TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG – Chất lượng trứng gà, trứng vịt thương phẩm... 
 1 
Chất lượng trứng gà, vịt thương phẩm được xử lý bằng các phương pháp bảo quản khác nhau 
Trần Thị Mai Phương*, Lê Văn Liễn 
Nguyễn Xuân Khoái và Nguyễn Thị Hoàng Anh 
Trạm Nghiên cứu Chế biến Sản phẩm Chăn nuôi- Viện Chăn nuôi 
*Tác giả liên hệ: Trần Thị Mai Phương 
Tel: (04) 38.389.254 / 0168.2.957.577; Fax: (04) 38 389.775; Email: 
[email protected] 
ABSTRACTS 
The commercial poultry egg quality in Hanoi under the different preservation methods 
Fresh eggs were preserved using three treatments: the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution, the glass water (10% 
NaSiO3 solution) and the white medical oil. Amongs three treatments used, the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL 
solution, and the white medical oil seemed to be better than the glass water (10% NaSiO3 solution). While 
pretreatment with the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution or the white medical oil can preserve chicken eggs for 
5 weeks (in summer) with the HU value of 51.59 - 51.82, no treatment (storing eggs at room temperature) can 
preserve chicken eggs for only 1 weeks (in summer). 
For the duck eggs, pretreatment with the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution was better than use of the white 
medical oil. While ducks eggs treated with the 0.5 Ca(OH)2 and 5 % NaCL solution can preserve for 4 weeks, duck 
eggs treated with the white medical oil can only preseve for only 2 weeks. 
Key words: Fresh eggs, preserve, Suitable methods 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trứng gia cầm được sử dụng làm thực phẩm chủ yếu dưới dạng tươi sống bán ở các cửa hang, 
trứng đến người tiêu dùng phải trải qua các công đoạn: Trang trại Đại lý bán buôn  Cửa 
hàng bán lẻ  và cuối cùng mới đến các gia đình hoặc cơ sở sử dụng. Tùy thuộc vào phương 
tiện vận chuyển, điều kiện bán hàng và khí hậu của mỗi đất nước mà trứng bị giảm chất 
lượng khác nhau.Ở Bắc Queensland của Cộng Hoà Úc mức giảm này ở trứng gà là 26,8% 
(David and Stephenson, 1996). 
Tại Hà Nội, Việt Nam vào mùa hè mức giảm độ tươi của trứng lên tới 36,87% (Trần Thị Mai 
Phương và cs, 2008). Bằng các phương pháp cảm quan đơn thuần không thể phát hiện được 
những giảm thiểu chất lượng này nên dân ta vẫn nghĩ rằng trứng bán ở cửa hàng vẫn còn tươi. 
Để giải quyết vấn đề này, các nước phát triển có khí hậu nóng đã xử lý trứng ngay khi trứng 
mới đẻ bằng cách bọc trứng bởi các lớp màng có bản chất là protein ăn được hoặc lớp dầu tự 
nhiên không độc, hoặc ngâm trứng trong nước thủy tinh hay nước vôi (Wong, Herand, 
Hachmaister, 1996; Davis, Stephenson, 1996; Alleoi and Antunes, 2004; Wang và cs, 2007). 
Nước ta đã có một dự án phối hợp với ACIAR về nghiên cứu và phát triển chất lượng trứng ở 
Việt nam vào các năm 1996 - 1998 (Stephenson, David 1998). Dự án này cứu áp dụng công 
nghệ phun dầu khoáng lên trứng để bảo quản, song thực tế cho đến nay trứng ăn tươi sống bán 
trên thị trường nước ta vẫn không được xử lý bằng bất kỳ một phương pháp nào. Đề tài tiến 
hành ‘’Khảo nghiệm một số phương pháp bảo quản trứng tươi ở nhiệt độ trong phòng ’’ từ đó 
tìm ra phương pháp bảo quản phù hợp. 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Trứng gà thương phẩm giống Hyline và trứng vịt Triết Giang Trung Quốc được thu gom ở các 
trại chăn nuôi vùng Đông Anh và Từ Liêm - Hà Nội ngay trong ngày đẻ về phòng thí nghiệm, 
Trạm Nghiên cứu Chế biến Sản phẩm Chăn nuôi. Trứng được rửa sạch bằng nước Javen 1%, 
để ráo nước và xử lý bằng 3 phương pháp: nước vôi, dầu y dược và thủy tinh lỏng, trứng ở lô 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 
 2 
đối chứng không được xử lý. Kỹ thuật xử lý của mỗi phương pháp tuy có khác nhau song có 
chung một nguyên lý là tạo một lớp màng ngăn cách giữa trứng với môi trường bên ngoài để 
ngăn cản vi trùng xâm nhập, chống thoát hơi nước từ trứng và hạn chế quá trình phân huỷ của 
trứng (Lê Văn Liễn, Lê Khắc Huy và Nguyễn Thị Liên, 1997). 
Các kỹ thuật đó là: Ngâm trứng vào dung dịch 0,5% CaO và 5% NaCl. 
Trứng ngâm 5 ngày trong nước thủy tinh (dung dịch 10% NaSiO3) 
Phun dầu y dược (dầu paraphin dùng trong y học phẫu thuật) vào đầu to, dầu phủ kín trứng. 
Các chỉ tiêu theo dõi sự biến đổi chất lượng của trứng bảo quản là đường kính buồng khí (ĐKBK), 
đơn vị Haugh (HU), một số thành phần dinh dưỡng và các chỉ tiêu cảm quan. 
Phương pháp xác định các chỉ tiêu 
Đo đường kính buồng khí bằng cách soi ở trong phòng tối, với bóng đèn 100W, dùng bút chì 
khoanh vị trí buồng khí, sau đó dùng thước kẹp Palme đo đường kính. 
Cân trứng bằng cân điện tử hiển thị số có độ chính xác 0.01g, cân từng quả. 
Chiều cao lòng trắng đặc đo bằng thiết bị có 3 chân và hiện số điện tử TSS do EU sản xuất. 
Tính đơn vị Haugh theo công thức của Raymond Haugh (1937): 
 HU = 100.log (H - 1,7W0,37 + 7,57) 
Trong đó: HU: Đơn vị Haugh; H: Chiều cao lòng trắng đặc (mm); W:Khối lượng quả trứng (gr) 
Các thành phần dinh dưỡng: Vật chất khô, protein, Can xi, muối ăn, khoáng tổng số được 
phân tích bằng các phương pháp hóa học tại Phòng Phân tích Thức ăn và Sản phẩm Chăn 
nuôi- Viện Chăn nuôi. Các chỉ tiêu cảm quan được hội đồng đánh giá bằng cách cho điểm theo 
thang điểm 10 
KÊT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Đường kính buồng khí của trứng gà và trứng vịt bảo quản bằng các phương pháp khác nhau 
ĐKBK của trứng ở các lô đối chứng, xử lý bằng nước vôi, bằng phun dầu y dược và bằng 
thuỷ tinh lỏng được đo mỗi tuần một lần, kết quả thể hiện ở Bảng 1 và Đồ thị 1 
Bảng 1. Biến đổi đường kính buồng khí của trứng gà theo thời gian và p/pháp bảo quản (mm) 
Không xử lý 
(n=30) 
Trứng xử lý 
nước vôi (n=30) 
Trứng xử lý dầu 
y dược (n=30) 
 Trứng xử lý 
thủy tinh lỏng 
(n=30) 
Tuổi của trứng 
(tuần) 
Mean± SD Mean ± SD Mean± SD Mean± SD 
0 11,6 ± 0,6 11,6 ± 0,6 11,6 ± 0,6 11,6 ± 0,6 
1 17,4 ± 1,8 13,3 ± 1,2 13,5 ± 1,7 13,6 ± 1,65 
2 21,3 ± 3,2 14,2 ± 1,6 15,3 ± 1,9 19,3 ± 2,6 
3 23,4 ± 1,9 15,2 ± 2,3 15,6 ± 2,3 20,0 ± 2,9 
4 Hỏng 15,8 ± 2,0 16,0 ± 0,7 22,0 ± 3,3 
5 Hỏng 16,8 ± 1,2 18,0 ± 1,6 Hỏng 
6 Hỏng 16,8 ± 0,8 21,0 ± 1,4 Hỏng 
Ta thấy, ở các lô bảo quản mức độ tăng đường kính theo tuổi của trứng đã giảm so với lô đối 
chứng, cụ thể là lô đối chứng có ĐKBK tăng từ 11,6 mm (trứng mới đẻ) lên 17,4 mm (trứng 1 
tuần tuổi) vào mùa hè. Cùng thời gian này, tiến hành đo ĐKBK của trứng thu gom từ các cửa 
hàng bán lẻ trên thị trường Hà Nội, kết quả gần giống với trứng 01 tuần tuổi (18,0 mm so với 
17,4 mm). Vì vậy, chúng tôi lấy trị số ĐKBK của trứng 1 tuần làm mốc so sánh giữa các 
TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG – Chất lượng trứng gà, trứng vịt thương phẩm... 
 3 
phương pháp (PP) bảo quản. Để đạt trị số ĐKBK này thì các PP bảo quản đã giữ được chất 
lượng tương tự ở thời gian lâu hơn: 
 Đối chứng (không xử lý): 1 tuần 
 Phương pháp ngâm trong nước vôi 0,5%: 6 tuần 
 Phương pháp phun dầu: 4 tuần 
 Phương pháp thuỷ tinh lỏng: 1 - 2 tuần 
Không xử lý, 
23.4
 11.6
Vôi
 16.8
Dầu
 21
Thủy tinh lỏng, 
22
0
5
10
15
20
25
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tuần)
Đ
K
B
K
 (
m
m
)
Đồ thị 1. Biến đổi ĐKBK trứng gà theo thời gian và 
phương pháp bảo quản 
13.9
Không xử lý
27
 18
Vôi
18.3
Dầu
21
Thủy tinh lỏng 
28
0
5
10
15
20
25
30
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tuần)
Đ
K
B
K
 (m
m
)
Đồ thị 2. Biến đổi ĐKBK trứng vịt theo thời gian và 
phương pháp bảo quản 
Như vậy, theo chỉ tiêu đường kính buồng khí thì phương pháp ngâm trứng vào nước vôi 0,5% 
giữ được chất lượng trứng tốt nhất, tiếp theo là phương pháp phun dầu, nước thủy tinh cho kết 
quả bảo quản kém nhất. Tương tự như vậy, đối với trứng vịt, ĐKBK phun dầu y dược và bằng 
thuỷ tinh lỏng được đo mỗi tuần một lần, kết quả thu được thể hiện ở Bảng 2 và Đồ thị 2 
Bảng 2. Đường kính buồng khí của trứng vịt theo thời gian và phương pháp bảo quản (mm) 
Trứng không xử 
lý (n=30) 
Trứng xử lý 
nước vôi (n=30) 
Trứng xử lý dầu 
y dược (n=30) 
Trứng xử lý thủy 
tinh lỏng (n=30) Tuổi trứng (tuần) Mean± SD Mean± SD Mean± SD Mean± SD 
0 13,9 ± 1,3 13,9 ± 1,3 13,9 ± 1,3 13,9 ± 1,3 
1 20,7 ± 1,5 14,8 ± 1,2 15,2 ± 2,1 15,8 ± 3,0 
2 25,0 ± 2,6 16,0 ±1,4 19,2 ± 2,7 18,8 ± 1,7 
3 26,5 ± 0,4 17,6 ± 1,7 20,1 ± 1,8 22,1 ± 1,6 
4 27,0 ± 0,9 - 21,0 ± 0,9 25,3 ± 1,8 
5 Hỏng 18,0 ± 0,9 Hỏng 26,4 ± 1,8 
6 Hỏng 18,3 ± 0,7 Hỏng 28,0 ± 1,6 
Ở các lô đối chứng có ĐKBK tăng từ 13,9mm (trứng mới đẻ) lên 20,7mm (trứng một tuần 
tuổi) vào mùa hè. ĐKBK của trứng thu gom từ các cửa hàng bán lẻ trên thị trường Hà Nội là 
23,8 mm so với 20,7mm tương đương 1 tuần tuổi. Nếu lấy trị số ở 1 tuần làm mốc thì giữa các 
PP bảo quản có sự khác nhau cụ thể như sau: 
 Đối chứng (không xử lý): 1 tuần ; Phương pháp ngâm trong nước vôi 0,5%: 6 tuần 
 Phương pháp phun dầu: 2 tuần ; Phương pháp thuỷ tinh lỏng: 1 tuần 
Như vậy, theo chỉ tiêu đường kính buồng khí thì phương pháp ngâm trứng vào nước vôi 0,5 % 
giữ được chất lượng trứng tốt nhất, tiếp theo là phương pháp phun dầu, phương pháp này 
thích hợp với trứng gà hơn trứng vịt. Nước thủy tinh cho kết quả bảo quản kém nhất. 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 
 4 
Giá trị (HU) của trứng được bảo quản bởi các phương pháp khác nhau 
Kết quả theo dõi sự biến đổi giá trị Haugh của trứng gà thương phẩm ở các phương pháp bảo 
quản khác nhau được thể hiện trong các Bảng 3 và Đồ thị 3 
Bảng 3. Biến đổi giá trị Haugh của trứng gà theo thời gian và phương pháp bảo quản 
Trứng không xử lý 
(n=30) 
Trứng xử lý nước vôi 
(n=30) 
Trứng xử lý dầu y 
dược (n=30) 
Trứng xử lý thủy 
tinh lỏng (n=30) Tuổi trứng 
(tuần) 
 ± SD  ± SD  ± SD  ± SD 
0 80,55 ± 7.9 80,55 ± 7.9 80,55 ± 7.9 80,55 ± 7.9 
1 49,27 ± 9.0 69,96 ± 8.0 69,15 ± 7.1 57,75 ± 5.5 
2 35,65 ± 10 62,43 ± 10.8 65,36 ± 8.3 52,1 ± 7.1 
3 30,77 ± 9.3 58,82 ± 7.6 58,00 ± 8.7 43,22 ± 6.0 
4 Hỏng 55,67 ± 10.4 56,04 ± 2.2 Hỏng 
5 Hỏng 51,59 ± 4.3 51,82 ± 3.4 Hỏng 
6 Hỏng 45,25 ± 5.9 41,76 ± 6.2 Hỏng 
Nhìn chung, giá trị HU đều giảm theo thời gian bảo quản ở cả trứng được hoặc không xử lý, 
tuy nhiên mức giảm ở trứng không xử lý (lô đối chứng) diễn ra nhanh hơn ở lô thí nghiệm. 
Cùng một loại trứng gà mới đẻ có giá trị HU: 80,55, sau 1tuần bảo quản giảm xuống còn 
49,27 (trứng không xử lý), 69,96 (trứng xử lý bằng nước vôi), 69,15 (dầu y dược) và 57,75 
(nước thuỷ tinh). Trị số HU: 49,27 của trứng không xử lý sau một tuần bảo quản tương đương 
với giá trị HU của trứng gà bán tại các cửa hàng đã điều tra cùng thời gian nghiên cứu của 
chúng tôi (HU: 50,4). Tương tự như chỉ tiêu đường kính buồng khí, chúng tôi chọn mốc này 
để so sánh thời gian bảo quản giữa các cách xử lý hoặc không được xử lý với ý định tìm thời 
gian bảo quản giữ trứng có chất lượng độ tươi tương đương với trứng bán tại các cửa hàng 
bán lẻ ở Hà Nội vào mà hè, cụ thể là: 
 Không xử lý: 1 tuần với HU: 49,27 ; Nước vôi: 5 tuần với HU: 51,59 
 Dầu y dược: 5 tuần với HU: 51,82 ; Thủy tinh lỏng: 2 tuần với HU: 52,1 
30.77
Không xử lý 
80.55
Vôi 
45.25
 41.76
Dầu
Thủy tinh lỏng, 
43.22
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tuần)
HU
Đồ thị 3. Giá trị HU của trứng gà bảo quản bởi các 
phương pháp khác nhau 
92.31
52.39
Không xử lý
Vôi 
51.1856.65 
Dầu
44.01
Thủy tinh lỏng 
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0 1 2 3 4 5 6
Tuổi trứng (tuần)
HU
Đồ thị 4. Giá trị HU của trứng vịt bảo quản bởi các 
phương pháp khác nhau 
Như vậy, thời gian giữ được chất lượng lòng trắng đặc tương đương với trứng bán ở cửa hàng 
phụ thuộc vào phương pháp bảo quản: Phương pháp cho thời gian bảo quản lâu nhất vẫn là 
phương pháp ngâm trứng vào nước vôi, tiếp đó là phương pháp phun dầu y dược và cuối cùng 
là phương pháp thủy tinh lỏng. 
Bảng 4. Biến đổi giá trị HU của trứng vịt theo thời gian và phương pháp bảo quản 
TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG – Chất lượng trứng gà, trứng vịt thương phẩm... 
 5 
Tuổi trứng 
(tuần) 
Trứng không xử 
lý (n=30) 
Trứng xử lý nước 
vôi (n=30) 
Trứng xử lý dầu y 
dược (n=30) 
Trứng xử lý thủy 
tinh lỏng (n=30) 
 Mean± SD Mean ± SD Mean ± SD Mean ± SD 
0 92,31 ± 9.6 92,31 ± 9.6 92,31 ± 9.6 92,31 ± 9.6 
1 63,74 ± 6.5 74,96 ± 6.6 75,48 ± 8.0 57,25 ± 8.6 
2 52,39 ± 7.7 71,88 ± 7.5 62,74 ± 10.2 54,35 ± 9.7 
3 Hỏng 65,16 ± 8.3 56,65 ± 9.7 51,20 ± 9.8 
4 Hỏng 63,14 ± 5.4 Hỏng 44,01 ± 3.5 
5 Hỏng 57,52 ± 5.7 Hỏng Hỏng 
6 Hỏng 51,18 ± 9.7 Hỏng Hỏng 
Trứng vịt mới đẻ có giá trị HU: 92.31, sau 1 tuần bảo quản giảm xuống còn 63,74 (trứng 
không xử lý), 74,96 (trứng xử lý bằng nước vôi), 75,48 (dầu y dược) và 57,25 (nước thuỷ 
tinh). Trị số HU: 63,74 của trứng không xử lý sau một tuần bảo quản tương đương với giá trị 
HU của trứng vịt bán tại các cửa hàng đã điều tra cùng thời gian nghiên cứu của chúng tôi 
(HU: 60,63), nếu chọn mốc này để so sánh thời gian bảo quản giữa các cách xử lý hoặc không 
được xử lý với ý định tìm thời gian bảo quản giữ trứng có chất lượng độ tươi tương đương với 
trứng bán tại các cửa hàng bán lẻ ở Hà Nội vào mà hè ta có: 
 Không xử lý: 1 tuần với HU: 63,74 ; Nước vôi: 4 tuần với HU: 63,14 
 Dầu y dược: 2 tuần với HU: 62,74 ; Thủy tinh lỏng: 1 tuần với HU: 57,25 
Như vậy, thời gian giữ được chất lượng lòng trắng đặc tương đương với trứng bán ở cửa hàng 
phụ thuộc vào phương pháp bảo quản: Phương pháp cho thời gian bảo quản lâu nhất vẫn là 
phương pháp ngâm trứng vào nước vôi. Sau 4 tuần bảo quản bằng các phương pháp khác 
nhau, Wong và cs, (1996) đã xác định được HU của trứng gà được bảo quản bằng màng bọc 
gluten; protein đậu tương chiết tách và dầu y dược tương ứng là 52; 51; 35. Từ năm 1990 tất 
cả các trứng thương phẩm ở Bắc Queensland của Australia đều được thường xuyên phun dầu 
ngay từ trang trại, bằng phương pháp bảo quản này đã giữ được trứng gà 6 tuần với giá trị HU 
là 60 (David và Stephenson 1996). Nguyễn Xuân Khoái, Nguyễn Văn Hải, Nguyễn Văn Lợi, 
(2005) đã thí nghiệm bảo quản trứng trong nước vôi giữ được trứng trong 8 tuần với giá trị 
HU lớn hơn 60, nhưng trứng quá nồng mùi vôi khi luộc. 
Kết quả phân tích thành phần dinh dưỡng của trứng bảo quản 
Bảng 5. Một số thành phần dinh dưỡng của trứng gà không hoặc được xử lý (%) 
 Thành phần dinh dưỡng Trứng tươi Trứng nước vôi Trứng phun dầu 
Nước t/số 76,2 2 75,53 75,98 
Protein thô 12,10 12,39 12,37 
Lypid thô 6,33 7,56 7,32 
Canxi 0,13 0,08 0,08 
NaCl 0,33 0,25 0,24 
Khoáng tổng số - 0,98 0,95 
Trứng bảo quản 4 tuần và trứng tươi mới đẻ được phân tích thành phần dinh dưỡng tại Phòng 
Phân tích Chất lượng Thức ăn và Sản phẩm Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. Kết quả thu được 
tính theo % ở dạng mẫu gửi phân tích ghi ở Bảng 5, 6. Kết quả cho thấy, hàm lượng vật chất 
khô, protein, khoáng tổng của trứng tươi và trứng được xử lý tương đương nhau, (ở cả trứng 
gà và trứng vịt) điều này chứng tỏ rằng: các phương pháp bảo quản nghiên cứu vẫn giữ được 
chất lượng dinh dưỡng chủ yếu của trứng. Hàm lượng muối ăn và can xi rất thấp và không 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009 
 6 
khác giữa các lô thí nghiệm với lô đối chứng chứng tỏ trứng không bị mặn và nồng vôi khi xử 
lý bằng nước muối và vôi. 
Bảng 6. Một số thành phần dinh dưỡng của trứng vịt không hoặc được xử lý (%) 
Thành phần dinh dưỡng Trứng tươi Trứng nước vôi Trứng phun dầu 
Nước t/số 72,51 70,99 72,41 
Protein thô 12,22 12,84 12,09 
Lypid thô 10,06 11,54 11,79 
Canxi 0,12 0,09 0,10 
NaCl 0,20 0,26 0,30 
Khoáng tổng số - 1,29 1,30 
Kết quả đánh giá cảm quan trứng bảo quản 
Trứng gà và trứng vịt sau 4 tuần bảo quản bằng 3 phương pháp: nước vôi, dầu y dược và thuỷ 
tinh lỏng được luộc chín (luộc cứng). Bóc vỏ trứng luộc, cắt theo chiều dọc đặt lên một chiếc 
đĩa một nửa ngửa và một nửa úp rồi cho điểm (10 điểm = tốt nhất, 1 điểm= xấu nhất), các chỉ 
tiêu đánh giá gồm trạng thái (bóc vỏ, vị trí lòng đỏ); màu sắc; mùi; vị. Kết quả cho điểm của 7 
thành viên HĐ đánh giá cảm quan họp ngày 30/8/2007 tại Viện Chăn nuôi ở Bảng 7. 
Bảng 7. Bảng điểm đánh giá cảm quan trứng bảo quản (điểm) 
Nước vôi Dầu y dược Thuỷ tinh lỏng 
Chỉ tiêu đánh giá Trứng gà Trứng vịt Trứng gà Trứng vịt Trứng gà 
Trứng 
vịt 
Trạng thái bên 
ngoài trứngsống 54 56 48 45 52 48 
Vị trí lòng đỏ 
trứng luộc 55 55 42 52 41 48 
Màu sắc trứng luộc 53 53 56 52 47 44 
Mùi trứng luộc 52 52 57 50 52 50 
Vị trứng luộc 51 51 50 52 54 57 
Điểm tổng số 265 267 253 251 246 247 
Điểm TB của trứng 
gà và trứng vịt 266 252 246,5 
Nhìn bề ngoài của trứng bảo quản bằng 3 phương pháp thấy phương pháp phun dầu có điểm 
thấp hơn chút ít, có thể do trên vỏ trứng vẫn có vết dầu vì trứng được phun bằng bình phun 
tay, điều này chỉ được khắc phục khi phun dầu bằng máy phun sương. Khi đánh giá bằng cách 
nếm cho thấy: trứng được bảo quản bằng thủy tinh lỏng có điểm trội hơn, nhưng với phương 
pháp này màu sắc của trứng lại có điểm kém nhất. Sự hơn, kém này có thể do muối natrium 
silicat thấm vào trứng làm màu trứng sẫm hơn và vị trứng ngậy hơn. Điểm tổng số trung bình 
cho trứng gà và trứng vịt cao nhất ở phương pháp nước vôi (266 điểm) tiếp dó là phun dầu 
(252 điểm) và thấp nhất là thủy tinh lỏng (246,5 điểm). 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
Kết luận: Phương pháp bảo quản trứng tươi thương phẩm bằng dung dịch 0,5% CaO và 5% 
NaCl là phương pháp có thời gian bảo quản lâu nhất và phù hợp cho cả trứng gà và trứng vịt. 
Phương pháp này giữ được chất lượng trứng tương đương với trứng ở cửa hàng bán lẻ trong 5 
TRẦN THỊ MAI PHƯƠNG – Chất lượng trứng gà, trứng vịt thương phẩm... 
 7 
tuần cho trứng gà, 4 tuần cho trứng vịt vào mùa hè tại Hà Nội với giá trị HU tương ứng 
là:51,59 và 63,14, trong khi trứng chỉ giữ được chất lượng tương tự trong một tuần nếu nó 
không được xử lý. Phương pháp phun dầu y dược chỉ thích hợp cho trứng gà và có thời gian 
bảo quản 5 tuần với HU là 51,82. 
Đề nghị: áp dụng 2 phương pháp hoặc nước vôi hoặc phun dầu y dược để bảo quản trứng gà 
và trứng vịt tươi thương phẩm ở Việt Nam. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ana Claudia Carraro Alleoni and Aloisio Jose Anyues, (2004). Internal quality of eggs coated with whey protein 
concentrate. Sci.Agric. (Pracicaba, Braz.), v.61, n. 3, p. 276-280. 
BM. David và HP. Stephenson, (1996). Bảo quản trứng, chất lượng trứng và chất lượng chế biến. Queensland 
Departmen Primery Industries 
Hauver. W. E. Jr. and J. A. Hamann, (1961). Egg grading manual . Agr. Marketing service No. 75. . 52 pp. US. 
Department of Agryculture. 
Jeng- Phang Huang and Shuen-Rong Lee, Chai- Ching Lin, Tsung-Yi Lin, Hsiu-Chou Liu, Meng-Chin Hsiao, 
and Cheng-Taung Wang, (2007). Duck production and Research in Taiwan. International Seminar on 
Improved duck production of small-scale farmers in AS PAC. Ha Noi, Viet Nam 2007. 
Lê Văn Liễn, Lê Khắc Huy và Nguyễn Thị Liên, (1997) Công nghệ sau thu hoạch đối với các sản phẩm chăn 
nuôi. NXB Nông nghiệp 
Nguyễn Xuân Khoái, Nguyễn Văn Hải và Nguyễn Văn Lợi, (2005). Nghiên cứu Quy trình công nghệ bảo quản 
trứng gia cầm thương phẩm trong môi trường kiềm –Tóm tắt Báo cáo KH năm 2004. VCN, 6/2005 
Nishihira, Y; K. Okano, M.-A. Hattori and N. Fujihara, (1996). Artifical control of albumen quality in the chicken 
egg. Proc. 8th AAAP Anim. Sci. Cogr., Tokyo, p.1000-1001 
Stephenson, H.P and B.M. David. (1998), Egg quality research and development in VietNam. ACIAR, DPI. 
Tran Thi Mai Phuong, Le Van Lien, Nguyen Thi Hoang Anh and Nguyen Xuan Khoai, (2008). Egg quality in Hanoi 
markets and the appropriate methods for poultry egg preservation, Proceedings, The 13th Animal Science Congress 
of the Asian – Australasian Association of Animal Production Societies, Agricultural Publishing House, P. 498 
TCVN , (1996). Tiêu chuẩn trứng gà thương phẩm. 
TCVN, (1996). Tiêu chuẩn trứng vịt thương phẩm 
Wang, C.T; Y. Wei; Z.S, Liu and Y. Li (1997), The effect of coating treatment on storage quality of alkalized 
egg without addition of heavy metals., Taiwan livestock research. 30. 
William, K. C, (1992). Some factors affecting albumen quality with particular reference to HU score . World,s 
Poultry Sci.