Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang phát triển mạnh mẽ 
đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, đặt ra những yêu cầu bức thiết 
về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Trong đó ngành điện là ngành hạ tầng 
cơ sở được ưu tiên phát triển trước hết vì điện năng là không thể thiếu được 
trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Để phát triển kinh tế thì ngành 
điện phải phát triển trước một bước. Cùng với đó có những yêu cầu đặt ra cho 
ngành điện là theo kịp trình độ kỹ thuật công nghệ trong khu vực và trên thế 
giới, đáp ứng được yêu cầu sản lượng và chất lượng điện năng cho nhu cầu sản 
xuất, sinh hoạt. Trong hệ thống điện nước ta hiện nay quá trình phát triển phụ tải 
ngày càng nhanh nên việc quy hoạch, thiết kế mới và phát triển mạng điện 
đang là vấn đề cần quan tâm của ngành điện nói riêng và cả nước nói chung.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 105 trang
105 trang | 
Chia sẻ: longpd | Lượt xem: 2725 | Lượt tải: 5 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài luận văn Thiết kế lưới điện khu vực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Đề Tài: 
Thiết kế lưới điện khu vực 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 1
LỜI NÓI ĐẦU 
 Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước đang phát triển mạnh mẽ 
đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, đặt ra những yêu cầu bức thiết 
về xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng. Trong đó ngành điện là ngành hạ tầng 
cơ sở được ưu tiên phát triển trước hết vì điện năng là không thể thiếu được 
trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Để phát triển kinh tế thì ngành 
điện phải phát triển trước một bước. Cùng với đó có những yêu cầu đặt ra cho 
ngành điện là theo kịp trình độ kỹ thuật công nghệ trong khu vực và trên thế 
giới, đáp ứng được yêu cầu sản lượng và chất lượng điện năng cho nhu cầu sản 
xuất, sinh hoạt. Trong hệ thống điện nước ta hiện nay quá trình phát triển phụ tải 
ngày càng nhanh nên việc quy hoạch, thiết kế mới và phát triển mạng điện 
đang là vấn đề cần quan tâm của ngành điện nói riêng và cả nước nói chung. 
 Đồ án tốt nghiệp lưới điện giúp sinh viên ứng dụng những kiến thức đã 
học khi nghiên cứu lý thuyết vào việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và toàn 
diện. Đây là bước tập dượt giúp cho sinh viên những kinh nghiệm quý báu trong 
công việc sau này. 
 Em rất biết ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Hệ thống điện đã giúp em 
có được những kiến thức cần thiết để làm đồ án. Em xin chân thành cảm ơn 
PGS- TS Trần Bách đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đồ án này. 
 Sinh viên: Trần Minh 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 2
CHƯƠNG I 
CÁC ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN 
I.1. PHÂN TÍCH NGUỒN VÀ PHỤ TẢI 
1. Nguồn điện: 
Trong thiết kế lưới điện, việc phân tích nguồn cung cấp điện rất quan 
trọng để nắm vững đặc điểm và số liệu của các nguồn, tạo thuận lợi cho việc 
tính toán. Việc quyết định sơ đồ nối dây của mạng điện cũng như định phương 
thức vận hành của các nhà máy điện hoàn toàn phụ thuộc vào vị trí, nhiệm vụ 
cũng như tính chất của từng nhà máy điện. 
Ở đây nguồn điện là hai nhà máy nhiệt điện có các số liệu như sau: 
+ Nhà máy nhiệt điện I: 4 x 50 MW = 200; cos ϕ = 0,85 
+ Nhà máy nhiệt điện II: 3 x 50 MW = 150; cos ϕ = 0,85 
 Hai nhà máy điện đều là nhiệt điện ngưng hơi. Loại máy phát điện dùng 
trong hai nhà máy là máy phát điện đồng bộ tua bin hơi có các thông số như 
trong bảng sau: 
Loại 
 N 
(v/ 
ph) 
S 
(MVA) 
P 
(MW)
U 
(KV ) cosϕ 
I 
(KA ) X
''
d X'd Xd 
TBФ-50-3600 3600 62,5 50 6,3 0,85 5,73 0,1336 0,1786 1,4036 
Các đặc điểm chủ yếu của hai nhà máy điện: 
Làm việc với tua bin hơi và lò đốt nhiên liệu. Muốn làm việc phải có thời 
gian khởi động lò có thể không đáp ứng được nhu cầu phụ tải. Do đó công suất 
dự trữ phải là dự trữ nóng. Mặt khác lò có các đặc tính như sau: phụ tải kinh tế 
là 85% đến 90% phụ tải định mức; phụ tải ổn định > 70%; dưới 70% phải phun 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 3
thêm dầu, không kinh tế; dưới 30% thì không nên chạy lò, quá tải tối đa là 15%. 
Do đó nếu ghép một lò một máy phát thì máy phát cũng chỉ nên nhận phụ tải độ 
85% là kinh tế, công suất tối thiểu không dưới 30%, quá tải tối đa không quá 
15%... 
Hiệu suất thấp: η = 30 - 40% 
Giá thành sản xuất điện năng cao. 
Hai nhà máy được đặt cách xa nhau và bao lấy các phụ tải điện, điều này 
rất có lợi cho phân phối tải. 
- Vì hai nhà máy đều là nhiệt điện nên có thể chủ động về nguồn nhiên 
liệu, do đó việc phát công suất luôn ổn định. Đây chính là ưu điểm chính của 
lưới. 
2. Phụ tải: 
- Theo số liệu ban đầu đã cho thì hai nhà máy nhiệt điện trên cung cấp cho 
9 phụ tải; Các phụ tải này có công suất không lớn và có Tmax = 5.500 h, điều này 
chứng tỏ đây là vùng công, nông nghiệp và dân cư. Mặt khác các phụ tải đều 
được bố trí nằm giữa hai nhà máy điện, do đó rất thuận tiện cho việc cung cấp 
điện. 
Phụ tải ở đây đều là phụ tải loại I nên không được phép mất điện, do đó 
khi thiết kế lưới điện cần phải đảm bảo yêu cầu cung cấp điện tin cậy cho các 
phụ tải. 
Phụ tải lớn nhất: P2 = P6 = 38 ( MW ) 
Phụ tải nhỏ nhất: P1 = P4 = P7 = 18 ( MW ) 
* Các số liệu phụ tải cơ bản: 
 PT1 PT2 PT3 PT4 PT5 PT6 PT7 PT8 PT9 
Pmax ( MW) 18 38 29 18 29 38 18 29 29 
cosϕ 0.85 0.85 0.85 0.85 0.85 0.85 0.85 0.85 0.85 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 4
Yêu cầu ĐCĐA KT KT KT KT KT KT KT KT KT 
Yêu cầu ĐTC Tất cả các phụ tải đều được cấp điện từ hai nguồn 
Điện áp hạ áp: 10 KV 
Pmin = 50% Pmax 
Giá 1KWh điện năng tổn thất: 600 đ / KWh 
Giá tụ bù: 200.000 đ / KVar 
Ơ đây giả sử những số liệu trên của phụ tải là đã xét đến hệ số sử dụng 
của từng phụ tải và đã kể đến kế hoạch phát triển trong 10 năm. 
I.2. CÁC LỰA CHỌN KỸ THUẬT 
1.Kết cấu lưới điện 
Kết cấu lưới điện được thực hiện với các yêu cầu: 
- Tính kinh tế: Các thiết bị được sử dụng để xây dựng lưới điện với 
 chi phí nhỏ nhất nhưng vẫn thoả mãn các yêu cầu về độ tin cậy, chất lượng điện 
năng, tổn thất, an toàn... 
Độ tin cậy cung cấp điện được thoả mãn theo tính chất của phụ tải, ở 
 đây các phụ tải đều là hộ loại I. 
 Chất lượng điện năng: Các giá trị độ lệch tần số và điện áp tại các nút 
phụ tải phải nằm trong giới hạn cho phép. Giá trị tổn thất công suất và tổn thất 
điện năng trên các đường dây truyền tải cũng phải nằm trong giới hạn cho phép. 
 Tính vận hành linh hoạt: Lưới điện xây dựng có thể làm việc với nhiều 
chế độ và phương thức vận hành khác nhau mà vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn kinh 
tế, kỹ thuật, an toàn, đáp ứng được sự phát triển của phụ tải trong 10 năm tới. 
 Ngoài ra còn phải phù hợp với các yếu tố tự nhiên và xã hội như: khí 
tượng thuỷ văn, địa chất, địa hình, giao thông vận tải... 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 5
 Vì những lý do trên kết cấu của lưới điện khu vực thiết kế như sau: 
 Mỗi trạm phân phối phụ tải được cấp điện từ hai đường dây song song từ 
hai thanh cái độc lập của trạm phân phối nhà máy điện tại trạm phân phối trung 
gian hoặc bằng mạch vòng kín gồm nhiều phụ tải hai đầu nối vào nguồn điện 
hoặc trạm phân phối trung gian. 
Đường dây liên lạc giữa hai nhà máy điện được thiết kế bằng đường dây song 
song, cấp điện cho một số phụ tải nằm giữa hai nhà máy điện. 
 Chọn loại đường dây trên không, trong nước sản xuất đảm bảo được tính 
kinh tế cũng như các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn... 
 Dây dẫn: chọn loại dây nhôm lõi thép, đảm bảo độ bền cơ, khả năng dẫn 
điện và rẻ tiền. 
 Loại cột: Tuỳ theo từng vị trí khác nhau mà ta có thể chọn cột bê tông cốt 
thép hay cột sắt. Địa hình bằng phẳng dùng cột bê tông cốt thép, rẻ tiền, địa hình 
đồi núi khó vận chuyển dùng cột sắt đắt tiền nhưng có thể tạo tại chỗ. 
 Ở những vị trí cột góc, cột néo, cột vượt đường giao thông ... ta dùng cột 
sắt. 
 Ở những vị trí đỡ ta dùng cột ly tâm bê tông cốt thép. 
- Cách bố trí dây dẫn trên cột: 
+ Nếu là đường dây đơn: Ta bố trí dây dẫn theo hình tam giác đều. 
+ Nếu là đường dây kép: Ta bố trí dây dẫn theo hình tam giác vuông cân. 
Các loại thiết bị khác như xà, sứ, nối đất,... dùng loại trong nước sản xuất. 
2. Kết cấu trạm biến áp 
 Trạm biến áp nên xây dựng ở những nơi có mật độ dân cư tương đối thấp. 
Do tất cả các hộ phụ tải đều là hộ tiêu thụ loại I nên trạm biến áp cấp điện cho 
mỗi hộ phụ tải sẽ có hai máy biến áp làm việc song song để đảm bảo cung cấp 
điện liên tục khi bảo quản hoặc sự cố một máy biến áp. Dùng máy biến áp do 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 6
ABB sản xuất. Sử dụng máy cắt khí SF6 do Siemens sản xuất để đóng cắt và 
bảovệ cho các máy biến áp. 
I.3 CHỌN CẤP ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC CỦA LƯỚI ĐIỆN 
 Một công việc trong thiết kế lưới điện là lựa chọn đúng điện áp của đường 
dây tải điện. Vấn đề này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính kỹ 
thuật và kinh tế của mạng điện. 
 Ta dựa vào công thức kinh nghiệm để xác định điện áp tải điện U thông 
qua công suất và chiều dài đường dây truyền tải: 
 1000 P. 0,016. l 34,4 U += 
 PT1 PT2 PT3 PT4 PT5 PT6 PT7 PT8 PT9 
Pmax 
(MW) 18 38 29 18 29 38 18 29 29 
L ( km ) 58,31 90,55 108,17 63,25 114,18 64,03 70 56,59 50 
U ( KV ) 80,77 114,71 103,81 81,34 104,36 112,51 82,12 99,02 98,4
 Ta dự kiến: 
 NM I cung cấp điện cho phụ tải: 1, 2, 3, 5, 6 
 NM II cung cấp điện cho phụ tải: 4, 7, 8, 9 
 Dựa vào bảng tổng kết trên ta chọn Uđm = 110 KV 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 7
CHƯƠNG II 
CÂN BẰNG CÔNG SUẤT - TÍNH BÙ SƠ BỘ 
 CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 
 Việc cân bằng công suất hệ thống điện là xem khả năng cung cấp và tiêu 
thụ điện trong hệ thống có cân bằng hay không. Từ đó xác định phương thức 
vận hành giữa các nhà máy trong hệ thống. Việc xác định phương thức vận hành 
là bài toán phức tạp và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng ở đây ta chỉ xác định 
sơ bộ để đề ra phương án nối dây giữa các hộ tiêu thụ điện. 
 Trong hệ thống điện chế độ vận hành ổn định chỉ tồn tại khi có sự cân 
bằng công suất tác dụng và công suất phản kháng. Cân bằng công suất tác dụng 
trước hết cần thiết để giữ ổn định tần số, còn cân bằng công suất phản kháng 
trong hệ thống điện để giữ ổn định điện áp. 
II.1. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT TÁC DỤNG 
Sự cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống được biểu diễn bằng biểu 
thức: 
Σ PF = m. Σ Ppt + Σ Pmđ + Σ Ptd + Σ Pdt 
Trong đó: 
+ m là hệ số đồng thời, ở đây để đơn giản ta cho m = 1 
 + Theo đầu đề thiết kế tốt nghiệp đã cho số liệu của nhà máy nhiệt điện I 
và II, nên ta xác định được công suất phát tổng Σ PG 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 8
Σ PG = 4 x 50 + 3 x 50 = 350 MW 
+ Tổng công suất phụ tải: PPt = 
⇒ ∑
=
9
1
ptiPm
i
 = 18 + 38 + 29+ 18 + 29 + 38 + 18 + 29 + 29 = 246 MW 
 + ΔPmđ: Là tổn thất công suất trong mạng điện. Tổn thất này phụ thuộc 
phụ tải nhưng khi thiết kế sơ bộ ta coi là không đổi và tạm thời ước lượng là 8% 
68,19246%8PΣ%8PΣ∆ PTmd =×=×= (MW) 
 + Ptd: Là công suất tự dùng của hai nhà máy điện được lấy bằng 8% của 
tổng công suất phụ tải và tổn thất của mạng. 
( ) ( ) 25,2168,19246%8PΣ∆PΣm%8P mdPTtd =+×=+×=Σ (MW) 
- Công suất dự trữ bằng công suất của tổ máy lớn nhất : 
ΣPdt = 50 MW 
Σ PF = 1.246 + 19,68 + 21,25 + 50 = 336,93 MW 
Tổng công suất đặt của hai nhà máy là 350 MW > Σ PF = 336,93 MW 
Nguồn điện cung cấp đủ cho nhu cầu công suất tác dụng của phụ tải nên hệ 
thống tồn tại sự cân bằng công suất tác dụng. 
II.2. CÂN BẰNG CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 
Như ta đã biết điện áp là một trong hai chỉ tiêu phản ánh chất lượng điện 
năng. Điện áp của lưới phụ thuộc rất nhiều vào công suất phản kháng của hệ 
thống điện. Sự thiếu hụt công suất phản kháng sẽ dẫn đến làm cho điện áp của 
lưới điện bị giảm thấp, gây ảnh hưởng xấu đến các phụ tải tiêu thụ điện. Vì vậy 
ta phải cân bằng công suất phản kháng để xem xét sự thiếu hụt công suất phản 
kháng, từ đó đưa ra phương pháp bù công suất phản kháng cho hệ thống điện. 
∑
=
9
1
pti
Pm
i
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 9
Sự cân bằng công suất phản kháng trong hệ thống điện được xác định 
bằng biểu thức sau: 
ΣQyc = ΣQF + ΣQb 
 Trong đó: 
 + m là hệ số đồng thời m = 1 
 +ΣQyc là tổng CSPK yêu cầu của hệ thống điện 
ΣQyc = m. ΣQpt + ΣQB + ΣΔQl + ΣQtd + ΣQdt - ΣQc 
+ ΣQpt : Là tổng công suất phản kháng của phụ tải 
Σ Qpt = ∑
=
9
1i
ptiP x tgϕi 
Theo số liệu ban đầu thì cosϕ của các phụ tải đều = 0,85, do đó tgϕ của 
chúng đều bằng 0,6197 
 Σ Qpt = 246 x 0,6197 = 152,46 MVAR 
 + ΔQB: Tổn thất công suất phản kháng trong máy biến áp. 
 ΣΔQB = 15% Σ Qpt = 15% x 152,46 = 22,87 MVAR 
 + Σ ΔQl: Là tổn thất công suất phản kháng trên đường dây. 
 + Σ ΔQC: Là công suất phản kháng do dung dẫn của đường dây sinh ra. 
Vì ở đây là tính sơ bộ nên ta giả thiết tổn thất công suất phản kháng trên 
đường dây cân bằng với công suất phản kháng do dung dẫn của đường dây sinh 
ra. 
+ Σ Qtd: Là công suất phản kháng tự dùng 
Σ Qtd = Σ Ptd x tgϕtd 
Ở đây ta lấy cosϕtd = 0,85 ⇒ tgϕtd = 0,6197 
Σ Qtd = 21,25 x 0,6197 = 13,17 MVAR 
+ Σ Qdt : là tổng CSPK dự trữ của hệ thống ( lấy bằng CSPK dự trữ của tổ 
máy lớn nhất ) 
 Σ Qdt = 50 . 0,6197 = 30,99 MVAR 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 10
Vậy ΣQyc = 152,46 + 22,87 + 13,17 + 30,99 = 219,49 MVAR 
+ ΣQF là tổng CSPK phát của các máy phát điện 
Ta có: ΣQF = ΣPF x tgϕF 
Vì cosϕF = 0,85 ⇒ tgϕF = 0,6197 nên: 
ΣQF = 336,93 .0,6197 = 208,81 MWAR 
 + ΣQb là tổng CSPK cần bù sơ bộ cho hệ thống nếu thiếu do máy phát 
điện phát ra 
 ΣQb = ΣQyc - ΣQF = 219,49 - 208,81 = 10,68 MVAR 
Vậy cần phải bù sơ bộ CSPK cho phụ tải. 
II.3. BÙ SƠ BỘ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG 
- Dung lượng cần bù: ΣQb = 10,68 MVAR. 
Ta thấy rằng ΣQb > 0 nghĩa là nguồn điện thiếu công suất phản kháng. 
Lượng công suất phản kháng thiếu hụt là 10,68 MVAR, ta phải dùng các tụ 
điện đặt tại các nút phụ tải để bù vào cho đủ. 
- Nguyên tắc đặt bù: 
+ Bù ở hộ xa nhất (tính từ 2 nguồn điện đến), nếu chưa đủ thì tiếp tục bù ở 
hộ gần hơn, quá trình tiếp tục như vậy cho đến khi bù hết số lượng cần bù. 
+ Khi ta bù đến cosϕ' = 0,95 (tgϕ' = 0,3287). Nếu công suất phản kháng 
cần bù lần cuối nhỏ hơn công suất phản kháng lúc đến cosϕ' = 0,95 thì chỉ bù 
đến số lượng cần bù, sau đó tính cosϕ' sau khi bù. 
Sau đây ta lần lượt bù tại các phụ tải theo nguyên tắc đã nêu: 
+ Phụ tải 5: Bù đến cosϕ' = 0,95 (tgϕ' = 0,3287) 
Qb5 = ( tgϕ5 - tgϕ5' ) = 29x( 0,6197 - 0,3287 ) = 8,439 MVAR 
Sau khi bù cho phụ tải 5 thì lượng công suất phản kháng của hệ thống còn 
thiếu là: 
Q'b = Qb - Qb5 = 10,68 – 8,439 = 2,241 MVAR 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 11
Ta bù cho nút phụ tải 3: 
Trước khi bù ta có: Ppt 3 = 29 MW; cosϕ = 0,85 
Qpt 4 = 29 . 0,6197 = 17,9713 MVAR. 
Sau khi bù ta có: 
cosϕ'3 = cos (arctg Qpt 3 - Q'b ) 
Ppt 3 
= cos (arctg 17,9713 – 2,241 ) = 0,879 
29 
Kết luận: Sau khi bù ta có: 
+ Phụ tải 5 được bù đến cosϕ' = 0,95 
+ Phụ tải 3 được bù đến cosϕ' = 0,879 
Tổng dung lượng bù: 10,68 MVAR 
 Từ kết quả tính toán trên, ta có bảng các thông số cosϕ và dung lượng bù 
tại các nút phụ tải như sau: 
Phụ tải 
Pi 
( MW) 
Qi 
(MVAR) 
cosϕ 
(trước khi bù)
Q'i 
(MVAR) 
cosϕ 
(sau khi bù) 
Qb 
(MVAR) 
1 18 11,16 0,85 11,16 0,85 0 
2 38 23,57 0,85 23,57 0,85 0 
3 29 17,97 0,85 15,729 0,879 2,241 
4 18 11,16 0,85 11,16 0,85 0 
5 29 17,97 0,85 9,531 0,95 8,439 
6 38 23,57 0,85 23,57 0,85 0 
7 18 11,16 0,85 11,16 0.85 0 
8 29 17,97 0,85 17,97 0,85 0 
9 29 17,97 0,85 17,97 0,85 0 
Những số liệu phụ tải sau khi bù sơ bộ sẽ được dùng để tính toán trong 
phần so sánh phương án, tìm sơ đồ nối dây chi tiết tối ưu của mạng điện. 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 12
CHƯƠNG III 
THÀNH LẬP CÁC PHƯƠNG ÁN NỐI ĐIỆN 
TÍNH TOÁN KỸ THUẬT CÁC PHƯƠNG ÁN 
III.1. DỰ KIẾN PHƯƠNG THỨC VẬN HÀNH CÁC NHÀ MÁY ĐIỆN 
 Phương thức vận hành các nhà máy điện trong hệ thống phải thoả mãn 
điều kiện vận hành kinh tế hệ thống điện, nhằm mục đích giảm chi phí sản xuất 
điện năng. 
 Phương thức huy động nguồn trong toàn hệ thống cũng như việc xác định 
trình tự vận hành của từng nhà máy điện phải chính xác, hợp lý, chặt chẽ về kinh 
tế kỹ thuật. Xác định phương thức vận hành là bài toán phức tạp và phụ thuộc 
vào nhiều yếu tố, nhưng ở đây ta chỉ xác định sơ bộ để giúp cho việc đề ra các 
phương án nối dây lưới điện khu vực thiết kế. 
 Việc xác định phương thức vận hành bao gồm: dự kiến số tổ máy làm 
việc và công suất phát của các nhà máy điện trong các chế độ vận hành khác 
nhau. Yêu cầu công suất tải phần trăm của hai nhà máy điện gần bằng nhau. Nhà 
máy điện có đặc tính tải tốt hơn phát nhiều hơn. 
 Như trình bày trong phần trên, ta tính được giá trị công suất giới hạn cho 
một tổ máy phát: 
P1F kt = 85% . Pđm = 0,85 . 50 = 42,5 ( MW ) 
P1F min = 30% . Pđm = 0,3 . 50 = 15 ( MW ) 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 13
P1F max = Pđm = 50 ( MW ) 
 Từ đó phương thức vận hành 2 nhà máy nhiệt điện của lưới điện khu vực 
thiết kế trong các chế độ vận hành khác nhau được xác định như sau: 
Giả sử nhà máy nhiệt điện II có đặc tính kinh tế tốt hơn. 
1. Chế độ phụ tải cực đại 
 Công suất yêu cầu trong chế độ max: 
Σ Pmax yc = Σ PF - Σ Pdt = 336,93 - 50 = 286,93 ( MW ) 
 Công suất phát % của cả hệ thống là : 
%98,81%100
350
93,286
%PF =×= 
 + Nhà máy nhiệt điện I: Cho phát 80% công suất đặt của nó, nghĩa là: 
 PFNDI = 80% x 200 = 160 (MVA) 
 Trong đó tự dùng của nhà máy là (8% x 160)/1,08 = 11,83 MW, phát lên 
lưới là PHT I = 160 – 11,83 = 148,15 MW. 
+ Nhà máy nhiệt điện II: Đảm nhiệm phần công suất còn lại và làm nhiệm 
vụ cân bằng công suất khi tính toán ... 
PFNĐII = 286,93 - 160 = 126,93 MW 
Phần trăm công suất phát của NĐII là: (126,93 / 150 )x 100% = 84,62% 
Trong đó tự dùng của NĐ II là 21,25 – 11,85 = 9,67 MW. 
Công suất phát lên lưới của NĐ II là: 
PHT II = 126,93 – 9,67 = 117,26 MW 
Như vậy, ở chế độ này nhà máy nhiệt điện II phát 84,62% công suất đặt 
của nó, nhà máy nhiệt điện I phát 80% công suất đặt. Việc phân phối công suất 
như trên là hợp lý đảm bảo cho các nhà máy làm việc kinh tế. 
2. Chế độ phụ tải cực tiểu 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 14
 Yêu cầu là tổng công suất đặt của tất cả các tổ máy phát điện phải lớn hơn 
hoặc bằng công suất yêu cầu trong chế độ min cộng với công suất tổ máy lớn 
nhất. 
 Theo số liệu ban đầu thì công suất ở chế độ phụ tải min 50% công suất 
trong chế độ max. Nghĩa là: 
P min = 50 x 246 = 123 MW 100 
 Tổn thất công suất tác dụng : 
 ΔPmin mđ = 8% x 123 = 9,84 ( MW ) 
 Tổng công suất tự dùng: 
 Pmin td = 8% x ( 123 + 9,84 ) = 10,63 ( MW ) 
 Công suất yêu cầu trong chế độ min: 
 Pmin yc = 123 + 9,84 + 10,63 = 143,47 ( MW ) 
 Phần trăm công suất phát của cả HT là: (143,47/350) x 100% = 40,99% 
 Nhận xét: Ta thấy rằng nếu cho tất cả các tổ máy của hai nhà máy điện 
cùng làm việc thì các nhà máy sẽ làm việc non tải. Để nâng hiệu quả kinh tế khi 
vận hành lưới điện, trong trường hợp này ta sơ bộ định công suất phát cho từng 
nhà máy như sau: 
 + Nhà máy nhiệt điện II: Cho làm việc 2 tổ máy, 1 tổ máy nghỉ. Phát 75% 
công suất đặt của 3 tổ máy 
Pmin NĐII 
= 
75 x 100 = 75 MW 
100 
 Trong đó tự dùng của nhà máy là : 
 Pmin td II = ( 8% x 75) / 1,08 = 5,56 ( MW ) 
 Công suất phát lên lưới là: 75 - 5,56 = 69,44 ( MW ) 
+ Nhà máy nhiệt điện I: Đảm nhiệm phần công suất còn lại 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 15
 Pmin NĐI = 143,47 - 69,44 = 74,03 MW và làm nhiệm vụ cân bằng công 
suất sau khi tính chính xác. 
 Ta cho nhà máy I phát 2 tổ máy, 2 tổ máy nghỉ. 
 Phần trăm công suất phát của 2 tổ máy còn lại là: 74,03% 
 Công suất tự dùng của nhiệt điện I: Ptd NĐI = 10,63 - 5,56 = 5,07 ( MW ) 
 Công suất phát lên hệ thống của NĐI: 74,03 - 5,07 = 68,96 ( MW ) 
 Xét điều kiện: Σ Pmin F = 2 x 50 + 2 x 50 = 200 ( MW ) 
 Σ Pmin yc = 143,47 + 50 = 193,47 ( MW ) 
 Ta thấy Σ Pmin F > Σ Pmin yc nên thoả mãn điều kiện 
 Vậy trong chế độ phụ tải cực tiểu: 
 NĐII làm việc với 2 tổ máy phát 75% công suất định mức 
 NĐI làm việc với 2 tổ máy phát 74,03% công suất định mức 
 Phương thức vận hành của chế độ phụ tải cực tiểu là hợp lý thoả mãn các 
yêu cầu về kinh tế kỹ thuật. 
3. Chế độ sự cố 
 Ở đây ta chỉ xác định phương thức vận hành trong trường hợp sự cố nguy 
hiểm nhất: trong chế độ phụ tải max tổ máy có công suất phát lớn nhất ngừng 
làm việc ( 1 tổ máy của NĐII bị sự cố ). Lúc này NĐI làm việc với 4 tổ máy và 
NĐII làm việc với 2 tổ máy. 
 Công suất yêu cầu trong chế độ max: Pmax yc = 286,93 ( MW ) 
 NĐI làm việc với 2 tổ máy còn lại với P = Pđm 
 Psc FNĐI = 2 x 50 = 100 ( MW ) 
 Công suất tự dùng của NĐI: Psc td II =( 8% x 100)/1,08 = 7,41 ( MW ) 
Đồ án tốt nghiệp Thiết kế lưới điện khu 
vực 
Sinh viên: Trần Minh 
 16
 Công