Sựphát triển mạnh mẽcủa du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch mới xuất 
hiện trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽgiữa các quốc gia 
trên thếgiới trong việc thu hút khách quốc tế. Hoạt động lữhành trên thếgiới diễn ra 
trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp lữhành của các nước đang 
tìm mọi kếsách và biện pháp đểgiành được lợi thếvà vịthếcạnh tranh trên thịtrường 
nhằ m thu hút khách du lịch.
Hoạt động LHQT của Việt Nam mới bắt đầu phát triển đã góp phần quan trọng 
vào việc thu hút khách du lịch quốc tếvào Việt Nam.  Khảnăng cạnh tranh thuhút 
khách du lịch quốc tếcủa các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nói chung còn yếu so 
với các hãng lữhành của nhiều đối thủcạnh tranh trong khu vực. Các doanh nghiệp 
LHQT vềcơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp cận thịtrường 
du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộcó kinh nghiệm trong công tác thịtrường, 
marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáo ởthịtrường nước 
ngoài của nhiều doanh nghiệp LHQT của Việt Nam còn hạn chế.
Trong điều kiện toàn cầu hóa  và hội nhập kinh tếquốc tếhiện nay, đặc biệt là 
trong điều kiện Việt Nam đã trởthành thành viên thứ150 của Tổchức Thương mại thế
giới từtháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT đểthu 
hút khách du lịch quốc tếvào Việt Nam  là một đòi hỏi cấp thiết. Các doanh nghiệp 
LHQT của Việt Nam nếu không có đủnăng lực tiếp cận thịtrường quốc tếvà khu vực, 
thiếu một chiến lược cạnh tranh linh họat sẽkhó có khảnăng cạnh tranh được với các 
đối thủcạnh tranh nước ngoài và sẽbịloại khỏi cuộc chơi trong việc tiếp cận thịtrường 
và thu hút khách quốc tế.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 74 trang
74 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2700 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Khoa học cấp bộ-Nghiên cứu thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
TỔNG CỤC DU LỊCH 
BÁO CÁO TÓM TẮT 
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ 
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO 
 NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ 
CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ 
Chủ nhiệm đề tài : Th.s Nguyễn Anh Tuấn 
Thư ký đề tài : CN. Phạm Thị Lan Dung 
Những người tham gia đề tài : 
CN. Vũ Thế Bình, PGS.TS Phạm Văn Dũng, 
TS. Trịnh Xuân Dũng, Th.s Nguyễn Thanh Bình, 
CN. Nguyễn Tuấn Việt, CN. Đỗ Đình Cương, 
CN. Phùng Quang Thắng, CN. Nguyễn Văn Cử, 
CN. Trương Nam Thắng, CN.Lưu Nhân Vinh, 
CN. Trần Minh Hằng, CN. Nguyễn Thanh Nga, 
CN Tống Thị Lê Vàng 
Cơ quan chủ trì: Vụ Lữ hành 
Hà Nội, tháng 12 năm 2007 
 2 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC ................................................................................................................1 
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................2 
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH, 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH ..... 4 
1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................................4 
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH.............................................4 
1.3. TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THẾ GIỚI......................................5 
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 
CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ..........................................................................................................6 
1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH TRÊN 
THẾ GIỚI................................................................................................................................... 12 
Tóm tắt chương 1....................................................................................................13 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC 
LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.........................................................14 
 2.1. SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH VÀ BỐI CẢNH CẠNH TRANH 
TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH CỦA VIỆTNAM........................................................10 
2.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH TRONG 
LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM ......................................................................................... 16 
2.3. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH QUỐC TẾ TỪ NĂM 
2001 ĐẾN NAY.......................................................................................................................... 19 
2.4 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VN ......... 20 
Tóm tắt chương 2.........................................................................................27 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG 
LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM………………………41 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA 
VIỆT NAM.................................................................................................................................40 
 3 
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ......................................................................................................42 
 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: ..................................................................... 42 
 3.2.2. Nhóm giải pháp Hiệp hội: ........................................................................................ 49 
 3.2.3. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp lữ hành quốc tế: ........................................... 49 
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................37 
KẾT LUẬN ............................................................................................................61 
 4 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 
Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch mới xuất 
hiện trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ giữa các quốc gia 
trên thế giới trong việc thu hút khách quốc tế. Hoạt động lữ hành trên thế giới diễn ra 
trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp lữ hành của các nước đang 
tìm mọi kế sách và biện pháp để giành được lợi thế và vị thế cạnh tranh trên thị trường 
nhằm thu hút khách du lịch. 
Hoạt động LHQT của Việt Nam mới bắt đầu phát triển đã góp phần quan trọng 
vào việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Khả năng cạnh tranh thu hút 
khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nói chung còn yếu so 
với các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các doanh nghiệp 
LHQT về cơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp cận thị trường 
du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thị trường, 
marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáo ở thị trường nước 
ngoài của nhiều doanh nghiệp LHQT của Việt Nam còn hạn chế. 
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là 
trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế 
giới từ tháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT để thu 
hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết. Các doanh nghiệp 
LHQT của Việt Nam nếu không có đủ năng lực tiếp cận thị trường quốc tế và khu vực, 
thiếu một chiến lược cạnh tranh linh họat sẽ khó có khả năng cạnh tranh được với các 
đối thủ cạnh tranh nước ngoài và sẽ bị loại khỏi cuộc chơi trong việc tiếp cận thị trường 
và thu hút khách quốc tế. 
2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
CỦA ĐỀ TÀI 
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của 
Việt Nam để thu hút khách quốc tế vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. 
 5 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh 
và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực 
cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Đưa ra các định hướng chiến lược và giải pháp nâng 
cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành, tăng cường vị thế trên thị trường để thu 
hút khách quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. 
2.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh 
vực LHQT của Việt Nam so với các nước là đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông 
Nam Á trong việc thu hút khách quốc tế inbound, không nghiên cứu năng lực cạnh 
tranh đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Đề tài tập trung 
nghiên cứu chủ trương, chính sách về du lịch nói chung và lữ hành nói riêng từ năm 
1990, với nhấn mạnh chủ yếu từ năm 2000 đến nay và khảo sát, điều tra thực trạng hoạt 
động LHQT và năng lực cạnh tranh thu hút khách quốc tế của các doanh nghiệp LHQT 
được cấp phép trước 30/6/2006. 
2.4. Tình hình nghiên cứu: 
2.4.1. Trên thế giới: Trong thời gian qua, có nhiều học giả nghiên cứu về cạnh 
tranh và năng lực cạnh tranh trong du lịch, cả năng lực cạnh tranh điểm đến và năng lực 
cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch. Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh 
tranh và năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch và lữ hành là của các học giả du lịch 
nổi tiếng như Crouch & Ritie, Harper Collins, Auliana Poon,... Tuy nhiên, cạnh tranh và 
năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp, nên có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề 
này. Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới đã có công trình nghiên cứu, đánh giá năng 
lực cạnh tranh của ngành Du lịch của các nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, 
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã có những công trình nghiên cứu và đưa ra bảng xếp 
hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm, trong đó xếp hạng năng lực cạnh tranh 
tăng trưởng và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp của gần 200 nước và vùng lãnh thổ 
trên thế giới để đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế của các quốc gia này. Năm 
2007, WHF cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành của 
hơn 100 nước trên thế giới. Chúng tôi sẽ dựa trên kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh 
trong du lịch và lữ hành của các nước do Diễn đàn kinh tế thế giới thực hiện để phân 
tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam nói chung và lĩnh vực LHQT 
nói riêng. 
 6 
2.4.2. Trong nước: Cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu về năng lực cạnh 
tranh trong du lịch và lữ hành. Một số luận văn của sinh viên một số trường đại học như 
Đại học Kinh tế quốc dân có nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ 
hành nhưng chỉ mới đề cập tới một vài khía cạnh của lĩnh vực này, chưa có được những 
nhận định, đánh giá sâu sắc, toàn diện về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh 
doanh lữ hành. Năm 2006, UNDP đã tài trợ cho nhóm nghiên cứu của Trường Đại học 
kinh tế quốc dân do Bộ Kế hoạch đầu tư chỉ định triển khai xây dựng đề tài ‘Khả năng 
cạnh tranh và tác động của tự do hoá ngành du lịch’, trong đó tập trung nghiên cứu về 
khả năng cạnh tranh của ngành du lịch nói chung và tác động của quá trình tự do hoá 
ngành du lịch đối với nền kinh tế của đất nước. Cuối năm 2006, Chủ nhiệm đề tài này 
đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Du 
lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình 
nghiên cứu nào chuyên về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT tại Việt Nam. 
2.5. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, phỏng vấn và thu thập thông tin; 
Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống; Phương pháp thống kê; Phương 
pháp dự báo và chuyên gia 
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Ngoài phần Mở đầu, Khuyến nghị và Kết 
luận, đề tài này gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực 
lữ hành 
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam 
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam 
trong điều kiện hội nhập quốc tế 
CHƯƠNG 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH, 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 
 7 
1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh: 
- Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản 
xuất, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có rất nhiều quan điểm về cạnh 
tranh. Theo Từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua, kình 
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài 
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. 
- Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là quan hệ kinh tế, ở 
đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để 
đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách 
hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của 
các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản 
xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. 
1.1.2. Phân loại cạnh tranh: 
1.1.3. Năng lực cạnh tranh: 
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay 
vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 
năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh 
trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng 
nghiệp. 
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh là 
“khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc 
gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế 
trên cơ sở bền vững”. 
1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh: 
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ dưới đây: cấp quốc 
gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp, cấp sản phẩm- hàng hoá. 
 8 
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 
1.2.1. Khái niệm: Năng lực cạnh tranh (gäi t¾t lµ NLCT) trong lĩnh vực LHQT thuộc 
cấp độ cạnh tranh ngành, là khả năng của các doanh nghiệp, ngành Du lịch và Chính 
phủ trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Một 
ngành có năng lực cạnh tranh nếu ngành đó có năng lực duy trì được lợi nhuận và thị 
phần trên thị trường trong và ngoài nước. Đối với ngành du lịch, NLCT ngành Du lịch 
và lữ hành chính là NLCT điểm đến du lịch. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lÞch là 
khả năng của một điểm đến phân phối hàng hoá và dịch vụ du lịch tốt hơn các điểm đến 
khác. 
 1.2.2. C¸c nh©n tè ¶nh hëng ®Õn NLCT trong lĩnh vực lữ hành: 
 Cã nhiÒu nh©n tè ¶nh hëng NLCT ngµnh Du lÞch vµ L÷ hµnh: Yếu tố nhân 
chủng-xã hội của cầu du lịch và sự thay đổi trên thị trường, Ảnh hưởng của thoả mãn 
khách du lịch, Marketing của các hãng lữ hành và cảm nhận của họ về điểm đến, TiÕp 
cËn thÞ trêng du lÞch; Gi¸ c¶ vµ chi phÝ; Tỷ giá; Sö dông c«ng nghÖ th«ng tin; An 
toµn, an ninh vµ rñi ro; Phân biệt sản phẩm (định vị); ChÊt lîng cña ph¬ng tiÖn vµ 
dÞch vô du lÞch; ChÊt lîng tµi nguyªn m«i trêng ; Nguån nh©n lùc; ChÝnh s¸ch cña 
ChÝnh phñ. 
1.2.3. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành: 
Trong Báo cáo về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và lữ hành năm 
2007 của Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đưa ra các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh 
trong lĩnh vực lữ hành dưới đây: 
1.2.3.1. Hệ thống luật pháp, chính sách về du lịch và lữ hành gồm: các quy định luật 
pháp và chính sách, quy định về môi trường, an toàn và an ninh, y tế và vệ sinh, u tiên 
du lịch và lữ hành. 
1.2.3.2. Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh du lịch và lữ hành gåm: Cơ sở hạ 
tầng giao thông hàng không, Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, Cơ sở hạ tầng du lịch, 
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Năng lực cạnh tranh giá trong 
ngành du lịch và lữ hành. 
 1.2.3.3. Nguồn lực tự nhiên, văn hoá và nhân lực gåm chỉ số: nguồn nhân lực, nhận 
thức du lịch quốc gia, nguồn lực tự nhiên và văn hoá. 
 9 
Chúng tôi sẽ sử dụng các chỉ số này và dựa trên kết quả công bố của Diễn đàn 
kinh tế thế giới năm 2007 để đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và lữ 
hành của Việt Nam trong chương 2. 
1.3. TÌNH HÌNH vµ xu híng PHÁT TRIỂN DU LỊCH THẾ GIỚI 
1.3.1. Tình hình phát triển du lịch thế giới và khu vực: 
1.3.1.1. Tình hình chung: 
Ngày nay, Du lịch được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế 
của nhiều nước và được coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nền kinh tế 
thế giới trong thế kỷ XXI. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), trong những năm 
gần đây, du lịch toàn cầu tiếp tục phát triển mặc dù chịu ảnh hởng tiêu cực của thiên tai, 
dịch bệnh (SARS, Cúm gà,…), cuộc chiến Irắc, xung đột, khủng bố ở Trung Đông và 
nhiều nơi khác trên thế giới. Năm 1999, lượng khách du lịch quốc tế đạt 664 triệu lượt, 
thu nhập từ du lịch đạt 445 tỷ USD; đến 2006 lượng khách du lịch quốc tế đạt 842 triệu 
lượt, thu nhập từ du lịch đạt trªn 700 tỷ USD. 
1.3.1.2. Mười điểm đến hàng đầu thế giới: Về lượng khách đến, Pháp đứng vị trí số 1, 
tiếp đó đến Tây Ban Nha và Mỹ, Trung Quốc đứng thứ 4 về lượng khách đến, Italia, 
đứng thứ 5 về lượng khách đến Anh và Đức đứng thứ 6 và thứ 7, Áo đứng thứ 9, 
Mexico và Liên bang Nga đứng thứ 10 về lượng khách đến, Về lượng khách quốc tế, có 
thay đổi trong danh sách 10 nước đứng đầu năm 2006, Đức thay thế Mexico ở vị trí thứ 
7, Áo và Liên bang Nga tăng thêm một bậc, lên vị trí thứ 9 và 10. Ngược lại, Thổ Nhĩ 
Kỳ đứng ở vị trí thứ 9 năm 2005, đã tụt 2 bậc. Mười nước thu nhập hàng đầu năm 2006 
chiếm 51% tổng số thu nhập, ước tính 735 tỷ đô la Mỹ, lượng khách du lịch của các 
nước này có sụt giảm chút ít, chiếm 47% tổng lượng khách toàn cầu. 
1.3.1.3. Du lịch ra nước ngoài. Đối với các thị trường nguồn, du lịch quốc tế vẫn khá là 
tập trung ở các nước công nghiệp của Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á - Thái Bình 
Dương. Tuy nhiên, với các mức độ gia tăng của thu nhập thuần, nhiều nước đang phát 
triển đã cho thấy sự tăng trưởng nhanh trong những thập kỷ qua, đặc biệt ở Đông Bắc 
và Đông Nam Châu Á, Trung và Tây Âu, Trung Đông và Nam Phi. 
1.3.1.4. Tình hình du lịch Châu Á và Thái Bình Dương: Châu Á và Thái Bình Dương 
tăng trưởng mạnh trong năm 2006, với mức tăng trưởng bình quân 9,4%. Nam Á và 
 10 
Đông Á tăng 11,6%. Khu vực thành công nhất là Nam Á, tăng 13,9%. Trong khi ®ã, 
lượng khách đến Indonesia giảm 6%, Thái Lan – tuy có nhiều biến cè chính trị xẩy ra 
nhưng các thông số theo tháng vẫn tăng 20%. Nam Á tăng 13,9% trong năm 2006. Ở 
Châu Đại Dương, khách đến Úc tăng hơn 5,2% trong năm 2005, và một số đảo Thái 
Bình Dương đạt được mức tăng trưởng bình thường, bao gồm các đảo Cook và Guam, 
đều tăng +6%. Nhưng điểm đến nhiều nhất là Papua New Guinea (+17%) và Fiji 
(+10%). 
1.3.2. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới hiện nay: 
Theo dự báo của UNWTO, đến năm 2010, lượng khách du lịch trên toàn cầu đạt 
1,006 tỷ lợt, thu nhập xã hội từ du lịch đạt khoảng 900 tỷ USD và sẽ tạo thêm khoảng 
150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, tập trung chủ yếu ở Châu Á-TBD, trong đó Đông Nam 
Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% lợng khách và 38% thu nhập xã hội từ du 
lịch toàn khu vực. Hệ thống tài khoản vệ tinh cũng dự đoán trong 10 năm từ 2007-2016, 
tốc độ tăng trưởng du lịch thế giới sẽ là 4,2% hàng năm. Trong cuốn “Tourism 2020 
Vision”, UNWTO dự đoán lượng khách du lịch quốc tế sẽ đạt trên 1,56 tỷ vào năm 
2020, trong đó 1,2 tỷ lượt sẽ đi du lịch trong nội vùng và 0,4 tỷ lượt sẽ là những khách 
du lịch dài ngày. 
Đông Á-Thái Bình Dương, Nam Á, Trung Đông và Châu Phi được dự đoán đạt 
tốc độ tăng trưởng trên 5% hàng năm, so với mức trung bình thế giới là 4,1%. Đông Á-
Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trung bình hàng năm 
trong giai đoạn 1995-2020 là 6,5%, đứng thứ hai thế giới và đến năm 2020 sẽ chiếm 
25,4% thị phần khách du lịch toàn cầu, chỉ sau Châu Âu (45,9%). 
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH 
VỰC DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 
1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 
1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia: 
1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan: 
1.4.4. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha: 
 11 
1.4.5. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ hành. Từ kinh 
nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của bốn nước nêu trên rút 
ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: 
a. Bài học về xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch nâng cao năng lực 
cạnh tranh: Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế nhằm thu hút khách du lịch, 
cần thiết hoạch định chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia và chiến lược cạnh tranh 
của doanh nghiệp lữ hành, từ đó xây dựng triển khai kế hoạch và chương trình cạnh 
tranh cho từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và lữ hành. 
b. Bài học về xây dựng thương hiệu và xúc tiến hình ảnh du lịch quốc gia: Để 
nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành, bốn nước trên đều coi trọng xây dựng 
thương hiệu và xúc tiến xác lập hình ảnh và vị thế của du lịch các nước này trên thị 
trường quốc tế. Thương hiệu du lịch quốc gia không chỉ là những yếu tố hữu hình như 
khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập gấp, trang web mà còn bao gồm các yếu tố vô hình như 
thông tin quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp, các sự kiện đặc biệt, 
chiến lược bán và thực hiện sản phẩm/dịch vụ. 
c. Bài học về công tác thị trường, xúc tiến du lịch: Để thu hút khách quốc tế, 
phải nghiên cứu đặc điểm, tâm lý, thị hiếu, khả năng chi tiêu của từng đối tượng khách, 
từ đó có biện pháp đáp ứng nhu cầu của họ. Muốn vậy, phải đẩy mạ