Tiếp nhận các giống gia súc, gia cầm mới của thế giới, nuôi thích nghi và tiến hành chọn lọc, 
nhân thuần để làm nguồn nguyên liệu phục vụ cho công tác lai tạo giống trong nước, đáp ứng 
nhu cầu sản xuất trongnước và đa dạng hóa các giống vật nuôi, cũng là hướng nghiên cứu rất 
được chú ý. Tháng 7 năm 2007, Viện Chăn nuôi đã tiếp nhận 3 giống gà hướng trứng nhập 
nội là Hisexwhiter (HW), Rodisland (RID) và Pologi (Pgi), mỗi giống có 360 quả trứng và 
giao cho Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi ấp nở và nuôi khảo nghiệm. Gà HW có 
năng suất trứng 310 quả/mái/72 tuần tuổi, gà RID đạt 230 quả/mái/72 tuần tuổi và gà Pgi đạt 
225 quả/mái/72 tuần tuổi và có mức tiêu tốn thức ăn/10 trứng từ 1,7 -1,9kg. Để chủ động  tạo 
ra con giống từ nguồn nguyên liệu quý này. Trung tâm đã triển khai đề tài trên,.năm 2008 đã 
tiến hành nghiên cứu xong thế hệ xuất phát(XP), năm 2009 tiếp tục với thế hệ 1 (TH1) và thế 
hệ 2(TH2). Nh ằm  chọn lọc,  nhân thuần ổn định đặc điểm ngoại hình và  đánh giá khả năng 
sản xuất của 3 giống trong quá trình nuôi thích nghi
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2411 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Khoa học - Đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà nhập nội (hw, rid và pgi) qua 3 thế hệ nhân thuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẠM CÔNG THIẾU. Đặc điểm ngoại hình ,sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà nhập nội.... 
 23 
ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH, SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA 3 GIỐNG GÀ 
NHẬP NỘI (HW, RID và Pgi) QUA 3 THẾ HỆ NHÂN THUẦN 
Phạm Công Thiếu1, Vũ Ngọc Sơn1*, Hoàng Văn Tiệu2, Trần Kim Nhàn1, 
Lê Thúy Hằng1 và Nguyễn Thị Hồng1 
1Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi 
 2Viện Chăn nuôi 
*Tác giả liên hệ: Vũ Ngọc Sơn - Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi 
Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội; 
Tel: 043.8389125 ; Email: tnctntags@ yahoo.com 
ABSTRACT 
Appearance and performance of HW, RID, Pgi chicken through three generations 
HW, RID, Pgi chickens were imported in 2007 and reared at NIAS farm for this investigation. It was found out 
that while chicken from three breeds were different in their apperance, the apperance of each breed such as the 
colour of legs, feather and type of comb was consistent from one generation to others. 
It was also revealed that the survival rate of HW, RID, Pgi chicken was high. The survival rate of HW, RID, Pgi 
chickens from 0-9 weeks of age was 98.0; 97.6 and 97.2% for HW, RID and Pgi, respectively. These figures 
from 10-20 week of age were 99.2; 98.4 and 99.4 % for HW, RID and Pgi, respectively. 
The bodyweight of HW in the second generation at 17 weeks of age, was 1365g and 1100g for male and female, 
which was equivalent to 92.1 and 92.3% bodyweight of male and female of HW in their original country. The 
bodyweight of RID in the second generation at 17 weeks of age, was 1636.5g and 1452.8g for male and female, 
which was equivalent to 103.7 and 100% bodyweight of male and female of RID in their original country. The 
bodyweight of Pgi in the second generation at 17 weeks of age, was 1673g and 1374.7g for male and female, 
which was equivalent to 94.2 and 106.2% bodyweight of male and female of Pgi in their original country. 
At 72 weeks of age, egg production of first generation, which was 233.4; 173.5 and 174.7 egg/female for HW, 
RID and Pgi, which was equivalent to 76.7; 75.3 and 77.2 % of egg production at the same age of HW, RID and 
Pgi in their original country, respectively. 
Key words: Apperance, bodyweight, egg production 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tiếp nhận các giống gia súc, gia cầm mới của thế giới, nuôi thích nghi và tiến hành chọn lọc, 
nhân thuần để làm nguồn nguyên liệu phục vụ cho công tác lai tạo giống trong nước, đáp ứng 
nhu cầu sản xuất trong nước và đa dạng hóa các giống vật nuôi, cũng là hướng nghiên cứu rất 
được chú ý. Tháng 7 năm 2007, Viện Chăn nuôi đã tiếp nhận 3 giống gà hướng trứng nhập 
nội là Hisexwhiter (HW), Rodisland (RID) và Pologi (Pgi), mỗi giống có 360 quả trứng và 
giao cho Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi ấp nở và nuôi khảo nghiệm. Gà HW có 
năng suất trứng 310 quả/mái/72 tuần tuổi, gà RID đạt 230 quả/mái/72 tuần tuổi và gà Pgi đạt 
225 quả/mái/72 tuần tuổi và có mức tiêu tốn thức ăn/10 trứng từ 1,7 - 1,9kg. Để chủ động tạo 
ra con giống từ nguồn nguyên liệu quý này. Trung tâm đã triển khai đề tài trên,.năm 2008 đã 
tiến hành nghiên cứu xong thế hệ xuất phát (XP), năm 2009 tiếp tục với thế hệ 1 (TH1) và thế 
hệ 2 (TH2). Nhằm chọn lọc, nhân thuần ổn định đặc điểm ngoại hình và đánh giá khả năng 
sản xuất của 3 giống trong quá trình nuôi thích nghi 
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Đối tượng nghiên cứu: Ba giống gà hướng trứng HW, RID, Pgi nhập nội trên cơ sở mỗi 
giống ấp nở từ 360 trứng giống ban đầu và các thế hệ 1, thế hệ 2 nhân thuần 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4-2010 
 24 
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2007 đến tháng 8 năm 2009 
Địa điêm nghiên cứu: Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi 
Nội dung nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm ngoại hình, khả năng nuôi sống, sinh trưởng, phát 
dục và khả năng sinh sản của các thế hệ trong thời gian nuôi thích nghi 
Phương pháp nghiên cứu 
Chọn lọc nhân thuần 
Nhân quần thể theo phương pháp ngẫu giao theo nhóm và ghép luân chuyển trống theo nhóm để 
giảm mức gia tăng đồng huyết. Gà con được đánh số từ 01 ngày tuổi. Gà giống được chọn cá 
thể để tái tạo đàn tại 2 thời điểm là 63 ngày tuổi và 133 ngày tuổi. Trứng giống lấy thay thế tuần 
tuổi thứ 38. Áp dụng phương pháp chọn lọc quần thể, chỉ lấy gà có đặc điểm ngoại hình đặc 
trưng của giống là gà HW có màu lông trắng, chân màu vàng, mào cờ. Gà RID lông có màu nâu 
đỏ đậm, chân vàng, mào cờ và gà Pgi lông nâu đỏ đậm, chân vàng, mào nụ. Tại 63 ngày tuổi, áp 
lực chọn lọc của gà mái qua các thế hệ là 70-80%, gà trống chọn lấy 20% so tổng gà mái đã 
chọn. Tại 133 ngày tuổi, gà mái và gà trống chọn lọc bình ổn khối lượng cơ thể, giữ 90-94% số 
lượng gà mái làm giống, gà trống chọn và giữ lại 50% để ghép đàn và nuôi dự trữ. Giai đoạn 
này tiếp tục loại triệt để những gà có khuyết tật về ngoại hình, sinh trưởng, phát dục kém. Đặc 
điểm ngoại hình được tổng hợp và phân loại theo phương pháp quan sát theo từng đặc điểm 
theo phiếu chuẩn bị trước để tính tỷ lệ. Đánh giá hằng số sinh lý và sinh hóa máu tại tuần thứ 
16. Mỗi giống lấy 30 mẫu máu ở tĩnh mạch cánh. Mẫu kiểm tra tại trường ĐH Nông nghiệp Hà 
nội. Các chỉ tiêu sinh trưởng, sinh sản theo phương pháp truyên thống như cân, đo, đếm. Chất 
lượng trứng kiểm tra tại tuần tuổi thứ 37-38. Các đàn giống chăm sóc và nuôi dưỡng ở điều kiện 
chuồng thông thoáng tự nhiên, chế độ dinh dưỡng áp dụng như sau: 
Bảng 1. Chế độ dinh dưỡng 
Gà con Gà dò hậu bị Gà đẻ Chỉ tiêu 
0-3 T 4-9 T 10-17T 18-19T 20-45T 46-72T 
ME (kcal) 
Protein (%) 
Ca (%) 
Photpho (%) 
NaCl (%) 
Met (%) 
Lyz (%) 
Xơ thô (%) 
2975 
20,0 
1,0 
0,5 
0,16 
0,54 
1,2 
2,0 
2875 
18,0 
0,95 
0,45 
0,15 
0,45 
1,0 
3,5 
2750 
15,5 
0,9 
0,45 
0,15 
0,34 
0,75 
5,0 
2775 
16,5 
2,2 
0,42 
0,15 
0,38 
0,8 
5,0 
2800 
17,0 
3,8 
0,42 
0,15 
0,43 
0,85 
5,0 
2775 
16,2 
4,0 
0,4 
0,15 
0,39 
0,75 
5.5 
Xử lý số liệu: Số liệu được sử lý theo thống kê và phần mềm ANOVA trong Minitab13. 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
Quy mô đàn giống qua các thế hệ và tỷ lệ chọn lọc giống 
Bảng 2. Quy mô đàn giống của 3 thế hệ (con) 
HW RID Pgi Tuần tuổi 
XP TH1 TH2 XP TH1 TH2 XP TH1 TH2 
(0-9) Gà con 275 1162 1672 238 1022 1720 195 736 1696 
(10-19) Gà Hbị 137 580 790 126 500 823 96 412 820 
(>20) Gà đẻ 117 518 590 110 460 625 83 364 618 
PHẠM CÔNG THIẾU. Đặc điểm ngoại hình ,sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà nhập nội.... 
 25 
Số lượng đầu con của các giống tăng dần qua các thế hệ. Tại thế hệ xuất phát số lượng gà 01 
ngày tuổi của giống HW là 275 con, giống RID là 238 con và giống Pgi là 195 con, nhưng 
đến thế hệ 2 tổng đàn đầu kỳ của gà HW là 1672 con, gà RID có 1720 con và gà Pgi có 1696 
con. Tỷ lệ chọn gà mái nuôi hậu bị tại 63 ngày tuổi của thế hệ xuất phát và thế hệ 1 với các 
giống HW, RID, Pgi từ 80,6% - 90,0%, nhưng ở thế hệ hệ 2 đã giảm xuống chỉ còn từ 69,0% - 
73,0%, gà trống được lấy theo tỷ lệ từ 15,0% - 20,0% so với tổng đàn gà mái. 
Đặc điểm ngoại hình và kích thước các chiều đo 
Đặc điểm ngoại hình 
Bảng 3. Đặc điểm ngoại hình các giống gà qua 3 thế hệ (%) 
Màu long Màu chân Kiểu mào Thế 
hệ 
Giai 
đoạn 
Giống 
Trắng Nâuvàng Nâuđỏ Vàng Trắng Đơn Nụ 
01 
ngày 
tuổi 
HW:275 
RID:238 
Pgi:195 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
- 
- 
- 
95 
100 
100 
5 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
XP 
133 
ngày 
tuổi 
HW:117 
RID:110 
Pgi:83 
100 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
100 
100 
95 
100 
100 
5 
- 
- 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
01 
ngày 
tuổi 
HW:581 
RID:511 
Pgi:368 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
100 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
TH1 
133 
ngày 
tuổi 
HW:259 
RID:230 
Pgi:182 
100 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
100 
100 
100 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
01 
ngày 
tuổi 
HW:610 
RID:600 
Pgi:500 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
100 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
TH2 
133 
ngày 
tuổi 
HW:400 
RID:352 
Pgi:350 
100 
- 
- 
- 
- 
- 
- 
100 
100 
100 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
100 
- 
- 
- 
100 
Ngoại hình của 3 giống gà qua 3 thế hệ rất đồng nhất, thể hiện ở màu lông, màu chân, kiểu 
mào tại các thời điểm của gà 01 ngày tuổi và 133 ngày tuổi. Bảng 3 chỉ rõ, Gà HW có lông 
trắng tuyền, chân vàng, mào đơn. Gà RID và gà Pgi có lông nâu vàng lúc 01 ngày tuổi. Khi 
trưởng thành có lông màu nâu đỏ, chân vàng, gà RID có kiểu mào đơn, gà Pgi có kiểu mào 
nụ. Kết quả cho thấy, các giống gà có đặc điểm di truyền ổn định qua các thế hệ. 
Kích thước các chiều đo 
Bảng 4. Kích thước các chiều đo tại 25 tuần tuổi (cm) 
HW RID Pgi Chỉ tiêu 
TH1 TH2 TH1 TH2 TH1 TH2 
Gà trống (n=30) 
Vòng ngực 
Dài lưng 
Dài lườn 
Dài đùi 
Dài chân 
Vòng ống 
26,2±0,2 
20,5±0,3 
15,3±0,2 
23,8±0,4 
8,6±0,1 
3,7±0,06 
26,4±0,3 
21,0±0,6 
15,4±0,6 
24,3±0,2 
8,9±0,2 
3,9±0,03 
27,2±0,3 
23,2±0,5 
17,1±0,4 
17,5±0,3 
9,8±0,3 
4,6±0,05 
27,6±0,1 
23,5±0,5 
17,0±0,5 
17,7±0,7 
10,1±0,3 
4,7±0,02 
30,2±0,2 
26,1±0,4 
17,6±0,3 
19,0±0,6 
9,9±0,2 
4,7±0,02 
31,6±0,4 
26,6±0,6 
17,8±0,2 
19,3±0,1 
10,3±0,3 
4,9±0,03 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4-2010 
 26 
Gà mái (n=30) 
Vòng ngực 
Dài lưng 
Dài lườn 
Dài đùi 
Dài chân 
Vòng ống 
21,5±0,2 
18,0±0,4 
10,0±0,2 
14,0±0,4 
7,4±0,2 
3,3±0,01 
22,9±0,4 
18,1±0,2 
10,5±0,2 
14,2±0,4 
7,6±0,4 
3,5±0,04 
24,9±0,5 
18,8±0,2 
14,0±0,3 
13,0±0,4 
7,9±0,7 
3,7±0,05 
25,8±0,4 
19,0±0,4 
14,5±0,5 
13,0±0,6 
8,0±0,5 
3,8±0,06 
28,8±0,5 
20,9±0,5 
15,1±0,6 
17,6±0,3 
7,7±0,2 
3,5±0,01 
29,1±0,5 
21,9±0,5 
15,1±0,8 
17,9±0,5 
7,9±0,1 
3,9±0,03 
Kích thước các chiều đo tại 25 tuần tuổi ở 3 giống gà tại 2 thế hệ là tương đương nhau. So 
sánh giữa 3 giống cho thấy: gà HW có đăc trưng của ngoại hình gà chuyên trứng điển hình với 
vòng ngực nhỏ 22,0cm, dài lưng và dài lườn lớn là 18cm và 10cm, cao chân 7,5cm đối với gà 
mái, gà trống là 26cm, 20cm và 15,4cm. Hai giống RID, Pgi có ngoại hình thiên hướng trứng 
cũng có khă năng cho thịt, với chỉ số ngực 25-29cm, dài lườn 14,5-15cm(gà mái). Với gà 
trống vòng ngực là 27-30cm và dài lườn là 17-18cm. Giữa hai giống gà RID và Pgi các chiều 
đo của gà Pgi có chỉ số cao hơn. Kết quả khảo sát của cả 3 giống gà đều ổn định (Bảng 5) 
Tỷ lệ nuôi sống 
Bảng 5. Tỷ lệ nuôi sống các giai đoạn (%) 
HW RID Pgi Giai đoạn 
XP TH1 TH2 XP TH1 TH2 XP TH1 TH2 
0 – 9 TT 
10 – 20 TT 
21 – 40 TT 
41 – 72 TT 
98,5 
99,2 
97,8 
98,5 
98,0 
98,2 
98,1 
98,3 
97,5 
99,2 
- 
- 
98,1 
99,9 
96,6 
98,1 
97,6 
98,1 
97,8 
99,0 
96,3 
99,6 
- 
- 
97,5 
98,6 
98,5 
98.8 
97,2 
99,3 
98,2 
98,7 
98,1 
99,5 
- 
- 
Bảng 5 cho thấy, tỷ lệ nuôi sống qua các giai đoạn tuổi của cả 3 giống đều cao ở các thế hệ. 
Giai đoạn gà con 0-9 tuần tuổi đạt 96,3-98,5%, từ 10-20 tuần tuổi đạt 98,1-99,9% và giai đoạn 
sinh sản đạt 96,6-99,0%/tháng. Điều này cho thấy, các giống HW, RID, Pgi tỏ ra thích ứng tốt 
với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam. 
Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu 
Bảng 6. Các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu (n=30 mẫu/giống) 
Chỉ tiêu ĐVT HW RID Pgi 
Số lượng hồng cầu 
Số lượng bạch cầu 
Lympocytes 
Protein tổng số 
Albumin 
Globulin 
-α 
-β 
-γ 
triệu/mm3 
ngh/mm3 
% 
mg/dl 
% 
% 
% 
% 
% 
2,49 
26,40 
51,70 
6,45 
43,45 
56.55 
27,78 
20,84 
7,93 
2,71 
25,66 
52,90 
6,65 
43,45 
56,67 
26,92 
21,18 
8,26 
2,82 
27,47 
52,10 
6,67 
43,45 
56,65 
28,49 
21,26 
7,80 
Các kết quả lấy máu kiểm tra một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa tuần tuổi 16 cho thấy. Số 
lượng hồng cầu của gà HW đạt 2,49 triệu/mm3,gà RID đạt 2,71 triệu/mm3 và gà Pgi đạt 2,82 
triệu/mm3. Lượng bạch cầu dao động trong khoảng từ 25,6-27,5 nghìn/mm3, tế bào 
Lympocytes dao động trong khoảng 51,7-52,9%, chỉ tiêu protein tổng số đạt tương tự ở 3 
giống với Albumin là 43,4% và Globulin là 56,6%. Kết quả trên phản ánh cả 3 giống gà đều 
có trạng thái sức khỏe tốt với các chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu bình thường. 
PHẠM CÔNG THIẾU. Đặc điểm ngoại hình ,sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà nhập nội.... 
 27 
Khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ 
Khối lượng cơ thể trong giai đoạn nuôi hậu bị 
Bảng 7. Khối lượng cơ thể các giống qua 3 thế hệ(g/con) 
Giống 
Thế hệ Giới 
tính 
9 
 tuần tuổi 
17 
 tuần tuổi 
20 
 tuần tuổi 
So với 
chuẩn 17t 
♂ 616,0±18,8 1326,0±25,8 1485,1±30,1 89,5 XP 
♀ 505,6±15,5 1000,0±35,5 1210,0±25,1 83,8 
♂ 651,0±21,5 1355,0±41,2 1516,0±35,5 91,4 TH1 
♀ 580,3±14,8 1050,0±51,5 1216,0±38,8 88,0 
♂ 656,1±17,7 1365,0±42,2 1500,0±41,5 92,1 
HW 
n=40 
TH2 
♀ 576,0±12,4 1100,0±37,8 1240,0±39,1 92,3 
♂ 710,5±17,5 1350,0±41,2 1650,6±38,5 83,6 XP 
♀ 600,0±20,0 1180,0±51,2 1400,0±31,1 85,8 
♂ 740,3±17,0 1400,0±44,0 1705,5±48,1 86,7 TH1 
♀ 607,8±19,0 1200,0±51,1 1465,5±41,1 87,3 
♂ 938,1±21,0 1673,4±46,5 1951,5±62,2 103,7 
RID 
n=40 
TH2 
♀ 791,0±20,1 1374,7±47,8 1600,0±49,0 100,0 
♂ 816,0±21,0 1420,0±42,1 1700,0±25,6 81,7 XP 
♀ 700,0±18,8 1220,0±40,1 1450,0±31,2 89,2 
♂ 829,2±23,0 1525,0±60,1 1755,0±52,1 87,7 TH1 
♀ 697,8±18,4 1280,0±55,5 1510,0±56,8 93,6 
♂ 998,5±21,0 1636,5±48,6 1921,0±52,3 94,2 
Pgi 
n=40 
TH2 
♀ 753,0±20,1 1452,8±51,1 1605,0±55,1 106,2 
Bảng 7 cho thấy, KLCT của các giống đều tăng dần qua các thế hệ. Lấy khối lượng cơ thể tại 
17 tuần tuổi để so sánh với tiêu chuẩn thấy rõ đối với gà HW, thế hệ xuất phát, KLCT trung 
bình trống mái đạt 1163g/con bằng 86,6% so với chuẩn, thế hệ 1 đạt 1202,5g/con bằng 89,7% 
và thế hệ 2 đạt 1232,5 g/con bằng 92,2%.Với gà RID cũng tương tự, thế hệ xuất phát đạt 
1265g/con bằng 84,7%, thế hệ 1 đạt 1300g/con bằng 87,0% và thế hệ 2 đạt 1523.5g/con bằng 
101,8%. Ở gà Pgi thế hệ xuất phát đạt 1320g/con bằng 85,4%, thế hệ 1 đạt 1402,5g/con bằng 
90,6% và thế hệ 2 đạt 1544,6g/con bằng 100,1%. So sánh trong 3 giống thì KLCT của gà HW 
nhỏ nhất và tương đương KLCT của gà Ri(1250,0g/con tại 17 tuần, Nguyễn Huy Đạt, 2005). 
Khối lượng cơ thể của gà RID và gà Pgi đạt tương đương nhau 
Lượng thức ăn tiêu thụ 
Bảng 8. Lượng thức ăn tiêu thụ của các thế hệ nuôi hậu bị (gam) 
HW RID Pgi Tuần 
tuổi 
Giới 
tính XP TH1 TH2 XP TH1 TH2 XP TH1 TH2 
0-9T ♂♀ 1980 1912 1890 1954 1876 1880 1920 1943 1895 
♂ 4721 4600 4991 5242 5020 6200 4984 4881 6350 10-19T 
♀ 4020 4123 4300 4610 4580 5600 4664 4531 5734 
♂ 6721 6512 6881 7196 6896 8080 6904 6824 8245 0-19T 
♀ 6001 6035 6190 6564 6456 7480 6584 6474 7629 
♂ 5300 5281 5600 5862 5631 6400 5612 5590 6421 0-17T 
♀ 4960 4980 5023 5312 5300 6041 5380 5280 6120 
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4-2010 
 28 
Lượng thức ăn tiêu thụ của thế hệ 2 với cả 3 giống đã có chuyển biến rõ rệt và đều đạt tương 
đương so mức ăn tiêu chuẩn của tài liệu gốc khi tính đến 17 tuần tuổi. Cụ thể ở gà HW mức 
ăn chuẩn ở gà mái là 5100g, kết quả cho thấy là 5029g. Tương tự, ở gà RID và gà Pgi, mức ăn 
chuẩn là 6200g ở gà mái, cho thấy gà RID có mức ăn là 6041g và gà Pgi là 6120g. Tính đến 
19 tuần tuổi và so sánh với mức ăn của các thế hệ xuất phát và thế hệ 1, thì mức ăn gà mái ở 
thế hệ 2 với gà HW là 6190g, cao hơn 100g, nhưng ở gà RID và gà Pgi cao hơn từ 1036-
1057g/con với mức ăn, tương ứng là 7480g và 7629g. Nếu so sánh với mức ăn gà Ai cập tại 
cùng thời điểm 19 tuần tuổi với gà mái là 7740g-7760g của (Trần Công Xuân, Nguyễn Huy 
Đạt, 2006) thì mức ăn của gà HW thấp hơn 900g/con 
Khả năng sinh sản của 3 giống HW, RID, Pgi 
Tuổi thành thục sinh dục 
Bảng 9. Tuổi đẻ của các giống qua 3 thế hệ (ngày) 
Thế hệ xuất phát Thế hệ 1 Thế hệ 2 Tuổi đẻ 
HW RID Pgi HW RID Pgi HW RID Pgi 
Đẻ trứng đầu 
Đẻ đạt tỷ lệ 5% 
Đẻ đạt tỷ lệ 30% 
Đẻ đạt đỉnh cao 
119 
126 
154 
196 
147 
161 
175 
259 
147 
154 
186 
250 
133 
140 
165 
196 
154 
174 
196 
260 
153 
160 
189 
261 
133 
147 
- 
- 
140 
161 
- 
- 
147 
158 
- 
- 
Qua 3 thế hệ nghiên cứu cho thấy, gà HW có tuổi thành thục sớm nhất, tuổi đẻ 5% khoảng 
137 ngày và sớm hơn 8 ngày so với gà Ai cập là 145 ngày (Trần Công Xuân, Nguyễn Huy 
Đạt, (2006), tuổi đẻ đạt đỉnh của gà HW là 196 ngày. Gà RID và gà Pgi có tuổi thành thục 
sinh dục tương tự nhau, cụ thể tuổi đẻ 5% ở 160-165 ngày và tuổi đẻ đạt đỉnh ở 250-261 ngày 
Khối lượng trứng tại 38 tuần tuổi 
Bảng 10. Khối lượng trứng tại 38 tuần qua 2 thế hệ của các giống (gr) 
Giống Thế hệ Mean±SE Tiêu chuẩn So với chuẩn (%) 
Xuất phát 59,2±0,6 60,6 97,6 HW 
n=40 Thế hệ 1 59,4±0,7 - 98,0 
Xuất phát 57,7±0,8 57,0 101,2 RID 
n=40 Thế hệ 1 57,5±0,6 - 100,8 
Xuất phát 57,5±0,7 56,3 102,1 Pgi 
n=40 Thế hệ 1 57,5±0,5 - 102,1 
Khối lượng trứng của 3 giống qua 2 thế hệ nghiên cứu(thế hệ xuất phát và thế hệ 1) được 
kiểm tra tại tuần tuổi 38 cho thấy, gà HW có khối lượng trứng cao nhất đạt 59,3g/quả, so với 
tài liệu gốc bằng 98,0%. Khối lượng trứng của gà RID và gà Pgi tương đương nhau, đều 
57,5g/quả, so với tài liệu gốc đạt 101,0-102,0% 
Năng suất trứng của các giống qua các thế hệ 
Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của 3 giống qua 2 thế hệ đã có sự chuyển biến rõ rệt. Cụ thể tính 
đến 72 tuần tuổi, ở thế hệ xuất phát, tỷ lệ đẻ của gà HW đạt là 52,7%, năng suất trứng /mái 
191,81 quả bằng 63,2%. Tương tự, gà RID đạt 44,5% và năng suất trứng 155,79 quả bằng 
67,7% và gà Pgi là 40,0%, năng suất trứng 140,34 quả bằng 62,2% so với tài liệu gốc.Ở thế hệ 
1 tại cùng thời điểm 72 tuần tỷ lệ đẻ trung bình của gà HW là 66,7%, năng suất trứng đạt 
233,4 quả so với gốc bằng 76,7%, gà RID tỷ lệ đẻ đạt 49,6%, năng suất trứng đạt 173,5 quả so 
PHẠM CÔNG THIẾU. Đặc điểm ngoại hình ,sinh trưởng, sinh sản của 3 giống gà nhập nội.... 
 29 
với bằng 75,2%, gà Pgi tỷ lệ đẻ là 49,9% năng suất trứng đạt 174,7 quả so với bằng 77,3% . 
Như vậy cả 3 giống xét về năng suất trứng/mái/năm, thế hệ 1 tăng hơn 42 quả/mái ở gà HW 
và tăng hơn từ 18-34 quả/mái ở gà RID và gà Pgi so với thế hệ xuất phát. Tiêu tốn thức ăn /10 
trứng bình quân ở 2 thế hệ với gà HW là 1,71-2,06kg của gà RID và gà Pgi là 2,31-2,70kg 
Bảng 11. Năng suất trứng của các giống qua 2 thế hệ 
HW RID Pgi Tuần tuổi 
Trứng/m Tỷ lệ đẻ Trứng/m Tỷ lệ đẻ Trứng/m Tỷ lệ đẻ 
20-22 
23-26 
27-30 
31-34 
35-38 
39-42 
43-46 
47-50 
51-54 
55-58 
59-62 
63-66 
67-70 
71-72 
- 
2,36 
11,22 
19,05 
20,55 
21,14 
20,80 
20,63 
20,49 
19,74 
18,87 
17,72 
16,85 
16,07 
7,94 
- 
11,2 
40,1 
68,0 
73,4 
75,5 
74,3 
73,7 
73,2 
70,5 
67,4 
63,3 
60,2 
57,4 
56,7 
- 
0,02 
0,81 
8,43 
15,27 
18,89 
18,53 
16,47 
15,36 
15,55 
14,80 
16,11 
14,17 
12,40 
6,70 
0,6 
2,9 
30,2 
54,5 
67,6 
66,2 
58,8 
54,9 
55,6 
52,7 
57,5 
50,6 
42,8 
47,8 
0,18 
4,17 
10,33 
13,59 
17,42 
14,26 
15,53 
17,48 
17,73 
15,78 
15,29 
14,23 
12,23 
6,50 
1,7 
15,2 
36,9 
48,5 
62,5 
50,9 
55,4 
51,4 
63,1 
56,3 
54,6 
46,6 
43,7 
46,4 
Tổng 233,43 66,7 173,50 49,6 174,72 49,9 
Tiêu chuẩn gốc 304 230 225 
Thế hệ xuất phát 191,81 52,7 155,79 44,5 140,34 40,0 
TH 1 so với gốc % 76,7 - 75,2 - 77,3 - 
THXP so với gốc % 63,2 - 67,7 - 62,2 - 
TTTA/10tr 1,71-2,06 2,31-2,53 2,30-2,70 
Chất lượng trứng 
Bảng 12. Chất lượng trứng của các giống tại 38 tuần tuổi 
Chỉ tiêu ĐVT HW n=30 RID n=30 Pgi n=30 
Khối lượng trứng 
Độ chịu lực 
Chỉ số hình dạng 
Chỉ số lòng trắng 
Chỉ số lòng đỏ 
Độ dày vỏ 
Đơn vị Haugh 
Màu vỏ trứng 
gam 
kg/cm2 
- 
- 
- 
mm 
Hu 
- 
59,2±0,6 
3,75±0,1 
1,34±0,03 
0,095±0,02 
0,43±0,01 
0,34±0,005 
89,5±2,1 
Trắng hồng 
57,7±0,8 
4,0±0,09 
1,29±0,01 
0,12±0,01 
0,45±0,01 
0,38±0,004 
90,2±1,8 
Nâu hồng 
57,5±0,7 
4,05±0,1 
1,3±0,02 
0,12±0,02 
0,44±0,01 
0,38±0,005 
90,0±2,0 
Nâu hồng 
Tại 38 tuần tuổi trứng của 3 giống được tiến hành kiểm tra chất lượng, kết quả thấy, các chỉ 
tiêu đạt tốt và biểu thị ở đơn vị