-Máy in phun ra đời vào những năm
80,dựa trên phát minh “bubble jet-tho”.
-So máy in laser ,máy in phun rẻ hơn
hơn nhưng chi phí bảo dưỡng cao hơn
-Máy in phun màu xuất hiện trong
những năm gần đây và đã trở thành
sự lựa chọn hợp lí.
51 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2227 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Máy in, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Máy In
□Máy in phun
□Máy in laser
□Các loại máy in khác
□Giao tiếp với máy tính
□Bảo trì
□Máy in phun
1.Giới thiệu
2.Qui trình vận hành
3.Công nghệ nhiệt
4.Công nghệ áp lực điện
5.Khái niệm màu sắc
6.Tạo màu sắc
7.Chất lượng in ấn
8.Quản lí màu
9.Mực in
10.Giấy
11.Khả năng quản lí và các chi phí
1.Giới thiệu :
-Máy in phun ra đời vào những năm
80,dựa trên phát minh “bubble jet-
tho”.
-So máy in laser ,máy in phun rẻ hơn
hơn nhưng chi phí bảo dưỡng cao hơn
-Máy in phun màu xuất hiện trong
những năm gần đây và đã trở thành
sự lựa chọn hợp lí.
2.Qui trình vận hành :
-In phun là một phương pháp in không gõ (non_impact)
-Mực lỏng với nhiều màu khác nhau được phun lên giấy
tạo ra hình ảnh
-Một đầu in được quét ngang trang giấy nhờ một động cơ
,và cùng lúc đó có một động cơ khác sẽ cuộn trang
giấy
-Máy in phun thông thường, đầu in sẽ mất khoang 0.5
giây dể in 1 dải trên 1 tờ A4.Vì giấy A4 có bề rộng 8.5
inch và máy hoạt động với 300dpi thì sẽ có ít nhất
2475 điểm trên 1 dải.Do đó , đầu in sẽ cần khoảng
1/5000 giây dể in một điểm.
3.Công nghệ nhiệt :
-Sự phun được bắt đầu từ
việc làm nóng mực tạo
thành một bong bóng
cho dến khi áp lực đẩy
nó bật ra mặt giấy.
-Bong bóng này sẽ xẹp
xuống khi gặp lạnh và
tạo ra chân không hút
mực từ ngăn chứa để
thay thế cho lương
mực đã phun ra.
-Công nghệ nhiệt đòi hỏi
mực phải chịu được
nhiệt làm nóng và lạnh
.Chính quá trình đó
làm tốn thời gian trong
khi in.
4.Công nghệ áp lực điện :
-Sử dụng tinh thể áp lực đặt
mặt sau của ngăn chứa
mực.
-Mỗi khi cần phun một giọt
mực thì dòng điện được
chạy qua tinh thể,tinh
thể này sẽ cong lại và
đẩy giọt mực ra khỏi vòi.
-Ưu điểm của phương pháp
này là tăng khả năng
kiểm soát hình dạng và
kích thước giọt mực,tiết
kiệm thời gian.
-Đây là công nghệ in độc
quyền của ÉPSON
5.Khái niệm màu sắc :
-Ánh sáng nhìn thấy có bước sóng trong
khoảng 380nm đến 780nm
-Nhiệt độ nguồn sáng , được đo bằng độ
Kelvin(K), ảnh hương đến màu sắc
hhấp thu được vật thể
-Con người hấp thu màu sắc thông qua
lớp tế bào nhạy sáng trên phần sau
của mắt đgl võng mạc
6.Tạo màu sắc:
-Máy in bố trí màu chủ đạo khác nhau ở gần
nhau từ một khoang cách đó chúng nổi lên
để tạo ra màu sắc (quá trình phối màu)
-Máy in 4 màu (lục lam,đỏ tươi,vàng, đen) có
thể chuyển từ việc in đen trắng sang in
hình ảnh màu trên cùng trang giấy mà
không có vấn đè gì nhưng đối với máy in 3
màu thì việc này không thể thực hiện được
7.Chất lượng in ấn :
-Hai yếu tố quyết định đến chất lượng in
màu là độ phân giải(dpi) và mức chia
độ hay sự chia đọ có thể in được trên
mỗi điểm.
-Nói chung 2 thông số trên càng cao thì
chất luợng in tổng thể càng tốt.
8.Quản lí màu :
-Màu có thể mô tả bằng phương pháp HSB
•Màu sắc (HUE_H):là nói đến màu sắc cơ bản
dưới dạng một hay hai màu chủ đạo, được tính
theo vị trí của vòng chuẩn và mô tả theo độ.
•Độ bão hoà(Staturation_S):cho biết cường đọ
của màu chủ đạo, được đo bằng tỉ lệ phần trăm.
•Độ sáng (Brightness_B):là nói đén sắc thái tương
đói của màu sắc là đen hay trắng,là chức năng
hoạt động của as làm kích thiách các cơ quan
thụ cảm của mắt
-RGB và CMYK là những kiểu màu thông thường
9.Mực in :
-Hai loại mực được dùng cho máy in
phun :một loại thì chậm và loang mất
khoang 10s để khô mực và loại kia
khô nhanh gấp 100 lần.
-Mực dùng cho in phun có chúa chất
nứơc(water base_ink)->nhoè,chảy
mực.
10.Giấy :
-Hầu hết các loại máy in phun sử dụng
loại giấy phủ và bóng để tạo ra sản
phẩm đẹp,loại này rất đắt tiền.
11.Khả năng quản lí và các chi phí :
-Bước phát triển đầu tiên là máy in phun trắng đen
vào những năm 80 _loại máy có chi phi thấp thay
thế cho máy in laser.
-Máy in phun màu đạt đến chất lượng như ảnh chụp
làm cho máy in có chức năng hoàn thiện mà côn
g nghệ khác không có được
-Nhưng khi xét về khả năng quản lí và chi phí vân
hành thì máy in phun kém hơn máy in laser
□Máy in laser
1.Giới thiệu
2.Cách liên kết
3.Cách hoạt động
4.Máy in LED
5.Máy in laser màu
6.Sử dụng tiêu thụ
7.Môi trường hoạt động
8.Ngôn ngữ mô tả trang giấy
9.Postscript
10.Ngôn ngữ mệnh lệnh máy in
11.Giao tiếp thiết bị đồ hoạ
1.Giới thiệu :
-Máy in laser được sx vào năm1984
,hoạt động giống như một máy
Photocopy, điểm khác biệt là nguồn
sáng.
-Máy in nhanh chóng trở thành thông
dụng nhờ có chất lượng in cao và chi
phí vận hành thấp
2.Cách liên kết
-Máy in laser phải có đủ thông tin về một
trang giấy trong bộ nhớ trước khi nó bắt
đầu in.
-Cách kết nối hình ảnh từ bộ nhơ của máy vi
tính sang máy in laser phụ thuộc vào kiểu
máy in được dùng.Sự kết nối đơn giản nhất
là chuyển giao hình ảnh bitmap.
-Chất lượng chính có thể cải thiện đựoc baèng
cách gởi các thông tin về kích thước ,hướng
của trang giấy và cho phép máy in tận
dụng những giải pháp tốt nhất của nó.
-Khi máy in được yêu cầu vẽ một đường thẳng
từ điểm này đến điểm khác ,thì nó áp dụng
nguyên tắc hình học là đường thẳng thì có
chiều dài chứ không có chiều rộng và nó sẽ
vẽ đường thẳng với độ rộng 1 chấm.
-Các kí được tạo nên bởi các đường thẳng và
đường cong nên chúng được in với nguyên
tắc như vậy,nhưng cách tốt hơn là sử dụng
kiểu font được mô tả trước.
3.Cách hoạt động :
-Việc đầu tiên của máy in là chuyển dữ liệu
thành 1 bitmap.Một bộ phận bên trong máy
in sẽ thực hiện điều này và kết quả là 1
hình ảnh trong bộ nhớ được thể hiện bằng
các chấm trên giấy.
-Phần trung tâm của máy in laser là một trống
xoay nhỏ-hộp mực quang dẫn kết hợp-với
hộp vỏ cho phép nó giữ điện tích điện từ.
-Đầu tiên trống được tích điện dương .sau đó
tia laser quét qua mặt trống lọc lấy các
điểm tích điện tích âm trên mặt trống mà
chúng sẽ luân phiên thể hiện hình ảnh.cùng
lúc đó giấy được tích điện tích âm.
-Mực toner là loại bột màu đen ,tích điện
dương sẽ bám vào những điểm tích điện âm
trên mặt trống.
-Điên tích trên giấy mạnh hơn trên mặt trống
nên trang giây sẽ hút bột như nam châm.
-Khi thực hiên xong một vòng quay,mực
sẽ rời khỏi trống hình ảnh đwocj
chuyển sang trang giấy.
-Các vùng chứa điên tích dương không
hút mực toner và nó thể màu trắng
trên giấy.
4.Máy in LED :
-Điểm khác so với may in là phương
pháp phân phối ánh sáng.
-Có rất nhiều LED phủ toàn bộ bề mặt
trống tạo hình ảnh khi chiếu xuống
90 độ
-Công nghệ này rẻ hơn rất nhiều so với
công nghệ laser nhưng tuổi thọ ngằn
hơn.
5.Máy in laser màu:
-In màu bằng cách dùng cách dùng màu
lục lam, đỏ tươi và vàng kết hợp vơí
nhau tạo ra các màu khác
-Hầu hết các máy in laser hiện đại có độ
phân giải 600dpi hay 1200 dpi.
-Tốc độ in màu 3 đến 5 ppm và 12 đến
14ppm đối với đen trắng
12 màu
6.Sử dụng ,tiêu thụ :
-Các máy in laser sd công nghệ hộp
mực dựa trên một trống dẫn quang
hưũ cơ được phủ với chất liệu nhạy
sáng.
-Trống của máy phải được thay định kì
khi mặt trống mòn và chất lượng in
giảm.
7.Môi trường hoạt động :
-Sản phẩm phụ của quá trình in ấn bằng
máy in laser là khí ozone .Một số máy
có tấm lọc để hạn chế khí ,thông
thường sau khi in 1 số lượng trang
nhất định (150000 trang) thì phải
thay tấm lọc.
-Tiết kiêm năng lượng cuũng kà yêu cầu
quan trọng.
8.Ngôn ngữ mô tả trang giấy :
-Văn bản được truyền đi bằng ngôn ngữ
ASCII cùng với mã kí tự đơn giản cho
biết kiểu in đậm nghiêng,thu nhỏ hay
phóng to.
-Ưu điểm của văn bản được thể hiện
bằng ngôn ngữ ASCCI là sự truyền dữ
liệu nhanh và dễ dàng
9.Postscript :
-Nó mô tả trang giấy với dang kích thước và
phương hướng cần in bằng cac chấm với
khả năng tốt nhất của thiết bị.
-Postsript1 tạo ra kết qủa từ máy in laser 300
dpi giống hệt như kết quả tạo ra từ máy
ảnh 2400dpi.
- Postsript2 tạo ra được màu độc lập với thiết
bị,dữ liệu nén cho tốc độ in nhanh hơn,cải
tiến thuật toán bán sắc,quản lí bộ nhớ và
tài nguyên.
10.Ngôn ngữ mệnh lệnh in(pcl) :
-PCL đầu tiên được tạo ra là để dùng cho máy in kim.
-Phiên bản số 3 là phiên bản phổ biến đầu tiên của
PCL,chỉ hỗ trọ cac thao tác in cơ bản,
_phiên bản PCL4 hỗ trợ tốt hơn cho đồ hoạ và vẫn được
dùng cho mày in cá nhân.
-PCL5 cũng tương tự như Postscript.ngoài ra PCL5e có
tiên ích kêt nối 2 chiều ,cải tiến đáng kể đối với in
màu.
-PCL6 được công bố năm 96 là một ngôn ngữ linh hoạt,
điều chỉnh hướng đối tượng thích hợp cho việc xử lí
văn bản có nhiều chi tiết đồ hoạ
11.Giao tiếp thiết bị đồ hoạ :
-Các kiểu máy in laser sử dụng ngôn
ngữ Potscript và PCL đgl máy in
bitmap Windows GPI(graphic device
interface)
-Một số các nhà sx chọn dùng hệ thống
in Windows ,một chuẩn do Microsoft
tạo ra một cấu trúc chung cho máy in
GDI.
□Các loại máy in khác :
1.Máy in đặc
2.Máy in nhuộm bốc hơi
3.Máy in kính ảnh màu nhiệt (thermo
autochrome)
4.Máy in sáp nhiệt(thermo Wax)
5.Máy in kim
1.Máy in đặc :
-Hãng Tektronix hầu như năm độc quyền thị
trường,sử dụng các thỏi mực in sáp đặc.
-Hoạt động bằng cách hoá lỏng các wax ink
sticks vào trong các ngăn chứa ,sau đó
phun mực lên một cái trống ,mực sẽ được
làm nóng_lạnh lên trên trang giấy.
-Máy in mực rẻ hơn máy in laser màu cùng
loại .
-Độ phân giải 300dpi đến 450 dpi
2.Máy in nhuộm bốc hơi :
-Là máy in chuyên
dụng được sử
nhiều trong nghệ
thuật đồ họa và
ảnh chụp
-Hoạt động bằng cách
làm nóng mực để
chúng biến đổi từ
dạng đặc sang
dạng khí.
-Các phần tử nóng đựơc điều chỉnh ở nhiều mức nhiệt độ khác
nhau Æmột màu được in lên cả trang giấy cùng một lúc(bắt đầu
từ màu vàng đến màu đen).
-Tốc độ in chậm 0.25ppm đến 0.5ppm, độ phân giải 600dpi đến
1200dpi
-Hiện nay đã cố một số loại amý in ứng dụng công nghệ nhuộm
bốc hơi(máy in hiệu Alp)
3.Máy in kính ảnh màu nhiệt:
-Máy in TA ,phức tạp hơn nhiều so với máy in
phun và laser, mới xuất hiện trên thị trường
với chức năng như là một thiết bị dùng kèm
theo chụp máy quay phim kĩ thuật số
-Loại giây TA có chứa 3 lớp màu : lục lam , đỏ
tươi và vàng,mỗi lớp màu nhạy với một
mức nhịêt riêng.
-Máy in được trang bị với các đầu nhiệt và tia
tử ngoại,giấy được chuyền giữa 2 đầu này 3
lần.
4.Máy in sáp nhiệt (thermal wax):
-Là máy in chuyên dụng
thích hợp cho việc in
trên phim chiếu.
-Hoạt động bắng cách làm
nóng các chấm mực
trên trang giấy nhiệt
đặc biệt
-Độ phân giải thấp khoảng
300dpi và tốc đọ 1ppm
,chỉ thích hợp với các ứng
dụng chuyên dụng.
5.Máy in in kim :
-Máy in kim tạo ra các hình ảnh bằng cách đạp mũi
kim vào ruy-băng mực đẻ in các điểm có khoảng
cách gần nhau trong một hình dạng nào đó.
-Máy in kim có thể in văn bản nhiều trang liên tục ,
điều mà máy in laser và máy in phun không llàm
được.
-Tốc độ in tính theo số ký tự trong một giây thì dao
động từ 50 đến 500 cps
-Số mũi kim dao động từ 9 đến 24
□Giao tiếp máy in với máy vi tính :
1.Giao tiếp cổng máy in song song
2.Giao diện tuần tự đa chức năng
3.Cáp USB
1.Giao tiếp cổng máy in song song
I/OD68
I/OD79
I/OD57
I/OD46
I/OD35
I/OD24
I/OD13
I/OD02
OStrobe1
In/out (đến/từ PC)TênChân
OSelect17
GND18..25
OInitialize16
IError15
OAutofeed14
ISelected13
IPaper empty12
IBusy11
I-Acknowlege10
In/out (đến/từ PC)TênChân
-Dữ liệu gửi đến bộ nhớ máyin bằng tín hiệu strobe .
-Máy in xác nhận bằng tín hiệu Acknowledge .Nếu máy in
không chấp nhận thì sẽ gửi tín hiệu Busy.
-PE(paper empty)(in): lên mức cao khi hết giấy
-Selected(in) : lên mức cao khi máy in online
-Error(in) : Mức thấp khi có lỗi
-Select(out): chuyển máy in online bằng mức thấp
-Init(out) : tín hiệu mức thấp để reset máy in
-Autofeed :tín hiệu mức thấp để tạo ra LF và CR
-D0_D7 : Byte dữ liệu gởi ra cho máy in
2.Giao diện tuần tự đa chức năng :
-Công nghệ USB trong máy tính đáp
ứng nhu cầu nhu cầu giao diện đơn
giản dễ sử dụng.
-USB là một giao thức truyền dữ liệu
tuần tự giữa máy tính với thiết bị
ngoại vi. dữ liệu truyền trên USB theo
2 chế độ:
•Chế độ cao tốc 12Mbs
•Chế độ chậm 1.5Mbs
3.Cáp USB :
-Cáp USB gồm 4 dây ,2 dây (D+,D-), để
truyền tải dữ liệu theo phương pháp
vi sai,2 dây còn lại là dây nguồn và
tiếp đất.
-Phích cắm có hai loại đầu , đầu A được
cắm với máy tính , đầu B được căm
với thiết bị ngoại vi.
□Bảo trì :
1.Bảo trì máy in
2.Tải giấy
3.Máy tự kiểm tra
4.Làm sạch các bộ phận bên trong
5.Các hư hỏng đối với máy in laser
1.Bảo trì máy in :
-Duy trì nhiệt độ bên trong máy in được
ổn định ,tránh những nơi có nhiệt độ
cao và ánh nắng chiếu vào
-Không để máy in ở những nơi ẩm ướt
-Thường xuyên định kỳ lau chùi bên
trong cũng như bên ngoài máy
2.Tải giấy :
-Chọn loại giấy thích hợp
-Đảm bảo giấy được thẳng góc và bám
chặt vào thanh cuộn
-Loại mực in phải phù hợp với kiểu máy
in
3.Máy tự kiểm tra:
-Hầu hết các loại máy in đều có chương trình tự kiểm tra
để chỉ ra cách hoạt động đúng của máy in.
-Máy in có thể tự điều hoạt chương trình,tự kiểm bởi
ROM,RAM và dung lượng máy intừ các bộ phận của
chúng loại chưong trình tự kiểm gồm
•SIN on : việc giám dịnh này sẽ in ra nội dung:”print
mode XXX..self “để chỉ các chức năng cơ bản của
máy in
•ROM test :để biết tình trạng của ROM
•Ram test :giám định tình trạng của ram
•PRINT test : đây là chương trình tự kiểm tra dùng hầu
hết trong các máy in
4.Làm sạch các bộ phận bên trong :
-Lau chùi các bánh xe răng cuả máy in(tháo
rửa với hợp chất FANTASTIK)
-Lau chùi các thanh cuộn và trục lăn có định
kỳ
5.Các hư hỏng đối với máy in Laser
-Kẹt giấy(paper jam) :
•Mở máy in ra và tìm chỗ kẹt quanh khu vực
tổ hợp cố định ,cẩn thận lấy giấy ra
•Kiểm tra lại cần nhả giấy không bị trượt
khỏi vị trí
•Đựng giấy vào hộp không quá 3 feet
•Giấy bị nhăn , đặt không thẳng,chỉnh lại bộ
phận kéo giấy
-Bị mờ hay có lằn sọc khi in :kiểm tra lại hộp
mực ,nếu chỉ thị điều kiện thấp ,thường là
màu đỏ thay hộp mực,nếu chúng không
hoàn toàn là màu đỏ ,lấy hộ mực lắc đều
-Vết đen nổi lên trang giấy khi in :lau chùi các
vòng dây ,các cần dịch chuyển_lau sạch bụi
trên dây kéo nếu nhìn thấy lằn đen xuất
hiện trên bieen giấy in
Một số hư hỏng và cách khắc phục
-Gắn lại hộc chứa giấy và gắn giấy vào
-kiểm tra lại dây nguồn và ấn công tắc
online
-lấy giấy kẹt và ấn công tắc online
-ấn nút errorskip và ấn lại online
-ấn nút errorskip và ấn lại online
-ấn nút errorskip và ấn lại online
-tắt nguồn sau 10 phút bật lại
-ấn nút errorskip
ấn nút errorskip
ấn nút errorskip
ấn nút errorskip
-reset lại nguồncấp điện
-reset lại nguồncấp điện
-giấy không chạy
-máy bị mất nguồn
-giấy bị kẹt
-tầng đệm bị tràn
-máy in quá tải
-bộ nhớ quá tả
-phần kiểm soát tia laser
-tia tản xạ thiếu
-môtor chính hỏng
-khối mạch hoạt động sai
-Ram chương trình hoạt
động sai
-máy quét đệm sai
Cách khắc phụcHư hỏng