (broad)
J Hằng số ghép cặp (coupling constant)
cs Cộng sự
pđ Phân đoạn
đnc Điểm nóng chảy
RP18 Silica gel pha đảo (Reversed Phase C18)
SKBM Sắc ký bản mỏng
SKC Sắc ký cột
HR-MS Khối phổ phân giải cao
(High Resolution – Mass Spectroscopy)
NMR Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
(Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy)
DEPT Distortionless Enhancement by Polarization Transfer
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation
COSY COrrelation SpectroscopY
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 98 26
Bảng 3.2 Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 99 30
Bảng 3.3 Số liệu phổ 1H NMR, 13C NMR và tương quan HMBC của 100 33
Bảng 3.4 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 7-O-metylgarcinon E (101) 37
Bảng 3.5 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của cowaxanthon (102) 39
Bảng 3.6 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của mangostenol (103) 41
Bảng 3.7 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104) 43
Bảng 3.8 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của oblongixanthonon (105) 47
Bảng 3.9 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của fuscaxanthon E (106) 49
Bảng 3.10 Số liệu phổ 1H và 13C NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107) 50
Bảng 3.11 Kết quả SKC cao AcOEt của cây ngâu rất thơm
trên silica gel (eter dầu hỏa-AcOEt 0-100%) 52
Bảng 3.12 Kết quả SKC cao eter dầu hỏa của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%) 54
Bảng 3.13 Kết quả SKC phân đoạn DelH 4.3 trên silica gel
(eter dầu hỏa-aceton 0-100% ) 55
Bảng 3.14 Kết quả SKC cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy
trên silica gel (eter dầu hỏa-aceton 0-100%) 57
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1 Hình cây và hoa ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima) 13
Hình 2.2 Hình lá và quả bứa Delpy (Garcinia delpyana) 20
Hình 3.1 Tương quan HMBC và COSY của hợp chất 98 25
Hình 3.2 Tương quan HMBC trong dehydrozingeron (99) 29
Hình 3.3 Tương quan HMBC trong dây nhánh 3-metyl-2-butenyl thứ nhất
của hợp chất 105 45
Hình 3.4 Tương quan HMBC của các dây nhánh với khung xanthon
trong 105 46
Sơ đồ 1 Sơ đồ cô lập 98-100 từ cao acetat etyl của cây ngâu rất thơm 53
Sơ đồ 2 Sơ đồ cô lập 101-103 từ cao eter dầu hỏa vỏ cây bứa Delpy 56
Sơ đồ 3 Sơ đồ cô lập 104 từ cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy 58
Sơ đồ 4 Sơ đồ cô lập 105-107 từ cao acetat etyl của vỏ cây bứa Delpy 59
DANH MỤC PHỤ LỤC PHỔ
\
Phụ lục 1. Phổ UV của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 2. Phổ IR của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 3. Phổ 1H NMR của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 4. Phổ 13C NMR của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 5. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 6. Phổ HSQC của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 7. Phổ HMBC của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 8. Phổ COSY của 16β–hydroxylupeol 3-O-caffeat (98)
Phụ lục 9. Phổ 1H NMR của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 10. Phổ 13C NMR của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 11. Phổ HSQC của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 12. Phổ HMBC của dehydrozingeron (99)
Phụ lục 13. Phổ 1H NMR của curcumin (100)
Phụ lục 14. Phổ 13C NMR của curcumin (100)
Phụ lục 15. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của curcumin (100)
Phụ lục 16. Phổ 1H NMR của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 17. Phổ 13C NMR của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 18. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của 7-O-metylgarcinon E (101)
Phụ lục 19. Phổ 1H NMR của cowaxanthon (102)
Phụ lục 20. Phổ 13C NMR cowaxanthon (102)
Phụ lục 21. Phổ 1H NMR của mangostenol (103)
Phụ lục 22. Phổ 13C NMR của mangostenol (103)
Phụ lục 23. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của mangostenol (103)
Phụ lục 24. Phổ 1H NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104)
Phụ lục 25. Phổ 13C NMR của 1,7-dihydroxyxanthon (104)
Phụ lục 26. Phổ 1H NMR của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 27. Phổ 13C NMR của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 28. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 29. Phổ HSQC của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 30. Phổ HMBC của oblongixanthonon (105)
Phụ lục 31. Phổ 1H NMR của fuscaxanthon E (106)
Phụ lục 32. Phổ 13C NMR của fuscaxanthon E (106)
Phụ lục 33. Phổ DEPT 90 và DEPT 135 của fuscaxanthon E (106)
Phụ lục 34. Phổ 1H NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107)
Phụ lục 35. Phổ 13C NMR của p-hydroxybenzaldehyd (107)
-1-
1. MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, là điều kiện thuận lợi cho
việc phát triển các loài thực vật. Từ xa xưa, nhân dân ta đã biết sử dụng nhiều loài
cây cỏ để làm hương liệu, gia vị thực phẩm và đặc biệt là làm thuốc chữa bệnh.
Việc chiết xuất, cô lập và xác định cấu trúc các hợp chất tự nhiên là giai đoạn
đầu tiên trong quá trình tìm kiếm và điều chế ra các loại thuốc từ nguồn tự nhiên
nhằm phục vụ sức khỏe của con người
Ngày nay, có rất nhiều công trình nghiên cứu về thành phần hóa học của các loài
thực vật trên thế giới cũng như ở Việt Nam, không những tìm hiểu về hóa- thực vật
mà còn tìm kiếm những hợp chất có hoạt tính sinh học nhằm phục vụ đời sống con
người.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi khảo sát thành phần hóa học của lá và cành
cây ngâu rất thơm (Aglaia odoratissima) thuộc họ Xoan (Meliaceae) và thành phần
hóa học của vỏ cây bứa Delpy (Garcinia delpyana) thuộc họ Bứa (Guttiferae) với
hy vọng đóng góp vào sự hiểu biết về thành phần hóa học của hai loài cây này.
Phần 1. MỞ ĐẦU
-2-
2. TỔNG QUAN
2.1. Chi Aglaia
2.1.1. Đặc điểm thực vật và công dụng
Aglaia là một chi lớn của họ Xoan với khoảng 130 loài, phân bố ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới như Đông Nam Á, Sri-Lanka, phía nam lục địa Trung Quốc và
quần đảo Thái Bình Dương [1].
Ở Việt Nam theo GS. Phạm Hoàng Hộ, chi Aglaia có 32 loài phân bố rộng khắp
từ bắc tới nam như gội nước (A. aquatica), gội giống nhãn (A. euphoroides), ngâu
tuyệt (A. eximia), ngâu rất thơm (A. odoratissima). Chúng thuộc loại thân gỗ có thể
là đại mộc, tiểu mộc hay bụi nhỏ [2].
Trong y học dân gian nhiều loài thuộc chi Aglaia được dùng để chữa bệnh. Lá
cây ngâu A. duperreana dùng trị ghẻ ngứa, hột chữa suyễn, lá và hoa trị vàng da,
sốt. Hoa ngâu có mùi thơm dễ chịu nên được dùng để ướp trà, ủ thơm quần áo. Lá
cây ngâu mũm (A. spectapilis) dùng để đắp chỗ sưng. Rễ cây ngâu rừng (A.
pleuropteris) có tác dụng hạ nhiệt. Vỏ trái ngâu dịu (A. edulis) dùng trị tiêu chảy.
Hoa cây ngâu tàu (A. odorata) trị ho, bầm dập, ung thư bạch huyết và có tính kháng
khuẩn. Ngâu Ruxburgh (A. ruxburghiana) chứa ordoriol chống vi khuẩn, viêm và
bướu [3,4].
2.1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
Cho tới nay thành phần hóa học của hơn 30 loài thuộc chi Aglaia đã được khảo
sát. Các nghiên cứu này cho thấy chi này chứa chủ yếu triterpenoid,
cyclopenta[b]benzofuran, cyclopenta[bc]benzopyran, benzo[b]oxepin, bisamid,
pregnan steroid, lignan, sesquiterpenoid và flavonoid [1].
Các triterpenoid hiện diện phổ biến nhất trong chi Aglaia. Năm 1997, Akira
Inada và cs cô lập được năm cycloartan triterpenoid từ lá cây A. harmsiana thu hái
ở Indonesia, trong đó có hai hợp chất mới là (24R)-cycloartan-3β,24,25,28-tetrol (1)
và (24R)-cycloartan-3α,24,25-triol (2) [5].
Phần 2. TỔNG QUAN
-3-
HO
H
CH2OH
OH
OH
(1)
HO
H
CH3
OH
OH
(2)
3
20
24 25
3
20
24
25
Năm 1997 Akira Inada và cs tiếp tục tìm thấy hai cycloartan hydroperoxid là hợp
chất 3 và 4 [6].
OOH
HO
H
OOH
HO
H
(3)
(4)
Gần đây năm 2008, Nantiya Joycharat và cs nghiên cứu lá cây A. forbesii và
phát hiện một cycloartan triterpenoid mới là 23,24,25-trihydroxycycloartan-3-on (5)
[7].
Ngoài cycloartan, các triterpenoid có khung dammaran cũng rất phổ biến trong
chi Aglaia. Năm 1998, D. Roux và cs đã tìm thấy năm dammaran từ vỏ cây A.
foveolata thu hái ở Malaysia là 3-epi-ocotillol (6), acid eichlerianic (7), acid shoreic
(8) và hai chất mới là foveolin A (9) và foveolin B (10) [8].
(5)
OH
O
H
OH
OH
H
HO
O
OHH
H
(6)
Phần 2. TỔNG QUAN
-4-
HOO
(7) 24S
(8) 24R
O
OH
C
H
HOO
24 24
(9) 24S
(10) 24R
O
OH
C
H
HO
Năm 1999 Khalit Mohamad cùng cs phân lập từ cao etanol của lá cây A. lawii
được ba dammaran là cabraleon (11), acid eichlerianic (7) và acid shoreic (8) cùng
với hai 3,4-secodammaran mới là aglinin A (12) và aglinin B (13) [9].
24
(11)
O
OH
H
O
H
24
(12) R = H
(13) R = Me
O
OH
C
H
HO
R1OO
Năm 2008 Nantiya Joycharat và cs cô lập được từ lá cây A. oligophylla hai
hydroxydammaran triterpenoid là 20S,25-epoxy-24R-hydroxy-3-dammaranon (14)
và 20S,25-epoxy-24R-hydroxydammaran-3α-ol (15) [10].
O
OH
H
O
3
20
24
(14) (15)
O
OH
H
HO
3
20
24
Các glabretal triterpenoid cũng được tìm thấy khá nhiều trong chi Aglaia. Năm
2006, từ cao metanol của vỏ cây A. crassinervia thu hái ở Indonesia, Bao–Ning Su
cùng các cộng sự đã tìm thấy aglaiaglabretol A (16) và aglaiaglabretol B (17), là hai
glabretal triterpenoid mới [1].
Phần 2. TỔNG QUAN
-5-
(16)
H
O
H
OH
O
HO
O
H
H H
O
(17)
H
H
OH
H H
O
O
OH
OH
Năm 1994 Abdelilah Benosman và cs đã phân lập được hai secotirucallan
triterpenoid mới từ vỏ cây A. leucophylla thu hái ở Malaysia năm 1990 là acid
(24Z)-3,4-secotirucalla-4(28),7,24-trien-3,26-dioic (18) và acid (24Z)-3,4-
secotirucalla-4(28),7,24-trien-3-metyloat-26-oic (19) [11]. Năm sau cũng từ vỏ cây
này một tirucallan triterpenoid mới là 23(Z)-25-metoxytirucall-7,23-dien-3-on (20)
cũng được nhóm này tìm thấy [12].
(18) R = H
(19) R = Me
RO2C
HO2C
(20)
OMe
O
Gần đây năm 2009 Otmar Hofer và cs phát hiện một dimer triterpen alkaloid từ
cây A. silvestris thu hái ở Thái Lan là silvaglenamin (21) [13].
O
N
H
O
O O
H
H
H
H
HH
H
H
H
H
HO
OH
(21)
20
24
20'
24'
HO H
H OH
H
H
(22)
Phần 2. TỔNG QUAN
-6-
Ngoài triterpenoid, các sesquiterpenoid cũng hiện diện trong chi Aglaia. Năm
2000 Akira Inada và cs đã cô lập được một aromadendran sesquiterpenoid là
4β,10α-dihydroxyaromadendran (22) từ lá cây A. grandis hái ở Indonesia [14].
Chi Aglaia cũng chứa nhiều các hợp chất flavaglin gồm các dẫn xuất
cyclopenta[b]benzofuran (rocaglamid), cyclopenta[bc]benzopyran (aglain) và
benzo[b]oxepin (epimeric), rất có ý nghĩa trong y học. Từ khi dẫn xuất đầu tiên của
cyclopenta[b]benzofuran là rocaglamid (23) được cô lập vào năm 1982 từ cây A.
elliptifoliai, nhiều dẫn xuất tương tự cũng được tìm thấy trong các loài khác của chi
Aglaia. Đặc biệt các hợp chất này có hoạt tính kháng sâu bệnh và có độc tính mạnh
với các dòng tế bào ung thư người. Năm 1999, B.W. Nugroho và cs phát hiện tám
dẫn xuất rocaglamid từ lá và cành non cây A. odorata thu hái ở Indonesia, ví dụ như
C-3'-metoxylrocaglaol (24) và C-3'-hydroxydidemetylrocaglamid (25) [15].
O
OH OH
CON(CH3)2
CH3O
OCH3
OCH3
A
B C
(23)
O
OH OH
R1
CH3O
OCH3
OCH3
R2
A
B C
(24) R1 = H, R2 = OCH3
(25) R1 = CONH2, R2 = OH
Năm 1999 từ nghiên cứu của Chaidir và cs trên hoa của cây A. duperreana thu
hái ở Việt Nam, nhóm đã cô lập được mười ba dẫn xuất rocaglamid đều có hoạt tính
kháng sâu Spodoptera littoralis, trong đó có năm hợp chất mới. Ví dụ như 1-O-
acetyldidemetylrocaglamid (26), 1-O-acetylmetylrocaglat (27) và một dẫn xuất
rocaglamid có mang vòng pyrimidinon ở vị trí C1 và C2 (28) 16].
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm tác giả này nhận thấy khi thay nhóm –OH ở
vị trí C-8b bằng nhóm –OC2H5 hay khi thay thay thế vòng furan bằng vòng pyran
thì hoạt tính kháng sâu giảm đi rất nhiều [16].
Phần 2. TỔNG QUAN
-7-
A
B C
O
OCOCH3
OCH3
OCH3
R
CH3O
OH
(26) R = CONH2
(27) R = COOCH3
O
OCH3
HO
OCH3
CH3O
OH N
N
O
(28)
Năm 2000, C. Schneider và cs cô lập được từ vỏ cây A. spectabilis thu hái ở đảo
Phú Quốc mười một dẫn xuất rocaglamid, ví dụ như 1-O-fomyl-3'-
hydroxymetoxymetylrocaglat (29) và 1-O-acetyl-4'-demetoxy-3',4'-metylenedioxy
metoxymetylrocaglat (30) [17].
A
B C
(29)
O
OH OCHO
OCH3
HO
OCH3
COONCH3
CH3O A
B C
O
OH OCOCH3
OCH3
COOCH3
CH3O
O
O (30)
Năm 1999, B.W. Nugroho và cs tìm thấy từ lá và cành non cây A. odorata bốn
dẫn xuất cyclopenta[bc]benzopyran (aglain) như C-3'-hydroxyaglain C (31) và C-
19-hydroxy, C-3'-metoxyaglain C (32) [15].
O
OCH3
CH3O
OH
N
O
H
H
OCH3
HO
OA
B
C
(31)
A
O
OCH3
CH3O
OH
N
O
O
H
H
OCH3
CH3O
OH
B
C
(32)
Năm 1999, từ cây A. edulis Markus Bacher cùng cs đã phân lập được nhiều hợp
chất có hoạt tính. Ngoài hai dẫn xuất rocaglamid đã biết còn có chín flavaglin mới
Phần 2. TỔNG QUAN
-8-
trong đó có sáu dẫn xuất cyclopenta[bc]benzopyran (thapsakin), ví dụ như
isothapsakin B (33) và thapsakon A (34). Ngoài ra dẫn xuất benzo[b]oxepin
(thapoxepin) như thapoxepin A (35) và homothapoxepin A (36) cũng được tìm thấy
[18].
O
OCH3
OH
O
N
O
N
O
OCH3
H
O
O A
B
C
O
OCH3
OH
H
HO
N
O
N
O
OCH3
H
O
O A
B
C
(33) (34)
Nhóm nghiên cứu của Soyoung Kim và các cộng sự vào năm 2005 đã tìm ra hai
dẫn xuất benzo[b]oxepin đã biết là edulison A (35A) và edulison B (35B) [19].
O
O
O
OOMe
N
O
NH
O
O
Meo
OMe
13
(35) 35Α=13S, 35B=13R
3
4
O
O
O
OOMe
N
O
NH
O
O
Meo
OMe
13
3
4
(36)
Ngoài sự hiện diện của triterpenoid hay các flavaglin thì trong chi Aglaia cũng
xuất hiện rất nhiều bisamid. Năm 1999, Ekarin Saifah cùng cs đã phân lập được ba
bisamid mới từ lá cây A. edulis thu hái ở Thái Lan năm 1995. Trong các hợp chất
này có hai bisamid có chứa lưu huỳnh đầu tiên tìm thấy trong chi này là
aglaithiodulin (37) và aglaidithiodulin (38) có chứa đơn vị putrescin (1,4-
butandiamid) [20].
Phần 2. TỔNG QUAN
-9-
NH
O
NH
O
SCH3
NH
O
NH
O
SCH3H3CS
(38)
(37)
Năm 2008 Harald Greger và cs cô lập được hai bisamid mới có chứa lưu huỳnh
từ cây A. tenuicaulis là pyrrolotenin (39) và secopyrrolotenin (40) cùng với hai
putrescin bisamid cô lập từ lá cây A. spectabilis là secoisoodorinol (41) và
secoisopiriferino (42) [21].
N
O
H
N
O
S
N
O
H
N
H
O
S
(40)(39)
N
O
H
N
H
O
OH
(42)
N
O
H
N
H
O OH
(41)
Cũng trong nghiên cứu này trên cây A. tenuicaulis, ngoài các bisamid ở trên
nhóm tác giả còn cô lập được sáu amid ester như tenucaulin A (43), tenaglin (44) và
một amid alcol là aglatenol (45) [21].
N
O
H
O
O
S
(43)
N
O
H
O
O
(44)
Phần 2. TỔNG QUAN
-10-
N
O
H
S CH2OH(45)
Các bisamid này cũng có thể kết hợp với các aglain như trong hợp chất
grandiamid A (46) do Akira Inada và cs tìm thấy vào năm 2000 từ lá cây A. grandis
[14].
O
H
CO
OCH3
CH3O
OH
OCH3
CH3OCO
NH
NH
CO
H
H
H
(46)
Cùng với các putrescin bisamid, một dạng bisamid khác cũng được tìm thấy
trong chi Aglaia là aminopyrrolidin bisamid, điển hình như odorin (47) và odorinol
(48) [15]. Ngoài ra 48 còn được tìm thấy trong cây A. testicularis [22] và cây A.
odorata [23].
Năm 1993 Chang-Yih Duh và cs cô lập được dehydroodorin (49), một hợp chất
mới từ lá cây A. formosana có hoạt tính kháng các dòng tế bào ung thư A-549, HT-
29 và P-388 [24].
N
O
H
NH
O R
(47) R = H
(48) R = Me
N
O
H
NH
O
(49)
Năm 1999 B.W. Nugroh và cs đã tìm thấy syringaresinol (50), một lignan quen
thuộc từ lá và cành non cây A. odorata [15].
Phần 2. TỔNG QUAN
-11-
O
OH
H
OCH3
HO
CH3O
OCH3
OH
OCH3
(50)
.
Năm 2002 Bin-Gui Wang cùng cs phân lập từ cao metanol của vỏ cây A.
cordata được ba lignan mới ví dụ như aglacin G (51) và một norlignan là aglacin H
(52) [25].
(51) (52)
CH3O
CH3O
OCH3
CH3O
OCH3
OCH3
OH
O
CH3O
CH3O
OCH3
CH3O
OCH3
OCH3
OH
O
H
Steroid có trong chi Aglaia thường là các pregnan. Nghiên cứu của Akira Inada
và cs năm 1997 trên lá cây A. grandis cho thấy cây này chứa ba pregnan mới là
2β,3β-dihydroxy-5α-pregnan-16-on (53), 2β,3β-dihydroxy-5α-pregn-17(20)-(Z)-
en-16-on (54) và 2β,3β-dihydroxy-5α-pregn-17(20)-(E)-en-16-on (55) [26].
OH
HO
HO
H (53)
R2
OH
HO
HO
H
R1
(54) R1 = Me, R2 = H
(55) R1 = H, R2 = Me
Năm 1999, B.W. Nugroho và cs đã tìm thấy từ lá và cành non cây A. odorata
được ba flavonoid là 3′-hydroxy-5,7,4′-trimetoxyflavon (56), 3,3′-dihydroxy-5,7,4′-
trimetoxyflavon (57) và 3′-hydroxy-3,5,7,3′,4′-pentametoxyflavon (58) [15].
Phần 2. TỔNG QUAN
-12-
(56) (57)
O
O
OMe
OH
MeO
OMe
O
O
OMe
OH
MeO
OMe
OH
Gần đây năm 2007, Dương Ngọc Tú và cs đã cô lập được ba flavonoid từ một số
loài Aglaia ở Việt Nam như (-)-epicatechin (59) từ vỏ cây A. duppereana, 4′,5,7-
trimetoxydihydroflavonol (60) từ lá cây A. oligophylla và 4′,5,7-tri-O-
metylkaempferol (61) từ lá cây A. oligophylla và cây A. abbriviata. Trong đó 60 có
khả năng ức chế vi khuẩn E. coli ở nồng độ 12–14 mm [27].
(59)
(60) (61)
O
OH
OH
HO
OH
OH
O
O
OMe
MeO
OMe
H
H
OH
O
O
OMe
MeO
OMe
OH
(58)
O
O
OMe
MeO
OMe
OMe
OMe
2.2. Cây ngâu rất thơm