Sau hơn mười năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đ ã có những bước
chuyển biến rõ dệt. Nền kinh tế thị trường với đặc trưng là một nền kinh
tế mở đã thu hút được sự chú ý hợp tác kinh doanh của nhiều nước trên
thế giới. Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng bước đầu đi vào ổn định, sự
tăng trư ởng liên tục, hàng hoá tràn ngập thị trường với nhiều loại và giá
cả ổn định phục vụ người tiêu dùng. Đó là m ột định hướng đúng và cũng
là m ột thành tựu của Đảng và Nhà nước ta.
Đổi mới nền kinh tế cùng với sự quan tâm của Nhà nước tạo ra hàng
lo ạt các cơ hội sản xuất, kinh doanh, hợp tác trao đổi l àm ăn giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hoạt động xuất nhập khẩu từ đó m à
phát triển làm cầu nối các loại hàng hoá giữa các nước thâm nhập lẫn
nhau, phát huy lợi thế riêng của mỗi nước, rút ngắn khoảng cách và tăng
cường giao lưu, là hoạt động đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Các
doanh nghiệp ở nước ta tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
ngoài các đặc điểm riêng c ủa m ình về mặt hàng hoặc lĩnh vực thì đều phải
cạnh tranh công bằng, khốc liệt trên thị tr ường để đứng vững và xuất khẩu
cũng nhằm mục đích tạo lợi ích cho quốc gia và cho sự phát triển của
doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo c ơ chế
này đều phải đ òi hỏi kinh doanhcó hiệu quả. Chỉ có hiệu quả mới đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty thiết bị vật tư du lịch với chức năng và nhiệm vụ tham gia
xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho ngành du lịch và nền kinh tế
cũng không tránh khỏi sự cạnh tran h khốc liệt này. Là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc sự quản lý của ngành du lịch nhưng khi cung cấp các
trang thiết bị phục vụ cho các khách sạn, các mặt hàng phục vụ khách du
lịch. đều phải cạnh tranh b ình đẳng. Làm thế nào để kinh doanh có hiệu
quả? Biện pháp nào có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh? Những câu hỏi
đó luôn được đặt ra với Công ty thiết bị vật tư du lịch trước sự cạnh tranh
và chính sách luôn thay đổi của Nhà nước.
82 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại công ty thiết bị vật tư du lịch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
----------
Luận Văn
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU
LỊCH
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
1
LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn mười năm đổi mới nền kinh tế, nước ta đã có những bước
chuyển biến rõ dệt. Nền kinh tế thị trường với đặc trưng là một nền kinh
tế mở đã thu hút được sự chú ý hợp tác kinh doanh của nhiều nước trên
thế giới. Nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng bước đầu đi vào ổn định, sự
tăng trưởng liên tục, hàng hoá tràn ngập thị trường với nhiều loại và giá
cả ổn định phục vụ người tiêu dùng. Đó là một định hướng đúng và cũng
là một thành tựu của Đảng và Nhà nước ta.
Đổi mới nền kinh tế cùng với sự quan tâm của Nhà nước tạo ra hàng
loạt các cơ hội sản xuất, kinh doanh, hợp tác trao đổi làm ăn giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước. Hoạt động xuất nhập khẩu từ đó mà
phát triển làm cầu nối các loại hàng hoá giữa các nước thâm nhập lẫn
nhau, phát huy lợi thế riêng của mỗi nước, rút ngắn khoảng cách và tăng
cường giao lưu, là hoạt động đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Các
doanh nghiệp ở nước ta tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
ngoài các đặc điểm riêng của mình về mặt hàng hoặc lĩnh vực thì đều phải
cạnh tranh công bằng, khốc liệt trên thị trường để đứng vững và xuất khẩu
cũng nhằm mục đích tạo lợi ích cho quốc gia và cho sự phát triển của
doanh nghiệp mình. Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo cơ chế
này đều phải đòi hỏi kinh doanh có hiệu quả. Chỉ có hiệu quả mới đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Công ty thiết bị vật tư du lịch với chức năng và nhiệm vụ tham gia
xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho ngành du lịch và nền kinh tế
cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh khốc liệt này. Là doanh nghiệp Nhà
nước trực thuộc sự quản lý của ngành du lịch nhưng khi cung cấp các
trang thiết bị phục vụ cho các khách sạn, các mặt hàng phục vụ khách du
lịch... đều phải cạnh tranh bình đẳng. Làm thế nào để kinh doanh có hiệu
quả? Biện pháp nào có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh? Những câu hỏi
đó luôn được đặt ra với Công ty thiết bị vật tư du lịch trước sự cạnh tranh
và chính sách luôn thay đổi của Nhà nước.
Bằng những kiến thức được tích luỹ trong quá trình học tập trường
Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Trong thời gian thực tập tại Công ty
thiết bị vật tư du lịch được sự giúp đỡ của các cô chú phòng kinh tế tài
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
2
chính và các phòng ban khác cùng với sự mong muốn bản thân là nâng
cao sự hiểu biết thực tiễn cũng như góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Em xin mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH”.
Nội dung của đề tài này gồm ba phần chính:
Phần I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG, HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU
Phần II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH
Phần III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH.
Do thời gian, kinh nghiệm hạn chế cho nên trong suốt quá trình
nghiên cứu sẽ không tránh khỏi sai sót. Em xin được sự chỉ bảo các thầy
cô và các bạn đọc.
Em xin được bày tỏ sự cảm ơn trân thành đến cô giáo TS. Lê Thị
Anh Vân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Em xin chân thành cảm ơn!
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
3
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
I- KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ
CÁC QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
1- Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
Trong lịch sử phát triển kinh tế các nước hoạt động trao đổi hàng
hoá ngày càng đa dạng. Cùng với sự phát triển xã hội ngày càng văn minh
thì hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ trao đổi giữa các nước
nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân của các sản phẩm thiết yếu sau đó trao
đổi để kiếm lợi.
Hình thái này ngày càng phát triển và trở thành một lĩnh vực không
thể thiếu được trong sự phát triển cảu kinh tế đất nước. Hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nó vượt ra biến giới các nước và gắn liền với các
đồng tiền quốc tế khác nhau. Nó diễn ra bất cứ nơi nào và quốc gia nào
trên thế giới do vậy nó cũng rất phức tạp. Thông qua trao đổi xuất nhập
khẩu các nước có thể phát huy lợi thế so sánh của mình. Nó cho biết nước
mình nên sản xuất mặt hàng gì và không nên sản xuất mặt hàng gì để khai
thác triệt để lợi thế riêng của mình.
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Kinh doanh là hoạt
động thực hiện một hoặc một số công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hay thực hiện một số dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích lợi
nhuận. Vì vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là việc bỏ vốn vào
thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia
nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Đây chính là mối quan hệ xã hội nó
phản ánh sự không thể tách rời các quốc gia. Cùng với tiến bộ khoa học
kỹ thuật, chuyên môn hoá ngày càng tăng, cùng với sự đòi hỏi về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng ngày càng đa dạng và phong
phú thì sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
4
Một thực tế cho thấy nhu cầu con người không ngừng tăng lên và
nguồn lực quốc gia là có hạn. Do đó trao đổi mua bán quốc tế là biện pháp
tốt nhất và có hiệu quả. Quan hệ quốc tế này nó ảnh hưởng tới sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Để tận dụng có hiệu quả nguồn lực của
mình vào phát triển kinh tế đất nước.
2. Quan điểm về hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả là thước đo phản ánh mức độ sử dụng các nguồn lực.
Trong cơ chế thị trường sự tồn tại của nhiều thành phần và mối quan hệ
kinh tế thì hiệu quả là vấn để sống còn của nó phản ánh trình độ tổ chức
kinh tế quản lý của doanh nghiệp. Cho đến nay qua các hình thái xã hội có
quan hệ sản xuất khác nhau cho nên quan điểm về hiệu quả kinh doanh
cũng như hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều khác nhau. Hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu là một hình thái của hoạt động kinh
doanh. Do đó quan điểm về hiệu quả cũng được hiểu theo một cách tương
đồng.
Trong xã hội tư bản với chế độ tư nhân về tư liệu sản xuất thì quyền
lợi về kinh tế và chính trị đều nằm trong tay các nhà tư bản. Chính vì vậy
phấn đấu tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh tức là tăng lợi
nhuận cho các nhà tư bản. Cũng giống như một số chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong qúa trình sản xuất,
đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền nền sản xuất hàng hoá. sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ hiệu quả cao hay thấp. Biểu
hiện hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền. Hiểu được phần nào
quan điểm này cho nên Adam Smith cho rằng “Hiệu quả kinh tế là kết quả
đạt được trong hoạt động kinh tế” và ông cũng cho rằng “Hiệu quả kinh
doanh là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá”. Ở đây hiệu quả được
đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Quan điểm này khó
giải thích kết quả kinh doanh. Nếu cùng một kết quả mà hai mức chi phí
khác nhau thì quan điểm này cho chúng ta có cùng một hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ
giữa phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
5
điểm này đã biểu hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả
đạt được và chi phí bảo ra. Tức là nếu gọi H là hiệu quả tương đối, B
phần tăng thêm về kết quả kinh doanh, C phần tăng thêm về chi phí thì:
H = (B:C).100. Theo quan điểm này hiệu quả kinh doanh chỉ được
xét đến phần kết quả bổ sung.
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng
hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm
này nó đã gắn được hiệu quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh
là phản ánh trình độ sử dụng chi phí, phản ánh tiết kiệm.
Tuy nhiên, theo chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - Lênin thì
các sự vật, hiện tượng không ở trạng thái tình mà luôn biến đổi, vận động.
Vì vậy, xem xét hiệu quả không nằm ngoài quy luật này. Do đó hiệu quả
sản xuất kinh doanh vừa là phạm trù cụ thể vừa là một phạm trù trìu
tượng, cụ thể ở chỗ trong công tác quản lý thì phải định thành các con số
để tính toán, so sánh. Trừu tượng ở chỗ nó được định tính thành mức độ
quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực kinh doanh. Cho nên quan
điểm thứ tư cho rằng hiệu quả kinh doanh nó bám sát mục tiêu của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa là không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân lao động.
Có rất nhiều các quan điểm nữa những tất cả chưa có sự thống nhất
trong quan niệm nhưng họ đều cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh
phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng. Tuy nhiên cần có
một khái niệm tương đối đầy đủ để phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh đó là: “Hiệu qủa sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khác
sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục
tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng
trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh gía việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ”.
Doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu là doanh nghiệp trao đổi
buôn bán hàng hoá vượt qua ngoài biên giới đất nước. Hoạt động kinh
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
6
doanh xuất nhập khẩu là hình thái của hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và nó xoay quanh hoạt động kinh doanh, nó được mở rộng về
không gian trao đổi hàng hoá và chủng loại hàng hoá. Do vậy, bản chất
của hoạt động xuất nhập khẩu là bản chất của hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu trong các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đạt được trong các trường hợp sau (hiệu quả ở đây
hiểu đơn thuần là lợi nhuận): Kết quả tăng (kim ngạch, bán buôn, bán lẻ)
nhưng chi phí giảm và kết qủa tăng chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của kết
quả cao hơn tốc độ tăng của chi phí. Hiệu quả tăng đồng nghĩa với tích
luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh, cho nên tăng hiệu quả là mục tiêu
sống còn của doanh nghiệp.
3. Bản chất và phân loại hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết
kiệm lao động xã hội. Các nguồn lực bị hạn chế và khan hiếm chính là
nguyên nhân dẫn đến phải tiết kiệm, sử dụng triệt để và có hệu quả. Để
đạt được mục tiêu trong kinh doanh phải phát huy điều kiện nội tại, hiệu
năng các yếu tố sản xuất tiết kiệm mọi chi phí. Nâng cao hiệu quả chính là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhỏ nhất.
3.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội.
Những doanh nghiệp hoạt động thường chạy theo hiệu quả cá biệt,
Nhà nước với các công cụ buộc các doanh nghiệp phải tuân theo và phải
phục vụ các lợi ích chung của toàn xã hội như phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế , tích luỹ ngoại tệ, tăng thu ngân sách có lợi ích cá biệt của
doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Tuy nhiên có thể có những doanh nghiệp
không đảm bảo hiệu quả cá biệt nhưng nền kinh tế quốc dân vẫn thu được
hiệu quả. Tình hình này doanh nghiệp chỉ có thể chấp nhận được trong
ngắn hạn và trong thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan
mang lại.Vì vậy trong kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải quan
tâm đến cả hai loại hiệu quả, kết hợp các lợi ích, và không ngừng nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
7
3.2. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án
cụ thể sau khi đã trừ đi chi phí để thu được kết quả đó. Hiệu quả tương
đối được xác định bằng cách so sánh các hiệu quả tuyệt đối của các
phương án khác nhau. Mục đích của việc tính toán là so sánh mức độ hiệu
quả các phương án khi thực hiện cùng một nhiệm vụ để từ đó chọn một
cách thực hiện có hiệu quả nhất. Trong thực tế để thực hiện một phương
án mà rất nhiều các phương án khác nhau so sánh đánh giá là một trong
những công tác rất quan trọng, vai trò này thuộc về các nhà quản lý để từ
đó tạo ra hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
3.3. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với các điều kiện cụ thể như tài
chính, trình độ kỹ thuật, nguồn nhân lực... Do vậy, hình thành chi phí mỗi
doanh nghiệp là khác nhau. Nhưng thị trường chỉ chấp nhận chi phí trung
bình xã hội cần thiết. Trong công tác quản lý đánh giá hiệu quả xuất nhập
khẩu không chỉ đánh giá hiệu quả chi phí tổng hợp mà còn đánh giá hiệu
quả của từng loại chi phí để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan tâm đến chi phí cá biệt để từ đó có các biện pháp giảm những chi
phí cá biệt không hiệu quả tạo cơ sở hoàn thiện một biện pháp tổng hợp,
đồng bộ tạo tiền đề để thu được hiệu quả cao nhất.
4. Một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng.
4.1. Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp còn gọi là hoạt động xuất nhập
khẩu tự doanh là việc doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
do doanh nghiệp mình sản xuất hay thu gom được cho khách hàng nước
ngoài và ngược lại. Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sau khi doanh
nghiệp nghiên cứu kỹ thị trường, tính toán đầy đủ các chi phí và đảm bảo
tuân theo chính sách Nhà nước và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải tự bỏ vốn, tự
chịu mọi chi phí, chịu mọi trách nhiệm và chịu rủi ro trong kinh doanh.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
8
4.2. Xuất nhập khẩu uỷ thác.
Là hình thức xuất nhập khẩu trong đó đơn vị tham gia xuất nhập
khẩu đóng vai trò trung gian cho một đơn vị kinh doanh khác tiến hành
đàm phán ký kết hợp đồng bán hàng hoá với đối tác bên ngoài. Xuất nhập
khẩu uỷ thác hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có nhu cầu
tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá nhưng lại không có chức năng tham gia
vào hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và phải nhờ đến một doanh nghiệp
có chức năng xuất nhập khẩu được doanh nghiệp có nhu cầu uỷ quyền.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trung gian này phải làm thủ tục và được
hưởng hoa hồng.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nhận uỷ quyền không phải bỏ vốn, không
phải xin hạn ngạch... mà chỉ đứng ra khiếu nại nếu có tranh chấp xảy ra.
4.3. Xuất nhập khẩu hàng đổi hàng.
Là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, người mua đồng
thời cũng là người bán.
Đặc điểm: Hình thức xuất nhập khẩu này doanh nghiệp có thể thu
lãi từ hai hoạt động nhập và xuất hàng hoá. Tránh được rủi ro biến động
đồng ngoại tệ. Trong hình thức xuất nhập khẩu hàng đổi hàng khối lượng,
giá trị nên tương đương nhau thì có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia vận
chuyển, hình thức xuất nhập khẩu này được nhà nước khuyến khích.
4.4. Xuất nhập khẩu liên doanh.
Là một hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (ít nhất là một doanh nghiệp có
chức năng xuất nhập khẩu) nhằm phối hợp khả năng sản xuất -> xuất nhập
khẩu trên cơ sở các bên cùng chịu rủi ro và chia sẻ lợi nhuận.
Đặc điểm: Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đóng góp
một phần nhất định. Chi phí, thuế, trách nhiệm được phân theo tỷ lệ đóng
góp thoả thuận.
Còn có rất nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác như gia công uỷ
thức, giao dịch tái xuất... nhưng trên đây là các hình thức cơ bản nhất và
phổ biến trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
9
5. Hoạt động xuất nhập khẩu trong cơ chế thị trường.
Xuất nhập khẩu là một hoạt động tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp,
nâng cao đời sống cho người lao động, phát huy lợi thế so sánh, phát triển
tăng trưởng của quốc gia. Chính vì thế hoạt động này rất phức tạp. Để
thực hiện tốt phải có sự chuẩn bị về quy chế, quản lý, tổ chức tốt thì mới
thu được hiệu quả lâu dài. Hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xuất
nhập khẩu nó gắn liền với rủi ro, nếu không có sự nghiên cứu một cách kỹ
lưỡng. Do vậy trong hoạt động xuất nhập khẩu phải được tiến hành theo
các bước, các khâu và xem xét một cách kỹ lưỡng nhưng phải theo kịp
biến động và nhu cầu của thị trường trên cơ sở tuân thủ pháp luật và thông
lệ quốc tế và Nhà nước. Do đó phải nắm rõ nội dung của hoạt động xuất
nhập khẩu đó là.
5.1. Nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu thị trường là dùng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật
nghiên cứu như điều tra, tham dò, thu thập... Sau đó phân tích trên cơ sở
đầy đủ thông tin và từ đó đưa ra quyết định trước khi thâm nhập thị
trường. Vấn đề ở đây là phải nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu phải phù
hợp với thị trường, số lượng, phẩm chất, mẫu mã... Từ đó rút ra khả năng
của mình cung ứng mặt hàng đó. Phải nhận biết được rằng chu kỳ sống
của sản phẩm ở giai đoạn nào (thường trải qua 4 giai đoạn: Triển khai ->
tăng trưởng -> bão hoà -> suy thoái). Mỗi giai đoạn có một đặc điểm
riêng mà doanh nghiệp phải biết khai thác có hiệu quả. Sản xuất cũng
như xuất nhập khẩu có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực do
đó doanh nghiệp phải quan tâm đến đối thủ thù đó để ra biện pháp thời
điểm xuất nhập khẩu sao cho phù hợp nhất. Ngoài ra vấn đề tỷ giá hối
đoái cũng rất quan trọng. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nó gắn liền với
các đồng ngoại tệ mạnh, sự biến động của các đồng tiền nó ảnh hưởng rất
lớn. Do đó dự báo nắm do xu hướng biến động là vấn đề cần quan tâm.
Trong các cuộc nghiên cứu cần quan tâm các nội dung như nghiên cứu về
nội dung hàng hoá, nghiên cứu về giá cả hàng hoá, thị trường hàng hoá ...
Trên cơ sở này doanh nghiệp có các bước đi tiếp theo.
LuËn v¨n tèt nghiÖp Khoa: khoa häc qu¶n lý
S/v:Bïi Trung Dòng - Líp: QLKT 39B
10
5.2. Lựa chọn đối tác và lập phương án kinh doanh.
Sau khi nghiên cứu thị trường ta phải lựa chọn đối tác là lập phương
án kinh doanh. Khi lựa chọn bạn hàng phải nắm đủ các thông tin như tình
hình sản xuất kinh doanh, vốn, cơ sở vật chất, khả năng, uy tín, quan hệ
trong kinh doanh... Có bạn hàng tin cậy là điều kiện để thực hiện tốt các
hoạt động thương mại quốc tế. Sau khi lựa chọn đối tác ta phải lập
phương án kinh doanh như giá cả, thời điểm, các biện pháp thực hiện,
thuận lợi, khó khăn...
5.3. Tìm hiểu nguồn hàng.
Phải tìm hiểu khả năng cung cấp hàng hoá của các đơn vị. Phải chú
ý các nhân tố như thời vụ, thiên tai, các nhân tố có tính chu kỳ... Vì các
nhân tố này có thể ảnh hưởng đến giá cả và sản lượng.
5.4. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Có rất nhiều hình thức đàm phán xuất nhập khẩu như fax, thư tín
thương mại điện tử, gặp trực tiếp, qua điện thoại. Các bên tự thoả thuận
và đưa ra hình thức thuận tiện nhất. Nhưng theo hình thức nào cũng cần
tiến hành theo các bước quy định. Sau đàm phán thành công hai bên tiến
hành ký kết hợp đồng.
5.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Đây là công việc phức tạp do đó các bên phải luôn luôn tuân thủ và
tôn trọng nhau cùng như luật pháp. nếu là bên xuất khẩu thì phải xin giấy
phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng, kiểm tra hàng, thuê tàu lưu cước, lập
chứng từ, giải quyết khúc mắc...
5.6. Thanh toán và đánh giá hi