Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II, đóng tại số 9 Trần Thánh Tông -Quận Hai bà Trưng - Hà Nội, là một xí nghiệp thành viên của Tổng Công Ty
Dược Việt nam trực thuộc Bộ Y tế.
Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II hiện nay tiền thân là xưởng bào
chế dược phẩm của cục quân y có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân
đội. Theo quyết định ra ngày 7/01/1960, xưởng bào chế quân dược này được
cấp trên có kế hoạch bàn giao sang Bộ Y tế và xây dựng thành Xí nghiệp
Dược phẩm 6-1.
Ngày 30-12-1960, Xí nghiệp được đổi tên một lần nữa thành Xí nghiệp
Dược phẩm số 2, thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam.
Đầu năm 1985, công trình xây dựng Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 hoàn
thành trên diện tích 12,000 m
2
tại số 9 Trần Thánh Tông Hà nội. Máy móc,
thiết bị và dụng cụ hóa chất của Xí nghiệp do nhà máy Hóa dược phẩm số I
Matxcơva và Xí nghiệp Dược phẩm Lêningrat giúp đỡ.
Qua một quá trình ho ạt động lâu dài và liên tục hoàn thành kế hoạch
Nhà nước giao. năm 1985, Xí nghiệp Dược phẩm số 2 được Nhà nước trao
tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng. Cũng trong thời gian này, Xí nghiệp được
đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II (tên hiện nay của Xí
nghiệp). Đây cũng là một mốc đánh dấu sự trưởng thành của Xí nghiệp.
Từ sau đại hội Đảng, nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cũng như các Xí nghiệp
Quốc doanh lúc đó, Xí nghiệp gặp không ít những khó khăn.
Theo Quyết định số 388/HĐBT ngày 7-5-1992, Xí nghiệp được công
nhận là một doanh nghiệp Nhà nước và trở thành một đơn vị hạch toán độc
lập. Xí nghiệp tự chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo pháp lệnh do Nhà
nước và Bộ Y tế giao đã chuyển sang hình thức tự do sản xuất kinh doanh,
chủ động tìm bạn hàng, sản xuất sản phẩm, tự chủ về Tài chính. Xí nghiệp
nhanh chóng thích nghi và vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, đã khẳng
định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
54 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1978 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đánh giá khái quát công tác hạch toán tại xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số đánh giá khái quát
công tác hạch toán tại xí
nghiệp dược phẩm trung
ương II
2
Phần I
Tổng quan về Xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II.
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp :
Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II, đóng tại số 9 Trần Thánh Tông -
Quận Hai bà Trưng - Hà Nội, là một xí nghiệp thành viên của Tổng Công Ty
Dược Việt nam trực thuộc Bộ Y tế.
Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II hiện nay tiền thân là xưởng bào
chế dược phẩm của cục quân y có nhiệm vụ sản xuất thuốc phục vụ quân
đội. Theo quyết định ra ngày 7/01/1960, xưởng bào chế quân dược này được
cấp trên có kế hoạch bàn giao sang Bộ Y tế và xây dựng thành Xí nghiệp
Dược phẩm 6-1.
Ngày 30-12-1960, Xí nghiệp được đổi tên một lần nữa thành Xí nghiệp
Dược phẩm số 2, thuộc Tổng công ty Dược Việt Nam.
Đầu năm 1985, công trình xây dựng Xí nghiệp Dược phẩm 6-1 hoàn
thành trên diện tích 12,000 m2 tại số 9 Trần Thánh Tông Hà nội. Máy móc,
thiết bị và dụng cụ hóa chất của Xí nghiệp do nhà máy Hóa dược phẩm số I
Matxcơva và Xí nghiệp Dược phẩm Lêningrat giúp đỡ.
Qua một quá trình hoạt động lâu dài và liên tục hoàn thành kế hoạch
Nhà nước giao. năm 1985, Xí nghiệp Dược phẩm số 2 được Nhà nước trao
tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng. Cũng trong thời gian này, Xí nghiệp được
đổi tên thành Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II (tên hiện nay của Xí
nghiệp). Đây cũng là một mốc đánh dấu sự trưởng thành của Xí nghiệp.
Từ sau đại hội Đảng, nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản lý tập trung
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Cũng như các Xí nghiệp
Quốc doanh lúc đó, Xí nghiệp gặp không ít những khó khăn.
Theo Quyết định số 388/HĐBT ngày 7-5-1992, Xí nghiệp được công
nhận là một doanh nghiệp Nhà nước và trở thành một đơn vị hạch toán độc
lập. Xí nghiệp tự chủ động hoàn thành các chỉ tiêu theo pháp lệnh do Nhà
nước và Bộ Y tế giao đã chuyển sang hình thức tự do sản xuất kinh doanh,
chủ động tìm bạn hàng, sản xuất sản phẩm, tự chủ về Tài chính. Xí nghiệp
nhanh chóng thích nghi và vì vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, đã khẳng
định vị trí vững chắc của mình trên thị trường.
3
Hiện nay, xí nghiệp là một trong những đơn vị hàng đầu trong các khối
doanh nghiệp nhà nước. Những năm gần đây sản phẩm của xí nghiệp liên tục
giành được danh hiệu hàng việt nam chất lượng cao tại hội chợ triển lãm về
hàng tiêu dùng. Với những thành tích đã đạt được, xí nghiệp đã đón nhận
nhiều huân huy chương, và quan trọng hơn là sự tin tưởng của khách hàng
vào chất lượng sản phẩm của xí nghiệp.
2. Công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất tại xndptưII :
Xí nghiệp dược phẩm trung ương II nằm trên một khu đất với diện tích
gần 12000m, bao gồm các phân xưởng, kho bãi, nhà cửa… đội ngũ cán bộ
công nhân viên xí nghiệp hiện nay trên dưới 500 người trong đó có trên 120
người có trình độ đại học.
Do tính chất của sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất: đó là các loại thuốc
và dịch truyền có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng của cong người nên
việc bố trí sản xuất của xí nghiệp phải đảm bảo tính khép kín và tuyệt đối vô
trùng. Với nhiều mặt hàng được sản xuất, dựa trên một số đặc điểm chung
của xí nghiệp chia làm 3 phân xưởng sản xuất chính:
Phân xưởng sản xuất tiêm, phân xưởng sản xuất viên và phân xưởng
chế phẩm cùng với một phân xưởng sản xuất phụ.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của xí nghiệp là chi tiết theo từng
phân xưởng và trong từng phân xưởng chi tiết theo sản phẩm, mục đích là để
thích hợp quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc trưng của
sản phẩm. Trước năm 1995, để phục vụ cho nhu cầu tính giá thành sản phẩm,
toàn bộ chi phí sản xuất của xí nghiệp được tập hợp theo 9 khoản mục bao
gồm.
- Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất.
- Vật liệu phụ dùng vào sản xuất.
- Động lực dùng vào sản xuất.
- Nhiên liệu dùng vào sản xuất.
- Tiền lương công nhân viên sản xuất.
- Trích BHXH, BHYT, BHCĐ.
- Khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dùng.
- Chi phí quản lý phân xưởng.
4
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sau khi có Quyết định số 1411-TC/CĐKT ngày 1-1-1995 của bộ tài
chính, xí nghiệp đã tiến hành phân chia lại chi phí theo 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
đối tượng tính giá thành trong mối quan hệ với đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là theo loại sản phẩm. Xí nghiệp dptưII sử dụng phương pháp
trực tiếp để tính giá. đây là phương pháp đơn giản, dễ làm, phù hợp với hoạt
động và đặc điểm kinh doanh của nghành dược. Do đặc điểm sản xuất có tính
ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn liên tục, phù hợp với kỳ thực hiện chi phí sản
xuất nên hiện nay chu kỳ tính giá của xí nghiệp là hàng tháng.
Các phân xưởng chính trong xí nghiệp
Xí nghiệp Dược phẩm bao gồm 4 phân xưởng, trong đó có ba phân
xưởng sản xuất ba loại sản phẩm chính và mỗi phân xưởng này lại bao gồm
nhiều công đoạn sản xuất.
2.1. Phân xưởng thuốc tiêm:
Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm, dịch truyền. Ví dụ: các loại
Vitamin, thuốc kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau, Glucoza 30%, Dịch truyền
muối 0.9% mỗi loại thuốc phân chia theo công dụng
Quy trình sản xuất tại Phân xưởng thuốc tiêm
Dây truyền ống 1ml
Nguyên liệu
ng r ng
óng gói
thành ph m
Giao nh n Ki m tra óng gói Soi-in
óng ng
Pha ch
C t ng R a ng ng
5
Dây truyền 2 áp dụng cho các loại ống có dung tích: 250ml, 500ml.
Nguyên liệu
Các tổ ứng với công đoạn sản xuất:
Tổ cắt: định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lượng thuốc.
Tổ rửa ống: rửa, hấp, làm sạch trước khi đóng thuốc.
Tổ ủ ống tiêm: là chặng đầu khử ứng lực ống tiêm, đảm bảo yêu cầu
quy trình công nghệ trong sản xuất
Tổ pha chế: pha chế thuốc và đưa vào các ống, lọ theo từng đợt sản
xuất, lô sản xuất.
Tổ soi in: tiến hành soi các ống thuốc tiêm để loại bỏ các ống không
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trước khi in nhãn mác.
Tổ kiểm tra - đóng gói: kiểm tra lại sản phẩm về hình thức mẫu mã,
chất lượng trước khi đóng gói vào các hộp nhỏ
Tổ giao nhận: tiến hành kiểm nhận các lô hàng từ khâu trước chuyển
đến, cho vào kho hoặc chuyển thẳng sang khâu tiếp.
Tổ đóng gói thành phẩm: đóng bao bì bên ngoài các kiện lớn để
chuyển cho khách hàng.
ng r ng
óng gói thành
ph m Giao nh n
Ki m tra
óng gói
Soi-in
óng ng
Pha ch R a ng
6
2.2. Phân xưởng thuốc viên:
Sản xuất các loại thuốc viên dưới dạng nén hoặc viên con nhộng. Ví
dụ: các Vitamin B1, B6, C..., kháng sinh, các loại viên dược liệu Becberin,
Senvong..
Phân xưởng này bao gồm các tổ như: tổ xay rây, tổ pha chế, tổ dập
viên, 3 tổ gói, tổ kiểm tra, tổ văn phòng. Đây là phân xưởng sản xuất quan
trọng nhất của xí nghiệp, lượng sản phẩm hàng tháng làm ra nhiều nhất.
Sơ đồ quy trình sản xuất phân xưởng thuốc viên
Tại phân xưởng này bao gồm các công đoạn sản xuất sau:
- Xay rây: từ các nguyên liệu thô ban đầu, tổ xay rây sẽ tiến hành sơ
chế để phục vụ cho công đoạn tiếp theo.
- Pha chế: đây là công đoạn quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hàm lượng của thuốc được sản xuất.
- Vào vỉ, dập viên: sau khi được pha chế, các loại bột dược liệu được
dập thành viên nén hoặc viên bao (viên con nhộng) rồi cho vào lọ hoặc được
dập vào vỉ.
- Các khâu kiểm tra, đóng gói, giao nhận, đóng gói thành phẩm được
tiến hành như phân xưởng tiêm.
2.3 Phân xưởng chế phẩm:
Chức năng của phân xưởng là sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các
khâu khác của xí nghiệp như pha chế, đóng hộp và có cả sản phẩm như: tinh
dầu, cao xoa, thuốc mỡ, thuốc nước...
Sơ đồ công đoạn như sau:
Nguyên v t
li u
X lý: r a,
xay, ch t
Chi t su t Tinh ch
S y khô Ki m tra
óng gói
Giao nh n óng gói
thành ph m
NVL Xay
rây
Pha
ch
Vào
v
Ki m tra
óng gói
Giao
nh n
óng gói
thành ph m
D p
viên
Ki m tra
óng gói
Giao
nh n
óng gói
thành ph m
7
2.4. Phân xưởng cơ khí:
Có chức năng sửa chữa thường xuyên, định kỳ, sửa chữa lớn, nhỏ các
hư hỏng máy móc thiết bị cho các phân xưởng và phòng ban. Phân xưởng cơ
khí bao gồm các tổ như tổ điện, nồi hơi, gò hàn, điện sửa chữa, chân không
khí nén, văn phòng.
3. Bộ máy quản lý của xí nghiệp DPTƯ II :
Sơ đồ bộ máy của Xí nghiệp được tổ chức như sau
Sơ đồ trên cho thấy Xí nghiệp tổ chức quản lý theo phương pháp trực
tuyến và theo từng cấp. Điều này sẽ được làm rõ hơn khi xem chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận.
*Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám c
PG K thu t PG i u ng s n xu t
Phòng
nghiên
c u
tri n
khai
Phòng
kcs
PX
Thu c
tiêm
PX
Thu c
viên
PX
ch
ph m
PX
c khí
Phòng
t ch c
Phòng
ki m
nghi m
Phòng
k ho ch
cung ng
Ban
qu n lý
công
trình
Phòng
Y T
Phòng
B o v
Phòng
Th
Tr ng
Phòng
Tài
chính
k toán
Phòng
m
b o
ch t
l ng
8
3.1 Giám đốc: Là người phụ trách chung, quản lý Xí nghiệp về mọi
mặt hoạt động, là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt động của
Xí nghiệp mình. Giám đốc quản lý và kiểm tra mọi phần hành thông qua sự
trợ giúp của hai phó giám đốc và các trưởng phòng và có thể xem xét trực
tiếp từng nơi khi cần thiết.
3.2 Phó giám đốc: Là người giúp đỡ Giám đốc quản lý các mặt hoạt
động và được uỷ quyền trong việc ra quyết định thay mặt giám đốc khi giám
đốc đi vắng.
Có hai phó giám đốc tại Xí nghiệp:
Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, quản lý các phòng:
+ Phòng nghiên cứu triển khai
+ phòng kcs
+ phòng đảm bảo chất lượng
Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, quản lý các phân xưởng:
+ Phân xưởng thuốc tiêm.
+ Phân xưởng thuốc viên.
+ Phân xưởng chế phẩm.
+ Phân xưởng phụ cơ khí.
Tuy nhiên, hiện nay Xí nghiệp đang hoạt động dưới sự điều hành của
một quyền giám đốc và một phó giám đốc.
3.3 Phòng nghiên cứu triển khai: có 2 nhiệm vụ chính:
- Nghiên cứu các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất, tuổi thọ các mặt
hàng này, mức độ sai hỏng của các mặt hàng (nếu có)…
- Cùng với phòng thị trừơng nghiên cứu nắm bắt sản phẩm mới, nghiên
cứu trên giác độ thí nghiệm để từ đó triển khai ứng dụng xuống sản xuất
3.4 Phòng KCS:
- Kiểm tra nguyên liệu đầu vào và xem xét nguyên liệu có đảm bảo
tiêu chuẩn dược điển hay không. Nguyên liệu đủ tiêu chuẩn mới cho phép
phòng kế hoạch cung ứng nhập kho. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ kiểm
tra các thành phẩm và thành phẩm bán ra.
3.5 Phòng đảm bảo chất lượng:
9
Có chức năng cùng với phòng KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm, xem
xét kế hoạch đào tạo, huấn luyện kỹ thuật dược cho công nhân viên trong
toàn xí nghiệp.
3.6 Phòng tổ chức: có 3 nhiệm vụ cơ bản
- Tổ chức xắp xếp bộ máy nhân sự trong xí nghiệp.
- Tổ chức lao động tiền lương: tuyển dụng lao động, tổ chức năng suất,
tiền lương chế độ, định mức sản xuất.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình để cải tiến hệ thống tổ chức và quản
lý nhân sự trong quá trình phát triển của xí nghiệp.
3.7 Phòng thị trường: nắm bắt thị hiếu thị trường, thực thi các chính
sách marketing nhằm mở mang thị trường, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm
3.8 Phòng tài chính kế toán:
Giám sát chặt chẽ về mặt tài chính, kế toán, thống kê của xí nghiệp,
thường xuyên báo cáo tình hình cho giám đốc.
3.9 Phòng kế hoạch cung ứng:
Phụ trách cung cấp các nguyên liệu, bao bì, tá dược... đảm bảo yêu cầu
các tiêu chuẩn phục vụ đầu vào cho sản xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm, tháng để từ đó xây dựng kế hoạch cung ứng đầu vào, điều
độ sản xuất…
3.10 Phòng hành chính quản trị:
Có nhiệm vụ soạn thảo, nhận và gửi các công văn, giấy tờ của xí
nghiệp và các phòng ban.
3.11 Phòng đầu tư xây dựng cơ bản:
Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, cải tạo và sửa chữa nơi làm việc đồng
thời quy hoạch mặt bằng cho xí nghiệp.
3.12 Phòng Y tế:
Khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp hàng ngày
và định kỳ.
3.13. Phòng bảo vệ:
Phụ trách việc bảo vệ mọi tài sản hàng hoá thuộc quyền sở hữu của xí
nghiệp.
10
4. Thị trường, thị phần kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp :
4.1. Khái quát về chủng loại mặt hàng và tiềm năng sản xuất của xí
nghiệp
Xí nghiệp dược phẩm trung ương II được thành lập với nhiệm vụ ban
đầu là sản xuất thuỗc chữa bệnh cho quân đội. Trải qua quá trình phát triển
hơn 40 năm, xí nghiệp đã có những bước tiến mạnh mẽ về mọi mặt.
Hiện nay, Xí nghiệp sản xuất các loại thuốc tiêm thuốc viên, dịch
truyền, cao xoa, hóa chất theo yêu cầu của thị trường. Ngoài ra còn một số
thuốc gây nghiện, có độc tính cao cần được quản lý chặt chẽ chỉ sản xuất theo
chương trình của Nhà nước.
Với các máy móc thiết bị do Liên Xô cũ cung cấp và viện trợ đạt công
suất trên 200 triệu thuốc viên và 10 triệu ống thuốc tiêm/năm.
Đến nay đã đạt công suất gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu thuốc tiêm/
năm và hàng tấn dung môi hoá chất để đáp ứng thị trường thuốc trong và
ngoài nước. Xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương 2 đóng góp 1/5 sản lượng
tiêu thụ hàng năm trong tổng sản lượng của 20 thành viên thuộc Tổng Công
ty Dược, xứng đáng là một trong những đơn vị đứng đầu ngành Dược Việt
nam bao gồm thuốc viên, thuốc tiêm, dịch truyền, vitamin, kháng sinh…
Hàng tháng, xí nghiệp sản xuất trung bình là 50 loại thuốc tiêm, 95 loại
thuốc viên, 5 loại cao xoa thuốc nước. Trải qua quá trình kinh doanh lâu dài,
sản phẩm của xí nghiệp đã giành được uy tín lớn trên thị trường và được tiêu
thụ mạnh. Nhiều mặt hàng có doanh thu lớn, ví dụ: ampicilin, amoxcilin,
vitamin B1, vitamin C, cloxit (thuốc nén), vitamin B1 và vitamin B2 (thuốc
tiêm).
Bên cạnh mặt hàng truyền thống, xí nghiệp còn nghiên cứu sản xuất
các mặt hàng mới nhằm góp phân chữa bệnh cho nhân dân, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, xí nghiệp đã nghiên cứu được trên 50 sản
phẩm mới và đưa ra thị trường một số loại đã trở thành thông dụng: rotunda,
rutin c, Doixilin…số còn lại đang trong quá trình thử nghiệm, khi hoàn thành
sẽ được đưa ra thị trường phục vụ người tiêu dùng.
11
4.2. Thị trường nguyên liệu đầu vào của xí nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, để có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đồng nghĩa với việc phải đảm bảo cho quy trình khép kín: cung
ứng-sản xuất- tiêu thụ luôn trong trạng thái cân bằng. để có thể bắt đầu quá
trình sản xuất mà còn gián tiếp tác động tính kịp thời của tiêu thụ. Do vậy,
các doanh nghiệp cần duy trì được mối quan hệ thường xuyên và ổn định với
các nhà cung cấp.
- Hàng tháng, để đáp ứng yêu cầu của yêu cầu của kế hoạch sản suất thì
xí nghiệp dược phẩm trung ương II phải mua một khối lượng lớn nguyên vật
liệu đầu vào và rất đa dạng hoá về chủng loại. Nguồn cung cấp của xí nghiệp
là các xí nghiệp công ty dược liệu, dược phẩm trong phạm vi cả nước. Có thể
kể ra các nhà cung cấp thường xuyên của xí nghiệp: Công ty dược phẩm
Trung Ương I, công ty dược phẩm Đông Nam á, hiệu thuốc Thanh Trì,
Traphaco…
Trong đó công ty dược phẩm Trung Ương I là công ty cấp một chuyên
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho các công ty, xí nghiệp thành viên của
công ty dược phẩm Việt Nam. Xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II là khách
hàng truyền thống và luôn đạt tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số mua hàng
tháng của các khách hàng. Trung bình một tháng, xí nghiệp dược phẩm Trung
Ương II mua của công ty dược phẩm Trung Ương I số lượng nguyên vật liệu
trị giá từ 1,8 tỷ đến 3 tỷ đồng. Chúng ta có thể đánh giá phần trăm tỷ trọng
của từng nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho xí nghiệp qua bảng thống
kê số liệu của năm 2003.
Biểu thống kê doanh số mua vào của xí nghiệp trong năm 2003.
Đơn vị:triệu đồng
Nhà cung
cấp
Chỉ tiêu
Công ty
dược
phẩm
TWI
Công ty
dược
phẩm
Đông
Nam á
Hiệu
thuốc
Thanh
Trì
Công ty
TNHH
Vân Anh
Traphaco Tổng
cộng
Doanh thu
mua vào 34.500 4.465 6.756 6.044 3.320 55.085
12
Tỷ lệ % của
mỗi nhà cung
cấp
62,63% 8,11% 4,17% 10,97% 6,02% 100%
Ngoài việc mua nguyên vật liệu trong nước, xí nghiệp còn trực tiếp
nhập khẩu nguyên vật liệu từ các hãng của nước ngoài tuy nhiên mức độ
không thường xuyên.
4.3. Thị trường tiêu thụ và phương thức bán hàng
4.3.1 Thị trường bán sản phẩm của xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II.
Để đảm bảo được tính liên tục của quá trình sản xuất và tính ổn định,
kịp thời của quá trình cung ứng thì các doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
tốt khâu tiêu thụ. Nếu khâu công việc này bị ứ đọng, tất yếu dẫn đến sự
ngưng trệ của hai khâu công việc nói trên. Như vậy, yêu cầu đặt ra với bất kỳ
doanh nghiệp nào là phải luôn duy trì và phát triển các thị trường truyền
thống bên cạnh việc nghiên cứu, triển khai các thị trường tiềm năng.
Đối với xí nghiệp dược phẩm Trung Ương II, hiện nay thị trường tiêu
thụ sản phẩm chủ yếu là các tỉnh phía Bắc
Từ phía Thanh Hoá trở ra có tới 50 đơn vị là khách hàng thường xuyên
của xí nghiệp của xí nghiệp với lượng mua của khách hàng lớn nhất là 300
triệu/ tháng, trung bình là 100 triệu.
Khu vực từ Thanh Hoá tới Quảng Bình có khoảng tới 24 đơn vị, với
lượng mua trung bình 150 triệu/ tháng.
Xí nghiệp cũng có một số khách hàng tới xí nghiệp mua hàng trực tiếp
nhưng có tính chất không thường xuyên.
Biểu thống kê doanh số mua của một số khách hàng thường xuyên
trong năm 2003.
Đơn vị: triệu đồng
Khách hàng
Chỉ tiêu
Công ty
dược
phẩm Hà
Tây
Công ty
dược
Đông Nam
á
Công ty
dược Nghệ
An
..... Tổng cộng
Doanh thu bán
hàng (chưa thuế) 7.946 4.589 5.784 ..... 87.433
13
Tỷ lệ % của các
khách hàng 8,03% 5,30% 6,73% ..... 100%
Tại Hà Nội, xí nghiệp có 4 cửa hàng kinh doanh sản phẩm của mình là
7,8 Ngọc Khánh, 95 Láng Hạ. ngoài ra còn có những nhóm tiếp thị và nhóm
giới thiệu sản phẩm, mang tính chất của những cửa hàng bán thuốc lưu động
và một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại số 9 Trần Thánh Tông.
4.3.2. Phương thức tiêu thụ tại xí nghiệp.
Các hình thức bán hàng hiện nay mà xí nghiệp đang sử dụng là: bán
hàng theo hợp đồng, đơn đặt hàng, bán trực tiếp cho cửa hàng, mở kiôt.
Trong đó, phương pháp giao bán trực tiếp hay bán hàng theo hợp đồng
chiếm doanh số lớn, trung bình dao động từ 4,5 tỷ đồng/ tháng đến 5,2 tỷ
đồng/ tháng. Còn doanh thu theo phương thức gửi bán qua các cửa hàng và
mở kiốt chỉ vào khoảng 750 triệu-dưới 900triệu.
14
Biểu minh hoạ bằng số liệu trích từ “ bảng tổng hợp thuế GTGT đầu
ra” của năm 2003
Diễn giải
Chỉ tiêu
Hàng bán
tại xí
nghiệp
Hàng bán
tại 4 cửa
hàng
Doanh thu
cho thuê kiôt
(VAT 10%)
Tổng
cộng
Doanh số bán ra (chưa
thuế) 87.433 10.543 670 98.646
Thuế GTGT đầu ra
(5%) 4.371,65 527,15 33,5 4.932,3
Tỷ lệ % tổng cộng
doanh thu 88,63% 10,69% 0,68% 100%
Xí nghiệp cũng giành cho khách hàng một số hình thức ưu đãi: chiết
khấu, giảm giá, hỗ trợ vận chuyển... thêm vào đó, xí nghiệp còn có các hoạt
động để tăng khả năng tiêu thụ cho sản phẩm của mình như: quảng cáo,
khuyến mại, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm, tham gia các hội trợ triển lãm
về thuốc và hàng tiêu dùng... và phần thưởng xứng đáng cho nỗ lực nói trên
là thị trường của xí nghiệp không ngừng mở rộng, mặt hàng của xí nghiệp có
uy tín trên thị trường.
Hiện nay, nền kinh tế đã chuyển hướng sang tự do cạnh tranh, tuy có
sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và bộ y tế nhưng không vì thế mà làm
giảm đi sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh sự phát triển mạnh của các
xí nghiệp dược việt nam còn có nhiều hãng thuốc của nước ngoài được phép
tham gia vào thị trường tân dược. Những nhân tố này cho thấy việc xí nghiệp
cố gắng tồn tại và phát triển ổn định như hiện nay là điều đáng khâm phục.
Phác hoạ về sự phát triển của xí nghiệp 4 năm gần đây sẽ được biểu hiện qua
biểu sau:
Đơn vị: triệu
đồng
Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003
Giá trị sản xuất 9.000 8.400 9.000 9.100
Doanh thu 8.000 7.700 8.000 8.200
Lợi nhuận 60 90 50 55
Lợi nhuận/doanh thu 7,5 11,69 6,25 6,7
Nộp ngân sách 21