Hầu hết các doanh nghiệp khi hoạt động trên thương trường đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định sựtồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơchếkếhoạch hóa tập trung, các
doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp phát vốn, sản xuất, kinh doanh
theo kếhoạch, do đó bản thân doanh nghiệp chưa phải chịu trách nhiệm thực
sựvềhoạt động của mình, hiệu quảkhông cao, lợi nhuận đó chưa phản ánh
đúng ý nghĩa kinh tếcủa nó. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ
kéo dài trởthành gánh nặng cho NSNN, gây lãng phí, kìm hãm sựphát triển
chung của đất nước.
Nhưvậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là một mục tiêu của
doanh nghiệp. Công ty TNHH Thành Công với những ưu điểm của loại hình
doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh nhưgọn nhẹ, thích ứng nhanh với sựthay
đổi của thịtrường, cũng vẫn còn nhiều hạn chếvà đang phải cạnh tranh gay
gắt…
Sau một thời gian thực tập, vận dụng những kiến thức đã học ởnhà
trường, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn vấn đềnày trong thực tiễn,
được sựhướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Trọng Khoái em đã lựa chọn
đềtài: “Lợi nhuận và một số giải pháp chủyếu tăng lợi nhuận tại Công ty
TNHH Thành Công”làm đềtài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Lợi nhuận và sựcần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tếthịtrường.
Chương II: Tình hình thực hiện lợi tại Công ty TNHH Thành Công.
Chương III : Một sốgiải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thành Công.
36 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2710 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thành Công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp: “Lợi nhuận và một số
giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty
TNHH Thành Công”
Luận văn tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
ầu hết các doanh nghiệp khi hoạt động trên thương trường đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các
doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp phát vốn, sản xuất, kinh doanh
theo kế hoạch, do đó bản thân doanh nghiệp chưa phải chịu trách nhiệm thực
sự về hoạt động của mình, hiệu quả không cao, lợi nhuận đó chưa phản ánh
đúng ý nghĩa kinh tế của nó. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn thua lỗ
kéo dài trở thành gánh nặng cho NSNN, gây lãng phí, kìm hãm sự phát triển
chung của đất nước.
Như vậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là một mục tiêu của
doanh nghiệp. Công ty TNHH Thành Công với những ưu điểm của loại hình
doanh nghiệp ngoài Quốc Doanh như gọn nhẹ, thích ứng nhanh với sự thay
đổi của thị trường, cũng vẫn còn nhiều hạn chế và đang phải cạnh tranh gay
gắt…
Sau một thời gian thực tập, vận dụng những kiến thức đã học ở nhà
trường, với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn vấn đề này trong thực tiễn,
được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Trọng Khoái em đã lựa chọn
đề tài: “Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty
TNHH Thành Công” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 chương :
Chương I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Tình hình thực hiện lợi tại Công ty TNHH Thành Công.
Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thành Công.
H
Luận văn tốt nghiệp
2
Chương I:
LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đưa lại, là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
2. vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng
động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
a. Đối với doanh nghiệp và người lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường, điều
đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã
bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện
Luận văn tốt nghiệp
3
kinh tế thị trường có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì
vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp:
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh,
doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngược lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu tư, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bị…mở rộng quy mô
hoạt động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thương
trường, làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài được dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự,
năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
người lao động, tạo hưng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả
năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bước phát triển
tiếp theo.
b. Đối với nhà nước:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển sẽ tạo ra môi
trường lý tưởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nước tiến hành thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền
Luận văn tốt nghiệp
4
kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì
số thuế mà Nhà nước nhận được càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để
Nhà nước tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an
ninh quốc phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
II. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh
bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián
thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và
thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội
dung kinh tế khác nhau. Dưới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được so với
số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ (gồm có vốn cố định bình quân
và vốn lưu động bình quân) hoặc vốn chủ sở hữu.
Luận văn tốt nghiệp
5
Công thức:
P Tsv = ⎯Vbq * 100%
Trong đó: - Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
- P: Là lợi nhuận thu được trong kỳ (có thể là lợi nhuận trước
thuế hoặc lợi nhuận sau thuế)
- ⎯Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc vốn
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích
ứng nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định nên đầu
tư vào doanh nghiệp mình hay đầu tư ra ngoài doanh nghiệp. Bằng việc so
sánh hai tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó doanh nghiệp sẽ tìm cách
phấn đấu nâng cao được mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trước hoặc
sau thuế) thu được từ tiêu thụ sản phẩm và giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
P Tsg =
Zt
* 100%
Trong đó: - Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành
- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ
trước hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Zt: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp
6
sản phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó cũng cho thấy được
hiệu quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
P Tst =
T
* 100%
Trong đó: - Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
- P: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-
dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho
thấy để tăng được tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng được khối lượng
sản phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi
nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
III. Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Để xác định lợi nhuận đạt được trong kỳ có thể sử dụng các phương
pháp tính toán sau:
Luận văn tốt nghiệp
7
1.1 Phương pháp trực tiếp : Theo phương pháp này lợi nhuận của
doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được
doanh thu đó. Cách thức xác định như sau :
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản
chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí
hoạt động kinh doanh:
Lợi
nhuận
HĐ
SXKD
=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu HĐ
tài chính
-
CPHĐ
tài chính
- Giá vốn HBán -
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QL
DN
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản
lợi nhuận không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không
thường xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách
quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
=
Thu nhập của
hoạt động
khác
- Chi phí hoạt động khác -
Thuế gián thu
(nếu có)
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng
hợp lại được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính
+ Lợi nhuận hoạt động khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi nhuận sau
thuế =
Lợi nhuận
trước thuế thu
nhập
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp
8
1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian:
Theo phương pháp này, để xác định được lợi nhuận của doanh nghiệp
trước hết ta phải xác định được các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp
đó. Từ đó lần lượt lấy doanh thu của tong hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có
doanh thu đó (như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính…). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt
động ta sẽ tính được lợi nhuận thu được trong kỳ của doanh nghiệp.
Phương pháp này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Doanh thu hoạt động SXKD DT HĐ tàI chính ĐT hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn
HB
LN gộp
CP hoạt động tàI
chính
Chi phí hoạt động
khác
Chi phí BH
Chi phí
QLDN
LN thuần SXKD LN Hoạt động
khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN 28% L N sau thuế 72%
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật chất và
Luận văn tốt nghiệp
9
hao phí lao động sống để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ được xác
định theo công thức:
Ztt = Zsx + CPBH + CPQLDN
Trong đó:
+ Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Zsx: là giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ và được xác định theo công thức:
Zsx = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Trong đó:
CPNVLTT: là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên
liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra một loại sản phẩm dịch vụ nhất định.
CPNCTT: bao gồm chi phí tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định
của nhà nước như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế.
CPSXC: là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của phân
xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm chi phí vật liệu, công
cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xưởng; tiền lương các khoản trích
theo lương, chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh trong
phạm vi phân xưởng.
CPBH: là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Bao gồm tiền lương các khoản trích theo
lương, phụ cấp cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói bảo quản sản phẩm…
CPQLDN: bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
chi phí công cụ lao động nhỏ khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản trích nộp theo lương, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh của doanh nghiệp như chi phí giao
Luận văn tốt nghiệp
10
dịch, tiếp tân…
Vì các khoản chi phí này trực tiếp hình thành nên giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ, nên nếu các nhân tố khác không đổi mà các khoản mục
chi phí này giảm xuống thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngược lại nếu
chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp thu
được giảm xuống. Do đó nếu các khoản mục chi phí này được tiết kiệm một cách
hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp.
Khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tác động
cùng chiều tới lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra và tiêu
thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, khối lượng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình
tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách
hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Do đó để tăng doanh
thu bằng việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ thì doanh nghiệp phải xem xét kỹ
các yếu tố trên để tránh việc tăng khối lượng tuỳ tiện làm ứ đọng sản phẩm không
tiêu thụ được, không phù hợp công suất máy móc…
Chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Chất lượng sản phẩm
dịch vụ có ảnh hưởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, do đó có ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu và tiêu thụ. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất
nhiều yếu tố như chất lượng vật tư đầu vào, trình độ tay nghề công nhân, quy trình
công nghệ sản xuất… Trong nền kinh tế thị trường thì chất lượng sản phẩm là vũ
khí cạnh tranh sắc bén, nếu chất lượng sản phẩm tiêu thụ cao sẽ bán được giá cao
từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không những thế nó còn
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển lâu
Luận văn tốt nghiệp
11
dài cho doanh nghiệp.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: Mỗi doanh nghiệp có thể
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có giá bán đơn vị khác
nhau. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có giá bán đơn vị cao,
giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán đơn vị thấp sẽ làm cho tổng doanh thu tiêu thụ
thu được sẽ tăng với điều kiện các nhân tố khác không đổi. Việc thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ cũng ảnh hưởng tới doanh thu. Thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu
thụ thường do sự biến động của nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, cho
nên việc phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ doanh nghiệp phải chú ý đến việc điều tra, nghiên cứu thị trường để định
cho doanh nghiệp một kết cấu sản phẩm hợp lý trước khi ký hợp đồng tiêu thụ và
không được phá vỡ kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ:Trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, thì việc thay đổi giá bán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu
tiêu thụ. Giá bán sản phẩm cao hay thấp sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hoặc
giảm theo. Việc thay đổi giá bán một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên
thị trường quyết định. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá cả hợp lý và
linh hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh, ngành nghề
kinh doanh, khu vực kinh doanh mà quyết định giá cả.
Thị trường tiêu thụ và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: Việc lựa
chọn phương thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng nhiều hình
thức bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn doanh
nghiệp chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó việc tổ chức hoạt động quảng cáo,
giới thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần được coi trọng vì thế
khách hàng sẽ biết được nhiều thông tin và yên tâm về sản phẩm hơn, qua đó mở
rộng thị trường tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ.
2.3. Nhóm nhân tố về kỹ thuật công nghệ và tổ chức quản lý, sử dụng vốn:
Việc huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn khoa học hợp lý tác
Luận văn tốt nghiệp
12
động tích cực đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu huy động và
xác định nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời,
hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh có
hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng vốn hợp lý, sử dụng tối đa vốn hiện có; tăng
cường kiểm tra giám sát sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp…Từ đó có thể
giảm thiệt hại do ứ đọng vốn, giảm nhu cầu vốn vay, tiết kiệm chi phí sản xuất,
góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối
với vốn cố định, doanh nghiệp làm tốt công tác khấu hao tài sản cố định cũng như
sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả việc sử dụng loại vốn này.
Đối với vốn lưu động cần xác định nhu cầu và huy động vốn kịp thời, hợp lý quản
lý chặt chẽ sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhịp nhàng, ăn
khớp với nhau, tác động tích cực tới việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
IV. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp:
1. Tăng doanh thu:
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là hai yếu tố vô cùng quan
trong mà các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tổng hợp thông tin thường
xuyên. Tổng hợp được thông tin, xác định được nhu cầu và thị hiếu của người
tiêu dùng tạo cho doanh nghiệp khả năng thành công rất lớn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng và phong phú,
thường xuyên thay đổi do sự phát triển của xã hội và đời sống của người dân.
Việc lựa chọn và sản xuất ra các sản phẩm