Đứng trước những biến động không có lợi của nền kinh tếthếgiới hiện nay, 
Việt Nam là một trong những nước châu Á có nền kinh tếít biến động nhất. Đảng và 
Nhà nước ta không lấy đó làm chủquan đểquên đi mục đích cuối cùng là tiến tới 
XHCN- một xã hội mà trong đó con người được đềcao, được tựdo - ấm no - hạnh 
phúc. Để đạt được mục tiêu đó Đảng và Nhà nước ta đã mởcửa nền kinh tế, ra nhập 
các tổchức quốc tế, đưa ra nhiều chính sách đểthu hút khuyến khích đầu tưcảtrong 
và ngoài nước. 
Đầu tưlà một hoạt động kinh tếvà là một bộphận hoạt động sản xuất kinh 
doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực 
của nền kinh tếnói chung, tiềm lực sản xuất king doanh của các đơn vịnói riêng. Mỗi 
một hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh 
tế- kỹthuật đa dạng và nguồn lực huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời 
gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là vốn đầu tư đã bỏra hoặc đem lại lợi ích cho 
xã hội là một quá trình lâu dài.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 28 trang
28 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 3336 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lập dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất gạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Bài luận 
Lập dự án đầu tư thành lập 
cơ sở sản xuất gạch 
2 
BÀI DỰ THI 
“MỖI NGÀY MỘT Ý TƯỞNG KINH DOANH” 
Đề tài: “Lập dự án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất gạch” 
Sinh viên: Phạm Thị Ngọc 
Lớp: 2QT7A 
3 
LỜI MỞ ĐẦU 
Đứng trước những biến động không có lợi của nền kinh tế thế giới hiện nay, 
Việt Nam là một trong những nước châu Á có nền kinh tế ít biến động nhất. Đảng và 
Nhà nước ta không lấy đó làm chủ quan để quên đi mục đích cuối cùng là tiến tới 
XHCN- một xã hội mà trong đó con người được đề cao, được tự do - ấm no - hạnh 
phúc. Để đạt được mục tiêu đó Đảng và Nhà nước ta đã mở cửa nền kinh tế, ra nhập 
các tổ chức quốc tế, đưa ra nhiều chính sách để thu hút khuyến khích đầu tư cả trong 
và ngoài nước. 
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộ phận hoạt động sản xuất kinh 
doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực 
của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất king doanh của các đơn vị nói riêng. Mỗi 
một hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh 
tế- kỹ thuật đa dạng và nguồn lực huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời 
gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là vốn đầu tư đã bỏ ra hoặc đem lại lợi ích cho 
xã hội là một quá trình lâu dài. 
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, em xin được trình bày dự án “ Lập dự 
án đầu tư thành lập cơ sở sản xuất gạch” 
4 
1.2. LẬP DỰ ÁN KINH DOANH 
1.2.1. Mô tả tổng quan về dự án: 
- Tên công ty: gạch nung Đông Phong 
- Địa điểm thực hiện: xã Đại Đồng – Kiến Thụy – Hải Phòng 
- Diện tích mặt bằng: 7.000 m2 
- Thời gian kinh doanh: 12 năm 
- Chủ đầu tư: Phạm Thị Ngọc 
- Công suất hoạt động: 20 triệu viên/ năm 
- Tổng vốn đầu tư: 11.147.826.000 đồng trong đó: 
+ Vốn tài sản cố định: 5.675.000.000 đồng 
+ Vốn lưu động: 5.472.826.000 đồng 
1.2.2. Đầu vào của dự án: 
 1.2.2.1 Nguyên vật liệu đầu vào: 
Để sản xuất gạch không nung, nguyên vật liệu chủ yếu là tất cả các loại đất (trừ 
đất mùn) chiếm 30 – 50% nguyên liệu. Chúng tôi sẽ tận dụng các nguồn đất xấu, ít có 
giá trị kinh tế như đất đồi (các loại) tại các vùng trung du và miền núi, các loại đất sét 
pha ven sông, đất thải từ các công trình đào móng nhà, hầm lò, ao hồ, các loại đất, đá 
phế phẩm tại các công trường khai thác quặng ... 
Bên cạnh đó, chúng tôi còn sử dụng vật liệu độn bằng các vật liệu trơ từ các 
nguồn phế thải rắn (không độc) như vật liệu xây dựng như bê tông, gạch vỡ, át, đá sỏi, 
xỉ lò, các bã thải quặng, bê tông hóa rác thải... 
Như vậy, nguyên vật liệu đầu vào của dự án rất dồi dào, rẻ tiền, do có rất nhiều 
nguồn cung cấp, nhiều ngành công nghiệp thải các loại vật liệu đó. Đây là một điều 
kiện tiền đề để hạ giá thành sản phẩm. Chúng tôi sẽ thiết lập mối quan hệ lâu dài với 
các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào. Cụ thể, nguyên vật liệu sẽ được thu mua ở 
các cơ sở sau: 
- Nhà máy nhiệt điện ở Hải Phòng, Quảng Ninh. 
 - Đất sét pha tại Hưng Hà – Thái Bình. 
- Đất sét đồi tại Mộc Châu – Sơn La. 
- Đất sét đồi tại Lục Ngạn – Bắc Giang. 
- Cao lanh: Chí Linh – Hải Dương. 
- Đất sét pha ven Sông Cấm – Hải Phòng. 
5 
- Hòn Gai - Quảng Ninh. 
- Các nguồn đất sẵn có địa phương ít có giá trị về nông nghiệp phù hợp với việc 
phát triển vùng vật liệu xây dựng, hạn chế vận chuyển. 
1.2.2.2. Công nghệ, máy móc và thiết bị: 
 Dự án sẽ áp dụng công nghệ sản xuất gạch không nung từ đất tiên tiến hiện nay. 
Qua xem xét và tính toán công ty quyết định mua dây chuyền thiết bị của Công ty cổ 
phần Công nghê thương mại Huệ Quang. Dự kiến, dây chuyền sản xuất đầu tư khoảng 
3.300 triệu đồng. 
1.2.2.4. Nhiên liệu: 
 Để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường cần có nhiên liệu dầu Diezen 
cho 1 số máy móc và thiết bị hoạt động, giá thị trường là 14.500 đồng/lít. Mức tiêu hao 
nhiên liệu 1,5lít/1000 viên. Số nhiên kiệu này chỉ dùng cho một số thiết bị, còn đa số 
máy móc dùng để sản xuất gạch chủ yếu chạy bằng điện. Ngoài ra, công ty còn sử 
dụng một số loại dầu khác để bôi trơn cho máy móc. Như vậy, chi phí nhiên liệu sản 
xuất 1000 viên gạch khá nhỏ và hoàn toàn dễ đáp ứng. 
1.2.2.5. Điện năng, nước: 
 - Qua thực tế sản xuất của các đơn vị đang sản xuất, kinh doanh gạch không 
nung cũng như dựa trên cơ sở công suất của các máy móc, thiết bị và mức tiêu hao của 
các bộ phận có liên quan. Công ty đã tính toán mức tiêu hao điện năng 20,5Kw/1000 
sản phẩm. Đơn giá dự kiến 1.500 đồng/Kw (chưa bao gồm thuế GTGT). Hiện nay, 
mạnh lưới điện trên địa bàn huyện Kiến Thụy là tương đối ổn định trong trường hợp 
mất điện trong mùa cao điểm như mùa hè sẽ được thay thế bằng hệ thống phát điện 
của công ty. 
 - Nhu cầu về nước cho sản xuất gạch không lớn lắm và do địa điểm dự án gần 
sông nên Công ty có thể chủ động. Bên cạnh đó, để chủ động về nước sạch Công ty 
cũng đầu tư xây dựng một bể dự trữ nước với dung tích khoảng 25 m3. 
1.2.2.5. Địa điểm thực hiện dự án: 
 Địa điểm thực hiện dự án ở Xã Đại Đồng –Kiến Thụy - Hải Phòng do chủ đầu 
tư mua với diện tích là 7.000 m2 có mặt tiền tiếp giáp với đường cao tốc. Với diện tích 
này đảm bảo cho sản xuất qui mô 20 triệu viên gạch/năm. 
1.2.3. Phân tích thị trường: 
1.2.3.1. Phân tích nhu cầu thị trường: 
6 
 Theo số liệu thống kê cho thấy tình hình tiêu thụ gạch trên địa bàn Hải Phòng 
trong các năm qua như sau: 
Bảng 1. Số lượng tiêu thụ gạch của tỉnh Hải Phòng 2005 – 2010 ĐVT: triệu viên 
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 2010 
Gạch xây 211,6 260,2 255,1 284,3 394,6 428,3 
Hàng năm nhu cầu xây dựng tiếp tục tăng theo tốc độ tăng trưởng của nền kinh 
tế. Qua bảng số liệu ta thấy rằng sản lượng gạch tiêu thụ trong tỉnh hàng năm ở mức 
trên 300 triệu viên. Điều này cho thấy Hải Phòng hiện đang có nhu cầu xây dựng cơ 
bản là rất lớn, và theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của thành phố việc 
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội 
của Hải Phòng chiếm tỷ lệ 45 – 50% cơ cấu vốn đầu tư, bao gồm quy hoạch xây dựng 
đô thị, mở rộng đô thị, cải tạo xây dựng các khu trung tâm thị trấn, trung tâm xã, các 
khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các khu chức năng tạo tiền đề phát triển kinh tế 
xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã tạo nên những nhu cầu cấp thiết về vật liệu xây dựng. 
- Mức thu nhập của người dân Hải Phòng đang được cải thiện trung bình 2.5 - 3 
triệu đồng/người từ đó nhu cầu và sức mua là lớn. 
Từ bảng số liệu và sử dụng phương pháp đường cong số học với tỷ lệ tăng bình 
quân là 15,15 %/năm ta sẽ dự báo nhu cầu tiêu thụ gạch trên địa bàn Hải Phòng trong 
năm 2011 – 2023 như sau: 
Bảng 2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ gạch 2011 – 2023 ĐVT: triệu viên 
Năm 2011 2012 2013 2014 2015 2016-2023 
Gạch xây 493,2 567,9 653,9 753,1 867,1 998,5 
Thị trường mục tiêu: 
 Nhận thấy rõ khả năng, điểm mạnh và điểm yếu của mình và trên cơ sở phân 
tích đối thủ cạnh tranh và phân tích thị trường, chúng tôi quyết định lựa chọn địa bàn 
Hải Phòng là thị trường mục tiêu để sản xuất và tung ra dòng sản phẩm gạch không 
nung. 
1.2.3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh: 
Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy trong khu vực thị trường của dự án có các 
đối thủ sau: 
7 
- Hiện nay trên địa bàn Hải Phòng có gần 100 cơ sở sản xuất gạch nung truyền 
thống. 
- Các cơ sở sản xuất gạch tuynel. 
Điểm mạnh của các cơ sở này là tồn tại một thời gian nhất định trên thị trường. 
Hình ảnh những viên gạch đỏ xây tường, những mái ngói đỏ rêu phong dường như đã 
đi vào tiềm thức của người dân Việt Nam. Để thay đổi nhận thức và thói quen của 
người tiêu dùng thì không thể một sớm một chiều ngay được, đó thực sự khó khăn mà 
chúng tôi cần phải vượt qua. Hiện nay trên thị trường tỉnh Hải Phòng, các loại gạch 
sản xuất bằng công nghệ cũ hoặc thủ công với giá bán như sau: 650 – 980 đồng/viên 
nhưng chất lượng kém, còn về gạch có chất lượng với công nghệ sản xuất tương đối 
hiện đại như nhà máy gạch tuynel thì có giá bán bình quân từ 870 – 1.350 đồng/ viên, 
mới đây thì là công nghệ sản xuất gạch block bê tông nhưng giá bán bình quân lại rất 
cao từ 1.700 – 6.900 đồng/viên. 
1.2.3.4. Sản phẩm - Dịch vụ của dự án: 
 a) Thiết kế sản phẩm: 
Bảng 4: Các sản phẩm của Đông Phong 
Stt Tên sản phẩm Mô tả Hình ảnh Kích thước K.Lượng 
Giá 
bán/viên 
1 NT90A Gạch đặc, nhẹ 200x90x60 1,8 700 
2 NT95A Gạch đặc 200x95x60 2,4 600 
3 NT100A Gạch đặc 
210x100x60 2,5 600 
4 NT105A Gạch đặc 220x105x60 2,8 600 
5 NT105D Gạch đặc 220x105x65 3,1 750 
6 NT100B Gạch 3 lỗ 210x100x90 2,8 750 
7 NT100C Gạch 3 lỗ 
390x100x190 10,9 750 
8 NT105C Gạch 3 lỗ 
390x105x190 12,5 750 
8 
9 NT150A Gạch 3 lỗ 390x150x190 13,5 800 
10 NT105B Gạch 4 lỗ 220x105x150 5,4 1.000 
11 NT145A Gạch 4 lỗ 300x145x150 9,5 1.000 
12 NT190A Gạch 4 lỗ 390x190x190 19,8 1.000 
13 NT132A Gạch tự chèn 
245x132,5x60 3,3 650 
14 NT190B Gạch đặt cốt thép 
390x190x190 17,2 1.100 
b, Các chiến lược: 
● Chiến lược sản phẩm 
- Trước tiên, dự án sẽ tập trung sản xuất những sản phẩm truyền thống như gạch 
đặc và gạch lỗ các loại (3 lỗ, 4 lỗ) để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng chúng tôi sẽ 
đưa ra những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng, Chẳng hạn như: gạch 
ống lỗ tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch đặc có loại lớn, nhỏ… Đó là những 
mặt hàng mang tính tiện lợi thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay, giúp cho 
mọi người có thể xây đắp theo đúng ý của mình. 
 - Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với nhiều mẫu mới mà còn 
cải tạo về màu sắc và chất lượng của gạch như đã cam kết với khách hàng. Với tên của 
sản phẩm được in trên những viên gạch thật đơn giản nhưng không kém phần ấn 
tượng. Trên từng viên gạch bạn có thể thấy 2 chữ Nam Thành tạo cho khách hàng dễ 
nhớ, dễ liên tưởng đến nơi sản xuất ra nó. 
● Chiến lược giá: 
 - Qua kinh nghiệm thực tiễn nên ngay từ đầu doanh nghiệp đã có chiến lược 
chủ động chuẩn bị đầy đủ nguyên liệu ngay từ khâu đầu vào cho đến khâu tiêu thụ sản 
phẩm. Tuy nhiên, Doanh nghiệp sẽ áp dụng chính sách giá cả linh hoạt đối với từng 
loại khách hàng, từng khu vực thị trường, từng thời điểm… 
9 
 - Mức giá bán được ấn định chênh lệch như trong bảng 4 kết hợp với kênh phân 
phối rộng và các biện pháp xúc tiến mạnh mẽ sẽ thu hút được sự chú ý của khách 
hàng. 
- Do có công nghệ sản xuất mới và được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà 
nước đã góp phần làm cho giá thành sản thấp hơn đối thủ nhưng chất lượng của sản 
phẩm rất cao. 
● Chiến lược phân phối: 
 Chúng tôi dự định phân phối dưới 2 hình thức, trong đó phân phối gián tiếp là 
chính. 
+ Phân phối gián tiếp: bán cho các nhà buôn lẻ, buôn sỉ… Cụ thể, công ty sẽ 
hợp tác cùng các đối tác là các công ty tư vấn thiết kế, các chủ đầu tư, người giới thiệu 
và có vai trò tư vấn các đơn đặt hàng. 
+ Phân phối trực tiếp: bán trực tiếp cho người có nhu cầu nhu xây dựng với 2 
cách khách hàng đến doanh nghiệp lấy hàng hoặc doanh nghiệp sẽ vận chuyển đến nơi 
theo yêu cầu của khách hàng nhưng mức chênh lệch về giá là rất ít. 
Sản phẩm của Công ty vừ phục vụ trực tiếp nhu cầu của nhân dân các địa 
phương trong thành phố Hải Phòng vừa vươn ra cung cấp cho các thị trường các tỉnh 
lân cận. 
● Chiến lược chiêu thị, xúc tiến bán: 
- Gửi các bản catalog và tạp chí báo giá tới các công ty xây dựng công trình để 
chào hàng. 
 - Sử dụng ngay website của mình để quảng cáo về sản phẩm và các chương 
trình khuyến mại của công ty. 
 - Chiết khấu cho khách hàng nếu mua với khối lượng lớn và thanh toán tiền 
hàng trước thời hạn, Cụ thể khuyến mãi thêm một số gạch khi khách hàng mua với số 
lượng lớn (50,000 viên trở lên). 
 - Vào dịp Tết Nguyên Đán chúng tôi có quà tặng cho khách hàng quen như : áo, 
nón, lịch… 
 - Làm tờ rơi, với khẩu hiệu: "Hãy tiết kiệm tài nguyên đất canh tác, hãy vì 
tương lai các con, các cháu chúng ta mà sử dụng gạch không nung"; "Hãy vì an ninh 
lương thực của địa phương mà sử dụng gạch không nung". 
1.3. CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN CỦA DỰ ÁN 
10 
1.3.1. Nghiên cứu các thông số kỹ thuật: 
a) Công suất dự án: 
 - Theo sản phẩm: 20 triệu viên/ năm 
 + Số ngày hoạt động trong năm: 320 ngày 
 + Số ca hoạt động : 2 ca/ ngày 
 + Số giờ hoạt động : 6 giờ/ ca 
 + Số viên : 5.200 viên/ giờ 
b) Công nghệ và máy móc trang thiết bị: 
Bảng 5: Các thông số kỹ thuật về máy móc thiết bị 
STT TÊN CÁC BỘ PHẬN Số lượng Xuất xứ 
I Hệ thống cấp liệu đầu vào 
1 Băng tải số 1 chuyển đất thô 01 CHLB Đức
2 Phễu chứa hỗn hợp đất và vôi 01 Việt Nam 
2 Băng tải xiên số 2 chuyển hỗn hợp đất và vôi 01 CHLB Đức 
4 Băng tải số 3chuyển cát 01 CHLB Đức 
II Hệ thống trung tâm của dây chuyền 
1 Băng tải ngang cân cốt liệu B650, L= 6,500mm 01 CHLB Đức
2 Phễu chứa trước định lượng 2 khoang 01 
3 Băng tải xiên số 4 B650, L= 11,500mm 01 CHLB Đức
4 Xi lô chứa phụ gia khô 01 Hàn Quốc 
5 Thùng cân phụ gia bột 01 Việt Nam 
6 Hệ thống cấp và định lượng phụ gia lỏng 02 CHLB Đức
 - Bơm từ thùng chứa vào thùng cân 
 - Bơm xả phụ gia vào cối 
 - Khẳ năng cân phụ gia ướt lớn nhất 
7 Cối trộn trục đứng (750 lít- 1,500 lít) 01 Việt Nam 
8 Khung đỡ cối trộn trung tâm 01 Việt Nam 
9 Cabin điều khiển 01 Việt Nam 
III Hệ thống khí nén, điều khiển 01 
1 Máy nén khí VA80 01 Hàn Quốc 
2 Hệ thống điện điều khiển, quản lý theo dõi 01 Hàn Quốc 
IV Hệ thống nghiền 01 
1 Máy nghiền thô kiểu búa đập 01 Việt Nam 
2 Máy nghiền mịn 01 Hàn Quốc 
V Hệ thống máy ép gạch 
 Máy ép kiểu thủy lực 01 Nhật Bản 
 - Công suất 105 Kw 
 - Năng suất từ 5.000 viên/h – 7.000 viên/h 
VI Hệ thống vận chuyển sản phẩm và cung ứng đầu vào 
 Xe nâng 2,5 tấn 01 Trung Quốc
 Xe đẩy 04 Trung Quốc
11 
 Xe xúc lật 01 Trung Quốc
1.3.2. Các thông số kinh tế 
1.3.2.1. Máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng 
Ta có bảng hạch toán đầu tư về dây chuyền công nghệ sản xuất không nung và 
cơ sở hạ tầng như sau: 
Bảng 6. Khái quát về vốn đầu tư Đơn vị: 1.000 đồng 
STT Nội dung danh mục đầu tư Đơn vị Số lượngĐơn giá Thành tiền
I Máy móc thiết bị 
 Dây chuyền thiết bị sản xuất đồng bộ Toàn bộ 1 3.300.000 3.300.000
II Cơ sở hạ tầng 2.105.000
a Nhà xưởng 2.005.000
1 Xưởng sản xuất chính M2 500 600 300.000
2 Nhà làm việc M2 160 1.500 240.000
3 Kho chứa nguyên liệu đầu vào M2 800 400 320.000
4 Khu sân bãi. đường nội bộ M2 5.000 50 250.000
5 Khu nhà ăn của CNV. công trình phụ trợ M2 100 1.500 150.000
6 Hệ thống cung cấp nước 30.000
7 Hệ thống cung cấp điện Bộ 1 350.00 350.000
8 Tiền mua đất mặt bằng M2 7.000 45 315.000
9 Tường rào bao quanh 50.000
b Thiết bị văn phòng 100.000
 Vốn dự phòng 270.000
 Tổng cộng ( I + II) 5.675.000
● Quy trình sản xuấ gạch không nung: 
a. Sơ đồ 
9 
12 
4 
5 
6 
7 
10 
11 
12 
13 
14 
15 
8 
7 
Đầu vào các vật liệu chính 
3 
2 
1 
 Chú thích 
 1: Sân phơi khô đất tự nhiên. 
 2: Tập kết chứa đất khô. 
 3: Nghiền đất thô thành mịn. 
 4: Thiết bị xi lô chứa lọc đất mịn 
 5: Băng tải chuyển liệu vào trộn ủ. 
 6: Khu vực trộn ủ. 
 7: Băng tải chuyển đất ủ và các chất độn. 
 8: Thiết bị định lượng. 
 9: Định lượng phụ gia lỏng. 
 10: Máy trộn hỗn hợp. 
 11: Máy ép sản phẩm gạch. 
 12: Hệ thống điện điều khiển. 
 13: Tập kết gạch. 
 14: Bảo dưỡng sản phẩm. 
 15: Thành phẩm. 
13 
b. Thuyết minh: 
Quy trình công nghệ sản xuất gạch không từ đất, cát, vật liệu phế thải rắn được 
trình bày như sau: 
- Bước 1: Công ty sẽ đặt tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ với các nhà 
cung ứng để thu mua nguyên vật liệu đầu vào: đất, cát, chất thải rắn và các chất phụ 
gia khác rồi tập kết về bãi chứa nguyên liệu. Tại đây nguyên liệu sẽ được phân loại 
thành đất, cát, các chất thải khác nhau để dễ sử dụng. quản lý và loại trừ được chất hữu 
cơ có trong nguyên liệu. 
- Bước 2: Phơi khô vật liệu: đây là bước chuẩn bị quan trọng các vật liệu sau 
khi được phân loại sẽ được phơi khô hoặc sấy. Về mùa khô có thể phơi khô vật liệu, 
nhưng để chủ động trong sản xuất công ty có nhà xưởng để dự trữ. 
- Bước 3: Xử lý đất theo kích thước tiêu chuẩn và ủ đất khô: Tùy thuộc vào các 
độ ẩm và các nguyên liệu khác nhau mà đất và chất thải sẽ được phơi khô sau đó được 
đưa vào máy nghiền búa đập để nghiền tới độ mịn 0.5mm (sờ vào mát tay). Sau 
đó, đất nghiền sẽ được đưa qua băng tải vào máy trộn với các các loại phụ gia và nước. 
Hỗn hợp này được ủ với thời gian ít nhất 24 giờ để tạo sự đồng đều về tổ chức hạt và 
thẩm thấu đều tất cả các cốt liệu. 
- Bước 4: Trộn và phối liệu: Trộn định lượng hỗn hợp đã ủ với cát, chất thải 
xây dựng hoặc đá dăm loại nhỏ (kích thước hạt < 3mm) đã là phế liệu và các phụ gia 
ướt khác. Thiết bị trộn, định lượng 3 thành khô (đất ủ, phụ gia, cát sông) và 2 thành 
phần ướt tăng độ kết dính của mạch polime vô cơ. Trong đó: Đất chiếm 70%; cát, đá 
cốt liệu độn 15% - 20% còn vôi bột (phụ gia) 10% - 15%. 
- Bước 5: Tạo hình viên gạch bằng phương pháp ép bán khô: Việc ép định hình 
viên gạch được thực hiện trên máy ép thủy lực tạo lỗ mù với lực ép đơn vị cho viên 
gạch là 550÷650(kg/cm2). Đây là thiết bị tạo hình viên gạch có tính chất quyết định 
đến chất lượng, giá thành và năng suất tạo hình viên gạch của dự án. 
- Bước 6: Phơi khô sản phẩm: 
Gạch ép xong được đưa ra ngoài bằng các loại xe chở gạch hay băng tải. Sau 
đó. sẽ được xếp thành các chồng (kiện). mỗi chồng có thể từ 100 – 150 viên để hong 
khô. thời gian hong khô khoảng 7 – 10 ngày trong bóng mát. tránh nước và ánh sáng 
mặt trời trực tiếp. Sau khi đã để trong nhà từ 7 – 10 ngày. gạch được xếp ra ngoài trời 
để lưu hóa (thời gian phát triển cường độ). Thời gian xuất xưởng từ 18– 25 ngày. 
14 
1.3.2.2. Dự kiến vốn lưu động 
Vốn lưu động của dự án được tính toán một cách khoa học dựa trên cơ sở các 
chi phí tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tốc độ chu chuyển vốn trong 
năm. Nhu cầu số vốn lưu động trong năm đầu được tính toán cho dự án như sau: 
Bảng 7 : Dự kiến về nhu cầu về vốn lưu động trong năm đầu Đơn vị: 1.000 đồng 
STT Khoản mục chi phí Nhu cầu 
1 Chi phí nguyên vật liệu. 2.816,7
2 Tiền lương 1.567,2
3 Điện, nước 346,03
4 Phụ phí lương 344,784
5 Chi phí nhiên liệu, sửa chửa 31,556
6 Chi phí bán hàng 366,552
7 Chi phí khác 50,4
Tổng Cộng 5.472,826
● Như vậy nhu cầu về nguồn vốn đầu tư là:11.147.826.000 đồng, làm tròn 
11.147.800.000 đồng. Trong đó: 
● Vốn tài sản cố định: 5.675.000.000 đồng 
● Vốn lưu động: 5.472.826.000 đồng 
 Doanh nghiệp sử dụng vốn tự có của doanh nghiệp và vốn vay tín dụng dài hạn 
để thực hiện đầu tư. 
 Tổng nguồn vốn 11.147.800.000 đổng trong đó: 
 - Vốn tự có: 5.573.900.000 đồng chiếm 50% tổng nguồn vốn. 
 - Vốn vay: 5.573.900.000 đồng chiếm 50% tổng nguồn vốn 
● Lịch trả nợ vay và lãi vay: 
 - Tổng số vốn vay: 5.573.900.000 đồng. 
 - Thời gian vay vốn: 8 năm. 
 - Lãi suất vay vốn: 16%/ năm. trả lãi 2 kỳ/năm 
15 
 - Đề nghị trả lãi vay theo năm ( theo phương pháp cố định). 
- Thời gian trả lãi và vốn vay: trả làm 16 lần và trả dứt điểm vào cuối năm 8 
1.4. Nguồn nhân lực: 
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức 
BAN GIÁM ĐỐC 
Phòng kinh doanh 
Phòng tổ chức & vật tư 
Phân xưởng sản xuất 
Phòng kỹ thuật 
Xưởng phơi sấy thành phẩm 
Xưởng tạo hình 
1.4.2: Định biên nhân sự 
Bảng 8: Số lao động trong công ty 
STT Tiêu chí Số lượng Trình độ 
A Bộ phận gián tiếp 14 
1 Giám đốc 1 Đại học 
2 Phó giám đốc 1 Đại học 
3 Kỹ thuật 3 ĐH, CĐ 
4 Kế toán 1 Đại học 
5 Nhân viên văn phòng 3 Cao đẳng 
6 Nhân viên bán hàng, thu mua NVL 4 Cao đẳng 
7 Thủ kho 1 Cao đẳng 
8 Bảo vệ 1 LĐ phổ thông 
B Bộ phận trực tiếp 30 
1 Xưởng tạo hình 10 LĐ phổ thông 
2 Xưởng phơi sấy và thành phẩm 20 LĐ phổ thông 
Tổng cộng 44 
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN 
2.1. TÍNH TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG 
16 
2.1.1. Chi phí lương 
 Hiện nay có nhiều hình thức trả lương cho người lao động. Song dựa vào đặc 
điểm sản xuất cảu mình doanh nghiệp sẽ áp dụng hai hình thức trả lương sau: 
● Hình thức trả lương thời gian. 
+ Công thức tính như sau: 
Ltg = 
Trong đó: 
 n: Số ngày làm việc thực tế. 
 Ln: Lương ngày theo mức lương cấp bậc. 
 M: Số tiền thưởng (nếu có) 
+ Đối tượng trả l