Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch 
hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi 
lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản 
lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả. 
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này chưa được thực sự quan tâm 
nguyêndo vì Nhà nước thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính 
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nước là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà 
nước thu, lỗ Nhà nước bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực 
hiện kế hoạch Nhà nước giao, dẫn đếntình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo 
đều hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số 
lượng không đạt mà chất lượng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là 
vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế người lao động làm việc như thế nào, 
chất lượng công việc ra sao, sử dụng vốn có hiệu quả không … tất cả đều mang 
tính bình quân. 
Từ khi Nhà nước mở cửa, gia nhập Hội nghị ASEAN, mở rộng các mối 
quan hệ mật thiết với các nước khác … thì hiện nay tình hình lại khác hẳn.
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý 
của các nhà doanh nghiệp, nhất là trình độ quản lý tài chính. Từ khi Chính phủ 
khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh của toàn bộ các thành 
phần kinh tế thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh. Trong đó sự phát triển của 
Công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn và không tránh khỏi những thiếu xót thể hiện ở 
nhiều mặt trong đó có hoạt động tài chính. Vấn đề là tại sao họ lại mắc phải ?, 
mắc phải những yếu điểm đó là gì ?, mắc như thế nào ?, quy mô lớn hay nhỏ ? 
giải pháp tháo gỡ nó và khắc phục nó như nào? .
Thấy được tầm quan trọng của những yếu kém về hoạt động tài chính, em 
xin chọn chuyên đề thực tập: “ Một sốgiải pháp khắc phục những yếu kém 
về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 62 trang
62 trang | 
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 1980 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp khắc phục những yếu kém về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1 
Luận Văn 
"Một số giải pháp khắc phục những yếu 
kém về hoạt động tài chính tại Công ty 
TNHH Hợp Hưng" 
 2 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch 
hoá tập trung sang cơ chế thị trường. Hàng loạt các vấn đề nảy sinh trong mọi 
lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Một trong những vấn đề này là quản 
lý và sử dụng vốn, sử dụng lao động … sao cho có hiệu quả. 
Trước đây trong cơ chế bao cấp, vấn đề này chưa được thực sự quan tâm 
nguyên do vì Nhà nước thực sự quản lý nền kinh tế bằng các chỉ tiêu mang tính 
pháp lệnh. Cơ chế quản lý của Nhà nước là nếu kết quả sản xuất có lãi Nhà 
nước thu, lỗ Nhà nước bù, Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực 
hiện kế hoạch Nhà nước giao, dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp trên báo cáo 
đều hoàn thành kế hoạch, nhưng thực tế thì năm nào cũng lỗ không những số 
lượng không đạt mà chất lượng còn kém. Vấn đề hiệu quả kinh tế không phải là 
vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm vì thế người lao động làm việc như thế nào, 
chất lượng công việc ra sao, sử dụng vốn có hiệu quả không … tất cả đều mang 
tính bình quân. 
 Từ khi Nhà nước mở cửa, gia nhập Hội nghị ASEAN, mở rộng các mối 
quan hệ mật thiết với các nước khác … thì hiện nay tình hình lại khác hẳn. 
 Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 
phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý 
của các nhà doanh nghiệp, nhất là trình độ quản lý tài chính. Từ khi Chính phủ 
khuyến khích các thành phần kinh tế phát huy sức mạnh của toàn bộ các thành 
phần kinh tế thì kinh tế tư nhân phát triển mạnh. Trong đó sự phát triển của 
Công ty TNHH chiếm tỷ lệ lớn và không tránh khỏi những thiếu xót thể hiện ở 
nhiều mặt trong đó có hoạt động tài chính. Vấn đề là tại sao họ lại mắc phải ?, 
mắc phải những yếu điểm đó là gì ?, mắc như thế nào ?, quy mô lớn hay nhỏ ? 
giải pháp tháo gỡ nó và khắc phục nó như nào? ... 
 Thấy được tầm quan trọng của những yếu kém về hoạt động tài chính, em 
xin chọn chuyên đề thực tập: “ Một số giải pháp khắc phục những yếu kém 
về hoạt động tài chính tại Công ty TNHH Hợp Hưng. 
 3 
 Nội dung của chuyên đề gồm ba phần sau đây: 
 Phần I: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị 
trường. 
 Phần II: Thực trạng hoạt động tài chính của Công ty TNHH Hợp Hưng. 
 Phần III: Các giải pháp khắc phục những mặt yếu kém về hoạt động tài 
chính của Công ty TNHH Hợp Hưng. 
MỤC LỤC 
 NỘI DUNG TRANG 
 LỜI NÓI ĐẦU 4 
PHẦN I HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG. 
6 
I Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 6 
 4 
II Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền 
kinh tế thị trường 
9 
II.1 Hoạt động huy động vốn 9 
II.2 Hoạt động sử dụng vốn 11 
II.2.1 Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 12 
II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 13 
II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp 
15 
II.3 Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính đối với hoạt động 
sản xuất kinh doanh ( vai trò của hoạt động tài chính 
của doanh nghiệp 
15 
PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 
TNHH HỢP HƯNG 
18 
I Khái quát về Công ty 18 
1 Vị trí trụ sở của Công ty 18 
2 Nhân sự 18 
3 Lĩnh vực kinh doanh 18 
4 Những điều kiện thuận lợi của môI trường kinh doanh 19 
II Thực trạng Tài chính của Công ty TNHH Hợp 
Hưng 
19 
1 Thực trạng tiềm lực về vốn của Công ty 19 
1.1 Khả năng huy động vốn của Công ty ( Quy mô vốn sử 
dụng trong kỳ) 
19 
1.2 Khả năng bảo đảm về tài chính và mức độ độc lập về 
mặt tài chính của doanh nghiệp 
25 
1.3 Khả năng thanh toán về tài chính của doanh nghiệp 25 
1.4 Tỉ suất thanh toán vốn lưu động ( khả năng chuyển đổi 
thành tiền của TSLĐ của doanh nghiệp) 
26 
1.5 Tỉ suất thanh toán tức thời ( Khả năng vòng quay tiền 
hay hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp) 
27 
2 Đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua 2 
năm 2003 & 2004 
28 
2.1 Một số chỉ tiêu phản ánh thực trạng một số mặt hoạt 
động về tài chính của Công ty 
31 
 5 
III Đánh giá về hoạt động tài chính của Công ty Hợp Hưng 35 
1 Nhân sự 35 
2 Cách thức tổ chức quản lý tài chính của công ty 36 
3 Một số hạn chế trong tiềm lực tài chính 36 
4 Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp 47 
5 Cơ chế quản lý tài chính hàng ngày 
6 Những hạn chế hiểu biết về thuế 48 
PHẦN III CÁC GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHỮNG MẶT YẾU KÉM VỀ 
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH HỢP HƯNG 
52 
I Giải pháp về nhân sự 52 
1 Xây dựng mô hình nhân sự 52 
2 Xây dựng sổ theo dõi hoạt động 52 
3 Làm hợp đồng lao động 52 
4 Chính sách chiêu mộ nhân tài 53 
II Giải pháp về tài chính 53 
1 Một số giải pháp về tiềm lực tài chính của công ty 53 
2 Cách phân bổ và sử dụng tài chính trong kinh doanh 53 
3 Giải pháp quản lý tài chính hàng ngày 54 
4 Giải pháp cơ cấu vốn 56 
5 Giải pháp chi phí vốn 57 
6 Các kênh huy động vốn 57 
 Kết luận & kiến nghị 58 
PHẦN I 
HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 
 TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 
 6 
I. Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 
 Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cùng với sự vận động của xu thế 
toàn cầu hoá, dưới tác động của các quy luật kinh tế, các doanh nghiệp không 
những phải cạnh tranh một cách quyết liệt với những doanh nghiệp khác trong 
nước mà còn phải cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước 
ngoài. Với điều kiện như vậy mục tiêu đặt ra cho các doanh nghiệp là hoạt động 
sản xuất kinh doanh phải đảm bảo thu bù chi và thực sự có lãi. 
 Trong cơ chế thị trường, với tư cách là chủ thể kinh tế độc lập , các doanh 
nghiệp là nơi tạo ra của cải vật chất cho xã hội cần phải: “sản xuất cái mà xã hội 
cần chứ không phải cái mà mình có”. Muốn đứng vững trên thị trường các 
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các vấn đề sau: 
 Doanh nghiệp sản xuất cái gì ? 
 Số lượng là bao nhiêu ? 
 Sản xuất cho ai ? 
 Toàn bộ sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra được thị trường chấp nhận 
đến mức độ nào ? cần phải sửa đổi, hoàn thiện hay loại bỏ gì cho phù hợp với 
cái mà thị trường đang cần ? 
 Đối thủ cạnh tranh là ai ? 
 Phương thức sản xuất như thế nào ? 
 Doanh nghiệp thu được cái gì ? thu được bao nhiêu ?... 
 Để tồn tại dưới áp lực ngày càng lớn của quy luật cạnh tranh, sản phẩm 
của doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh nghĩa là phải hội tụ đầy đủ hai yếu tố: 
Chất lượng cao và giá thành hạ. Để đạt được mức doanh lợi mong muốn, doanh 
nghiệp cần có những quyết định về tổ chức hoạt động sản suất và vận hành quá 
trình trao đổi. Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Và 
sự bao quanh đó là một môi trường kinh tế – xã hội phức tạp và luôn biến động 
được gọi chung là thị trường. Vì thị trường là biểu hiện thu gọn của quá trình 
điều hoà giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa những tiềm năng về lao động vật tư, 
 7 
tiền vốn với việc sử dụng chúng … bằng sự điều chỉnh của giá cả và quan hệ 
cung cầu … Vì thế, cơ chế thị trường gắn liền với các nhân tố cố hữu của nó 
như giá cả, quan hệ cung cầu, chu kỳ kinh tế … Tất cả các nhân tố đó vận động 
dưới sự chi phối của các quy luật thị trường trong môi trường cạnh tranh. Cơ 
chế này có những đặc trưng cơ bản: Quan hệ cung cầu điều tiết sử dụng tiềm 
năng, mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy tăng trưởng, các quan hệ kinh tế được tiền tệ 
hoá, doanh nghiệp trở thành thực thể sống trong cơ chế thị trường, thị trường 
trong nước hoà nhập với thị trường quốc tế … Với bản chất trên, thị trường có 
vai trò tích cực trong việc điều tiết sản xuất, điều tiết huy động các tiềm năng … 
Tuy nhiên, thị trường cũng chứa đựng trong mình những khuyết tật bẩm sinh 
như tự phát, khủng hoảng, cạnh tranh, phá sản … Theo yêu cầu quản lý và đặc 
điểm của cơ chế thị trường, việc phân tích sản xuất phải được kết hợp giữa phân 
tích kết quả sản xuất với sử dụng tiềm năng, gắn phân tích kết quả chung của 
sản xuất với sự thích ứng với nhu cầu thị trường ( qua doanh số bán hay giá trị 
hàng hoá thực hiện), với sử dụng vốn ( qua điểm hoà vốn) và gắn với những yêu 
cầu cụ thể về chất lượng và tính trọn bộ của sản phẩm ( dịch vụ), về chu kỳ kinh 
doanh trong quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm.: 
 Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ mặt khác doanh nghiệp là 
đối tượng quản lý của Nhà nước cho nên những chính sách thắt chặt hay nới 
lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật pháp và các văn 
bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị 
trường hiện nay doanh nghiệp còn phải dự tính được khả năng xảy ra rủi ro, đặc 
biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh nghiệp, 
với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung 
cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu 
mã, giá cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao, tinh tế hơn của khách 
hàng buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, 
đảm bảo sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao. 
 Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức 
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động 
 8 
đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế 
khác nhau. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành cải thiện phương thức 
quản lý các hoạt động tà chính trong Công ty của mình, đánh giá đúng đắn sự 
quan trọng giữa các chỉ tiêu kinh tế, giữa các mối liên hệ của các chỉ tiêu với 
nhau. Từ phân tích trên doanh nghiệp có một vai trò quan trọng trong nền kinh 
tế quốc dân bao gồm: 
 1/. Doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất hàng hoá 
 Trong cơ chế của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp không còn là một 
cấp quản lý chỉ biết chấp hành và sản xuất theo lệnh của cấp trên mà là một chủ 
thể sản xuất hàng hoá trong khuôn khổ pháp luật, có quyền quyết định và chịu 
trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 
 2/. Doanh nghiệp là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. 
 Trước pháp luật, doanh nghiệp được xem là một chủ thể có đầy đủ tư 
cách pháp nhân riêng biệt với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Và mọi doanh 
nghiệp, dù là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, là Công ty 
trách nhiệm hữu hạn hay Công ty hợp danh … đều được đối xử như nhau. 
 3./ Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là tế bào của nền kinh tế quốc 
dân. 
 Nền kinh tế quốc dân là một tổng thể thống nhất mà mỗi doanh nghiệp 
chỉ là một tế bào, một mắc xích. Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước tạo ra 
môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp tự do kinh doanh trong khuôn khổ 
của một hệ thống pháp luật nhằm đảm bảo cho sự tự do ấy tạo thành sức mạnh 
kinh tế chung của cả nước. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động theo pháp 
luật và đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích chung 
của nền kinh tế quốc dân. 
 4/. Doanh nghiệp là một tổ chức xã hội. 
 Doanh nghiệp trước hết là một tập hợp những con người gắn bó với nhau, 
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã 
 9 
định. Ngoài việc phải chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng 
cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn công nhân viên chức, 
doanh nghiệp còn có trách nhiệm làm tốt các vấn đề xã hội như bảo vệ môi 
trường, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn các nghĩa vụ 
đối với xã hội. Làm tốt các vấn đề xã hội cũng là một động lực quan trọng bảo 
đảm sự phát triển có hiệu quả cao về mặt kinh tế xã hội của doanh nghiệp trong 
hiện tại và tương lai. 
 II – Hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 
II.1. Hoạt động huy động vốn 
 Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành 
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp 
được biểu hiện bằng tiền được vận động với mục đích sinh lời trong quá trình 
vận động vốn tiền tệ từ điểm xuất phát ra đi rồi quay trở lại điểm xuất phát và 
nó lớn lên sau một chu kỳ vận động nó. Trong quá trình vận động vốn nó 
thường thay đổi hình thái và nhờ đó tạo ra khả năng sinh lời. 
 Trên thực tế có ba hình thái vận động của vốn: 
 T – T’ ; 
 T – H – T’; 
T – H – SX – H’ – T’ 
 Vì vậy, quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản 
lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quản lý nguồn vốn chủ yếu đến các 
hình thức huy động vốn. 
 Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu 
và Vốn đi vay; mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác 
nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong 
các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt 
các nhân tố như: 
 Trạng thái của nền kinh tế 
 10 
 Ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 
 Quy mô và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 
 Trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý 
 Chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp 
 Thái độ của chủ doanh nghiệp 
 Chính sách thuế … 
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh 
nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện 
kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa 
dạng hoá nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong 
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn 
chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển 
nhanh chóng của nền kinh tế thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các 
doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào kinh doanh. Cụ thể các phương 
thức huy động vốn mà các doanh nghiệp có thể sử dụng. 
* Đối với doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu do Nhà nước cấp phát 
Nhà nước đại diện cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. 
 * Đối với Công ty cổ phần và các doanh nghiệp tư nhân với các chủ sở 
hữu khác nhau. Trước hết là 
1 - Đóng góp cổ phần các nhà đầu tư 
2 - Lãi kinh doanh của doanh nghiệp được giữ lại để tham gia vào việc bổ 
xung vốn lưu động 
3 - Vốn cố định hay gọi là lợi nhuận phân chia 
 4 – Giá trị chênh lệch của TSCĐ được đánh giá lại theo lệnh của Nhà 
nước. 
 5 – Các quỹ dự trữ và quỹ khen thưởng phúc lợi 
 6 – Chênh lệch tỷ giá 
 11 
 7 – Nguồn đi vay: Đa số các doanh nghiệp phải đi vay để hoạt động sản 
xuất chiếm 30 % đến 40% vốn lưu động của doanh nghiệp. Nguồn vốn đi vay 
được hình thành từ các nguồn sau: 
 + Vay ngân hàng thương mại 
 + Doanh nghiệp phát hành trái phiếu ( trái phiếu công ty). 
 + Doanh nghiệp phát hành cổ phiếu để tăng vốn chủ sở hữu 
 + Tín dụng thương mại trong kinh doanh … 
II.2. Hoạt động sử dụng vốn 
 Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà cơ cấu sử dụng vốn kinh doanh khác nhau 
VD: Kinh doanh tiền tệ vốn kinh doanh được sử dụng 
 50% - TSCĐ 
 50% - TSLĐ 
 Đối với doanh nghiệp thương mại chủ yếu đem vốn vào dự trữ hàng hoá. 
 Đối với nhà kinh doanh sản xuất vốn được sử dụng theo cơ cấu ba thành phần 
 Vốn cố định 
 Vốn lưu động 
 Vốn đầu tư tài chính 
II.2.1. Hoạt động sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 
 Vốn cố định của doanh nghiệp là gì ? Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ 
TSCĐ mà TSCĐ là tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất thời gian sử 
dụng dài. Do đó người ta phân bổ vốn này vào giá trị sản phẩm dưới hình thức 
khấu hao. 
 Mặt khác TSCĐ được chia ra làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô 
hình: 
 12 
 Tài sản cố định hữu hình là tài sản cố định có vật chất hình thái cụ thể 
như : Nhà xưởng, máy móc,đất đai, phương tiện vận tải các loại thiết bị từ 5 
triệu đồng trở lên. 
 TSCĐ vô hình là những TS không có hình thái vật chất cụ thể nhưng nó 
có giá trị và giá trị đó là những tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm chi phí 
bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thế doanh nghiệp như nhãn mác hàng hoá, 
thương hiệu, nhãn hiệu. 
 Bảo toàn và phát triển vốn cố định 
 Vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trong năm số vốn kinh doanh của doanh 
nghiệp nó quyết định tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh 
doanh. Vì vậy phải thực hiện việc bảo toàn và phát triển vốn cố định bằng các 
biện pháp sau: 
 1 - Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo định kỳ một cách chính xác. Để 
khấu hao hợp lý hoặc thanh lý một cách đúng đắn. 
 2 – Phải lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp nhằm rút ngắn thời 
gian thu hồi vốn cố định được coi là một xu hướng phổ biến chống lại sự hao 
mòn vô hình do mất giá. 
 3 – Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ, tận 
dụng tối đa công suất máy móc giảm thời gian tác nghiệp. Hợp lý hoá dây 
chuyền công nghệ, thực hiện nghiêm ngặt chế độ duy trì bảo dưỡng máy móc. 
áp dụng khuyến khích vật chất đối với người quản lý và sử dụng TSCĐ. 
 4 – Xử lý thanh lý các máy móc mua bảo hiểm TS để đề phòng rủi ro 
cháy nổ sử dụng vốn linh hoạt khấu hao, ( mua những bộ phận quan trọng 
không tự chế được). Còn tự chế các bộ phận không quan trọng để giảm nguyên 
giá TSCĐ 
II.2.2 Hoạt động sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 
 Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp 
bao gồm hai bộ phận: 
 13 
 TSLĐ trong sản xuất 
 TSLĐ trong lưu thông 
Đặc điểm luôn thay đổi hình thái khi tham gia quá trình sản xuất và giá trị 
TSLĐ được chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thu và một chu 
kỳ vận động TSLĐ được trải qua ba giai đoạn dự trữ, sản xuất và tiêu thụ 
 Biện pháp sử dụng vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả quản lý 
kinh doanh. 
* Phải xác định số vốn lưu động cần thiết trong kỳ kinh doanh nhằm 
tránh ứ đọng vốn và phải đẩy nhanh sự luân chuyển vốn. VD ở khâu dự trữ nên 
dự trữ vừa phải đủ mức cho sản xuất. ở khâu sản xuất nâng cao sản xuất của 
máy móc giảm thời gian tác nghiệp máy móc, sử dụng vốn tối đa công suất 
máy. Ở khâu tiêu thụ phải đẩy mạnh bán hàng chống tình trạng ứ đọng vốn 
nhiều. 
* Phải khai thác triệt để vốn bên trong và bên ngoài và phải tính đủ lãi 
suất của các loại vốn. 
* Đảm bảo sức mua hàng hoá ở khâu tiêu thụ, không bị giảm sút, xử lý 
kịp thời hàng hoá kém. 
* Phân bổ khấu hao hợp lý vào giá thành 
* Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động 
Trong đó: - Vòng quay vốn 
- Hiệu suất sử dụng vốn vay 
 Vòng quay vốn = Tổng thu nhập/Vốn lưu động bình quân 
Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư Nợ/Tổng thu nhập 
II.2.3 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 
 Trong nên kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được 
hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận hay 
 14 
không. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là 
nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. 
 Phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính là phân phối lợi 
nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất 
kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao 
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 
 Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một 
phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi 
nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của Nhà nước 
(đối với doanh nghiệp Nhà nước) hay chính sách cổ tức, cổ phần của đại hội cỏ 
đông ( đối với các doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong tong thời kỳ 
nhất định. 
 Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau 
khi nộp phạt và các khoản khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp 
như qũy đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất 
việc làm, quỹ khen thưởng và phúc lợi. 
Các quỹ của doanh nghiệp được phân phối thành: 
* Quỹ đầu tư phát triển: Qũy này được sử dụng vào các mục đích sau: 
Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh 
Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp 
dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật. 
Đổi mới trang thiế