Nguồn nhân lực là một phần của tổ chức, là yếu tố quyết đ ịnh đến sự
sống còn của tổ chức nhưng nếu nhân lực gặp rắc rối thì nó sẽ trở thành
chướng ngại trên đường phát triển của tổ chức. Bất kỳ một tổ chức nào nếu
biết sử dụng và khai thác triệt để hiệu quả nguồn lực con người thì ở đó hoạt
động đạt hiệu quả cao. Để làm được điều đó, người quản lý phải biết khai thác
nhu cầu, sở thích, ham mê, lòng nhiệt tình. của nhân viên để tạo nên một
động lực lớn trong lao động.
Sự thất vọng và chán nản trong công việc nhân viên sinh ra là do họ
cảm thấy không có bất cứ ai trong các nhà quản lý doanh nghiệp đã và đang
lắng nghe những mối quan tâm, khúc mắc, đề xuất và phàn nàn của họ. Họ
cảm thấy rằng mình đang đâm đầu vào những vị trí mà không có triển vọng
thăng tiến nào cả. Họ không được động viên, khích lệ để thực hiện những dự
án mới hay những trách nhiệm mới trong công ty. Họ chỉ toàn nhận được
những ý kiến phản hồi tiêu cực. Họ đang làm việc không có mục đích.
“Tạo động lực cho lao động” lúc nào cũng được đặt lên hàng đầu, khi
nhà quản trị muốn đứng vững trong doanh nghiệp. Qua những số liệu được
cung cấp từ công ty xe bus Phượng Hoàng tôi đã nghiên cứu và phân tích đề
tài với những nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về việc tạo động lực và cơ chế tạo động lực.
Chương II: Thực trạng về động lực nhân viên và cơ chế tạo động lực
tại Tập đoàn vận tải phượng hoàng.
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tạo động lực tại tập đoàn vận tải Phượng Hoàng.
29 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2068 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực tại tập đoàn vận tải Phượng Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác tạo
động lực tại tập đoàn vận tải
Phượng Hoàng
Mở Đầu
…………..**@**…………..
Nguồn nhân lực là một phần của tổ chức, là yếu tố quyết định đến sự
sống còn của tổ chức nhưng nếu nhân lực gặp rắc rối thì nó sẽ trở thành
chướng ngại trên đường phát triển của tổ chức. Bất kỳ một tổ chức nào nếu
biết sử dụng và khai thác triệt để hiệu quả nguồn lực con người thì ở đó hoạt
động đạt hiệu quả cao. Để làm được điều đó, người quản lý phải biết khai thác
nhu cầu, sở thích, ham mê, lòng nhiệt tình... của nhân viên để tạo nên một
động lực lớn trong lao động.
Sự thất vọng và chán nản trong công việc nhân viên sinh ra là do họ
cảm thấy không có bất cứ ai trong các nhà quản lý doanh nghiệp đã và đang
lắng nghe những mối quan tâm, khúc mắc, đề xuất và phàn nàn của họ. Họ
cảm thấy rằng mình đang đâm đầu vào những vị trí mà không có triển vọng
thăng tiến nào cả. Họ không được động viên, khích lệ để thực hiện những dự
án mới hay những trách nhiệm mới trong công ty. Họ chỉ toàn nhận được
những ý kiến phản hồi tiêu cực. Họ đang làm việc không có mục đích.
“Tạo động lực cho lao động” lúc nào cũng được đặt lên hàng đầu, khi
nhà quản trị muốn đứng vững trong doanh nghiệp. Qua những số liệu được
cung cấp từ công ty xe bus Phượng Hoàng tôi đã nghiên cứu và phân tích đề
tài với những nội dung chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về việc tạo động lực và cơ chế tạo động lực.
Chương II: Thực trạng về động lực nhân viên và cơ chế tạo động lực
tại Tập đoàn vận tải phượng hoàng.
Chương III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
tạo động lực tại tập đoàn vận tải Phượng Hoàng.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC TẠO ĐỘNG LỰC
VÀ CƠ CHẾ TẠO ĐỘNG LỰC.
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA VIỆC TẠO NGUỒN LỰC CHO NHÂN
VIÊN TRONG DOANH NGHIỆP.
1. Các khái niệm.
1.1 Nhu cầu.
Nhu cầu có thể được hiểu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy
thiếu thốn về một cái gì đó. Nhu cầu chưa được thoả mãn tạo ra một tâm lý
căng thẳng khiến con người phải tìm cách để đạt được mục tiêu. Nhu cầu của
người lao động rất phong phú và đa dạng và được chia thành 2 loại chính:
Nhu cầu vật chất: là nhu cầu đầu tiên, đảm bảo cho con người tồn tại,
lao động và tạo ra của cải vật chất như: Ăn, uống, ngủ, đi lại…
Nhu cầu tinh thần: là điều kiện để con người tồn tại và phát triển về mặt
trí lực nhằm tạo ra trạng thái tâm lý thoải mái trong quá trình lao động như:
nhu cầu được yêu, được tôn trọng, được khảng định bản thân…
1.2 Động cơ.
Động cơ được hiểu là sự sẵn sàng, quyết tâm thực hiện với nỗ lực ở
mức độ cao để đạt được các mục tiêu của tổ chức và nó phụ thuộc vào khả
năng đạt được kết quả để thoả mãn được các nhu cầu cá nhân. Động cơ chi
phối thúc đẩy các cá nhân suy nghĩ và hành động. Động cơ sẽ thay đổi khi nhu
cầu thay đổi cho nên những người khác nhau thì có những động cơ khác nhau.
1.3. Động lực-motivation.
Động lực là sự khao khát và tự nguyện của con người để nâng cao mọi
nỗ lực của mình nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả cụ thể nào đó. Động lực
xuất phát từ bản thân của mỗi con người. Có nhiều yếu tố khác nhau tác động
đến động lực:
(1) Yếu tố thuộc về bản thân con người (yếu tố bên trong) thúc đẩy con
người làm việc: lợi ích, mục tiêu cá nhân, khả năng, kinh nghiệm.
(2) Môi trường làm việc: Văn hoá, chính sách của công ty.
(3) Bản chất công việc: Tính ổn định, nhiệm vụ, trách nhiệm, sự phức
tạp cũng như tính lý thú của công việc.
Như vậy, động cơ và động lực không khác nhau? Câu trả lời là “có
khác”. Động cơ là tính “hợp lý do” để cá nhân tham gia vào quá trình lao
động, còn động lực là “mức độ hưng phấn” của cá nhân khi tham gia làm việc.
Vậy, làm thế nào để con người “làm việc hết mình” cho tổ chức?
1.4.Tạo động lực.
Tạo động lực làm việc được hiểu là việc dẫn dắt nhân viên đạt được
những mục tiêu đã đề ra với nỗ lực lớn nhất. Ví dụ: Thưởng, tăng lương, luân
chuyển công tác, đưa ra mục tiêu nhất định…
2. Vai trò của việc tạo động lực.
Vai trò của hoạt động tạo động lực được xét trên cả 3 khía cạnh: người
lao động, nghiệp, và cả xã hội đều vô cùng quan trọng.
(1) Người lao động: Động lực sẽ tạo cho người lao động những hành vi
tích cực trong việc hoàn thiện mình: Cải thiện điều kiện sống; Cảm giác thoải
mái về tinh thân; Có cơ hội thuận lợi tham gia các hoạt động xã hội.
(2) Doanh nghiệp: Với xu hướng phẳng ngày càng lan rộng, doanh
nghiệp ngày càng tiếp xúc nhiều hơn với các nguồn lực bên ngoài. Do đó,
quan tâm tới thái độ làm việc của nhân viên là rất quan trọng. Nguồn nhân lực
không phải là vô giá, sử dụng hiệu quả lao động là cách tốt nhất để giảm chi
phí lao động; nâng cao năng suất; phát triển cơ sở vật chất; cơ sở kỹ thuật. Từ
đó, doanh nghiệp có thể giảm gía thành sản phẩm thúc đẩy cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại trên thị trường. Bên cạnh đó công tác tạo động lực còn
nhằm mục đích thu hút và gắn bó người lao động với doanh nghiệp; không
người lao động trong doanh nghiệp mà cả những người ngoài doanh nghiệp.
(3) Mặt xã hội: Năng suất lao động tăng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế; tạo công ăn việc làm; phát triển các ngành dịch vụ giải trí... Đồng thời con
người yêu thích lao động thể hiện một xã hội văn minh và phát triển.
II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA
NHÂN VIÊN.
1. Môi trường bên ngoài.
1.1 Do tính chất của công việc.
Tính hấp dẫn của công việc tạo nên sự thoả mãi, cuốn hút đối với người
lao động và nó sẽ được thể hiện ở thái độ của người đó trong quá trình làm
việc. Nó bao gồm các yếu tố như:
(1) Tính ổn định và mức độ tự chủ của công việc: Nếu công việc có tính
ổn định và mức độ tự chủ cao sẽ tác động đến kinh nghiệm và khả năng làm
việc của người lao động, người lao động yên tâm công tác và sẽ phát huy hết
khả năng làm việc của mình.
(2) Mức độ khác nhau về nhiệm vụ, trách nhiệm: Mỗi công việc khác
nhau sẽ yêu cầu về ý thức trách nhiệm, nhiệm vụ khác nhau như: trách nhiệm
về tiền, tài sản, trách nhiệm về người lao động do mình quản lý...
(3) Sự phức tạp của công việc: sự căng thẳng trong công việc, sự hao
phí về sức lao động cũng như hao phí về thể lực và trí lực của người lao động
mà công việc đó đòi hỏi họ phải có một cố gắng trong quá trình thực hiện
công việc. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tâm lý con người.
(4) Sự hấp dẫn và thích thú: Công việc trong một lĩnh vực hoàn toàn
mới, lĩnh vực nhiều thử thách, lĩnh vực tạo nhiều cơ hội đi xa… sẽ mang lại lý
thú cho người lao động. Tiềm năng phát triển trong tương lai cũng thu hút lao
động tham gia trong lĩnh vực đó.
1.2 Khả năng thăng tiến.
Thăng tiến là quá trình một người lao động được chuyển lên một vị trí
cao hơn trong doanh nghiệp, việc này thường được đi kèm với việc lợi ích vật
chất của người lao động sẽ được tăng lên đồng thời cái tôi của họ cũng được
thăng hoa tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân, tăng địa vị, uy tín cũng như
quyền lực của người lao động. Như vậy thăng tiến cũng là một nhu cầu thiết
thực của người lao động.
1.3 Môi trường làm việc: luôn được người lao động tìm hiểu trước tiên khi
tham gia phỏng vấn. Vì yếu tố này liên quan trực tiếp đến sự thuận tiện của
nhân viên- nhân tố giúp người lao động hoàn thiện tốt nhiệm vụ. Môi trường
trong doanh nghiệp không đơn thuần là mối quan hệ giữa các đồng nghiệp,
điều kiện vật chất, kỹ thuật mà nó còn có cả văn hóa của doanh nghiệp.
Văn hoá doanh nghiệp là sự kết hợp hài hoà giữa phong cách của ông
chủ (người lãnh đạo) và các thành viên trong doanh nghiệp. Nó được bộc lộ
trong suốt quá trình gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp. Tính xã hội của
con người khiến con người mong muốn được làm việc trong một môi trường
tốt.
1.4 Chính sách quản lý của doanh nghiệp.
Các chính sách về nhân sự: thuyên chuyển, đề bạt, khen thưởng, kỷ
luật... là những biện pháp mà doanh nghiệp đáp ứng lại các nhu cầu mục tiêu
cá nhân của người lao động. Người lao động trong doanh nghiệp sẽ cảm thấy
thoả mãn khi chính sách đó phù hợp với nhu cầu, lợi ích của họ.
2. Môi trường bên trong (Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động).
2.1. Nhu cầu của người lao động.
Con người đi làm việc với mục đích là để thỏa mãm nhu cầu. Nó là
nhân tố bên trong quan trọng nhất thúc đẩy người lao động và nhờ có lao động
con người mới có thể hoàn thiện bản thân. Ngược lại nhu cầu cũng là một
trong các yếu tố của sự sự trì trệ. Ví dụ: Một nhân viên muốn được giám đốc
công nhận các thành quả bằng cách công khai trước mọi người hơn là thưởng
tiền. Mục đích không đạt được làm anh ta cảm thấy cố gắng cũng chẳng để
làm gì.
2. Giá trị cá nhân.
Giá trị cá nhân ở đây có thể hiểu là trình độ, hình ảnh của người đó
trong tổ chức hay xã hội. Tuỳ theo quan điểm giá trị khác nhau của mỗi cá
nhân mà họ sẽ có những hành vi khác nhau. Khi người lao động ở những vị trí
khác nhau trong tổ chức thì thang bậc giá trị cá nhân của họ cũng thay đổi dù
nhiều hay ít. Ví dụ: Những nhà lãnh đạo muốn xây dựng một hình ảnh đẹp về
mình trong mắt các nhân viên nên người đó cần phải có ý chí sáng suốt, trình
độ uyên thâm, tư thế nghiêm trang, thái độ ân cần…
Nhưng giá trị bản thân lại được xây dựng trên cơ sở của:
(1) Tính cách: Tính cách con người là sự kết hợp các thuộc tính tâm lý
cơ bản và bền vững của con người. Nó được biểu thị thành thái độ, hành vi
của con người đối với bản thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và đối với cả xã
hội. Như vậy tính cách phần lớn là kết quả của sự giáo dục, rèn luyện và môi
trường sống. Tính cách được biểu hiện qua: đạo đức, ý chí
(2) Kỹ năng, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn:
- Kỹ năng (hay năng khiếu) là khả năng của con người có thể lĩnh hội
một công việc, một loại kiến thức nào đó và phát huy tối đa khi hoạt động
trong lĩnh vực đó. Kỹ năng vừa là yếu tố di chuyền vừa được tích tụ và nuôi
dưỡng rèn luyện.
- Kinh nghiệm là khả năng con người vận dụng lý thuyết vào thực tế. Lý
thuyết và thực tế luôn là một khoảng cách, kinh nghiệm chỉ có được khi con
người làm việc.
Người lao động có kỹ năng và kinh nghiệm sẽ tạo lên năng lực. Trong
một tổ chức, năng lực quan trọng nhất yêu cầu con người là năng lực tổ chức
và năng lực chuyên môn. Một người có thể có kiến thức rất tốt nhưng nếu chỉ
được sắp xếp để làm những công việc ngang bằng với trình độ hiện có thì
năng lực của họ sẽ bị mài mòn chưa nói đến việc không phát huy được khả
năng. Các nhà quản lý phải luôn tạo cơ hội để nhân viên được thử thách vì bản
năng của con người là tò mò và luôn muốn tìm hiểu, học hỏi.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHÍNH ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI
LAO ĐỘNG.
Nhân viên hay nói đúng hơn là nguồn lực quan trọng của tổ chức cần
phải được chăm sóc một cách cẩn thận. Để họ yêu thích công việc, hăng hái
lao động, coi công ty là “nhà” thì các nhà quản lý phải hiểu tâm lý nhân viên
của mình giống như cha mẹ của họ… qua đó sẽ áp dụng các biện pháp khích
lệ thích hợp mới tạo ra hiệu quả tối đa.
1. Biện pháp tài chính.
Mặc dù tiền không phải là mục tiêu cao nhất của lao động nhưng con
người sẽ không làm việc nếu như không được trả công. Theo Maslow, Lao
động trước tiên là để đáp ứng các nhu cầu sinh lý (ăn, uống, ở, mặc, đi lại,
được bảo vệ…). Con người khi chưa thỏa mãn các nhu cầu thấp thì không thể
đáp ứng được các nhu cầu cao hơn.
1.1 Với lương:
Với mục đích tạo động lực, các nhà quản trị tài chính không chỉ dừng
lại ở việc quản lý tiền lương theo quĩ lương (con số tuyệt đối), mà phải xác
định một chỉ tiêu tương đối mang tính định mức. Chỉ tiêu tương đối này gọi là
đơn giá tiền lương- căn cứ để hình thành quĩ lương thực hiện của doanh
nghiệp và là căn cứ để hạch toán tài chính cuối năm về tiền lương.
Các nhà quản trị phải thường xuyên đổi mới công tác quản lý tiền lương,
làm sao để tiền lương đúng với sức lao động, đảm bảo thu nhập chính và
thường xuyên của người lao động, tránh tình trạng người lao động do mức
lương không đủ sống phải đi làm thêm ở những nơi khác.
Đa dạng hóa các hình thức trả lương (theo ngày công, theo tháng, theo
khoán sản phẩm, theo mức độ nặng nhọc của công việc, theo trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm, theo trách nhiệm…) phù hợp với từng công việc sẽ tạo ra
hiệu quả tối đa để kiểm soát tiền lương cũng như năng xuất làm việc.
1.2 Với thưởng:
- Tiền thưởng phải chiếm từ 20% đến 30% tổng thu nhập của người lao
động. Nhưng nếu tiền thưởng quá cao thì sẽ dẫn đến việc người lao động sẽ
chạy theo tiền thưởng dẫn đến việc giảm sự kích thích của tiền lương trong
doanh nghiệp.
- Số lượng tiền thưởng phải có ý nghĩa với cuộc sống, tức là nó phải
thoả mãn được một mong muốn nào đó của người lao động, mong muốn càng
lớn thì tính kích thích của tiền thưởng sẽ càng mạnh. Tiền thưởng phải căn cứ
cụ thể liên quan đến số lượng và chất lượng lao động hoặc việc thực hiện công
việc của người lao động.
2. Các biện pháp phi tài chính.
Tất cả chúng ta đều cần tiền để lo lắng cho bản thân và gia đình. Tiền
bạc chắc chắn là một động cơ lớn. Nhưng lương, thưởng sẽ không thể động
viên tốt tinh thần làm việc của các nhân viên; nó thông thường chỉ khiến các
nhân viên thực hiện tối thiểu các yêu cầu cần thiết trong bản miêu tả công việc
của họ. Do đó các chính sách sau thực sự cần thiết với nhân viên và đặc biệt là
những nhân viên mà tiền không phải là mục đích làm việc.
2.1 Lập kế hoạch:
Muốn giải quyết một vấn đề nào đó thì điều đầu tiên, bao giờ cũng là
trả lời câu hỏi vấn đề đó là gì. Để giải quyết vấn đề cần tạo một bản kê khai
công việc thật chi tiết và chính xác. Đây chính là thời điểm để bạn thể hiện
khả năng lãnh đạo của mình. Kế hoạch giúp bạn bám sát mục tiêu và khi nào
thì cần sử dụng công cụ nào.
2.2 Tìm hiểu nhân viên:
Muốn tạo động lực thì nhà quản lý phải hiểu chủ thể tác động của mình
là ai? Người đó cần gì từ mình?
- Bạn hãy đề nghị nhân viên cùng tham gia vào việc phác thảo bản mô
tả công việc, nhằm giúp họ tìm kiếm cơ hội để cải thiện kĩ năng cũng như kiến
thức của chính họ. Đồng thời nêu lên những suy nghĩ, mong muốn của họ về
chế độ làm việc của chính mình. Làm như vậy là bạn đang tạo điều kiện cho
nhân viên tham gia nhiều hơn vào các quyết định của công ty, giúp họ nhận
thức được vị trí và vai trò của mình trong sự phát triển chung.
- Hãy để họ nói thật, đưa cho họ quyền được bác bỏ ý kiến của bạn.
Hãy nói chuyện với nhân viên như những người bạn, khi cần thiết thì nên làm
việc cùng họ.
2.2 Đánh giá năng lực cá nhân:
Đánh giá đúng năng lực là cơ sở để nhà quản lý sử dụng tốt nhất nhân
viên trong doanh nghiệp.
Những lời khen ghi nhận những nỗ lực và chứng minh cho sự thành
công của họ. Hãy khẳng định rõ những cá nhân xuất sắc nhất công ty và tỏ rõ
sự trân trọng họ, không chỉ bằng tiền thưởng, sự thăng chức mà cả sự tôn
trọng trước mọi người. Hãy cho các nhân viên thấy bạn nhìn nhận họ với các
giá trị và nguyên tắc cá nhân họ mang tới công việc. Chúng ta có thể động
viên ở bất cứ đâu, theo nhiều phương cách khác nhau và không quan tâm tới
khả năng tài chính ra sao.
Khi các thành viên của nhóm làm việc không tốt, bạn cần phải có
những ý kiến phản hồi và động viên, hướng dẫn họ. Trên thực tế có rất nhiều
giám đốc bỏ mặc, hoặc thậm chí trút giận lên nhân viên khi họ có cách làm
việc hay hành xử chưa tốt
2.3 Minh bạch con đường thăng tiến cho mọi người.
Nhân viên nào cũng ước muốn có những bước tiến trong sự nghiệp. Vì
vậy, nhà quản lý nên thiết lập hướng thăng tiến rõ ràng cho tất cả nhân viên.
Chính sách về sự thăng tiến có ý nghĩa trong việc hoàn thiện cá nhân người
lao động đồng thời đối với doanh nghiệp nó là cơ sở để giữ gìn và phát huy
lao động giỏi và thu hút lao động khác đến với doanh nghiệp.
2.4 Lấy chính công việc làm động lực lao động:
Nếu nhân viên của bạn đang giảm dần hứng thú không còn năng nổ,
nhiệt tình như trước đây thì đã đến lúc bạn phải chấn trỉnh lại hoạt động quản
lý của mình. Frederick Herzberg, tác giả cuốn sách "Động lực làm việc", cho
rằng nhà quản lý có thể khiến nhân viên của mình làm việc một cách hứng thú,
hăng hái, nhiệt tình hơn bằng một trong ba cách sau:
- Cách thứ nhất: luân phiên trong công việc hay luân chuyển vị trí công
tác, nghĩa là hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc của nhau. Những
nhiệm vụ hay trách nhiệm mới lạ thường mang tính thách thức cao và khi
vượt qua thách thức, nhân viên sẽ cảm thấy mình thật sự thành công.
- Cách thứ 2: Nhân viên sẽ được giao nhiều nhiệm vụ hơn và trách
nhiệm công việc cũng theo đó tăng lên. Những công ty nào thật sự trân trọng
nhân viên thường được đội ngũ nhân viên biết ơn và cống hiến không ngừng.
- Cách thứ 3: Làm phong phú thêm nội dung công việc thường nhật
nhằm phát triển thêm chiều sâu trách nhiệm của nhân viên, bằng cách tăng
tính phức tạp của nhiệm vụ đó. Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều nhà
khoa học hành vi quan tâm đến vấn đề mở rộng công việc hay đa dạng hoá
công việc. Làm phong phú công việc nghĩa là đã dần dần nâng cao trách
nhiệm, phạm vi và yêu cầu công việc.
2.5 Hãy sử dụng tất cả các nhân viên.
Những người có học lực, kỹ năng, tuổi tác, điều kiện chính trị v.v... còn
gặp khó khăn cũng sẽ có ít cơ hội để làm việc. Nhưng đơn vị, xí nghiệp nào
cũng có những nhân viên như trên. Bạn tuyệt đối không được coi họ là người
thừa, là cái bướu. Chỉ cần giữ họ lại. Bố trí, sắp xếp những công việc yêu cầu
ít kinh nghiệm kỹ năng… họ sẽ chuyên tâm làm hết sức mình, vì họ biết họ
vẫn còn có ích, vẫn còn được coi trọng. Những công việc đó, những người
giỏi làm chắc chắn sẽ chưa chắc tốt và tất nhiên gây lãng phí nguồn lực.
2.6 Hoạt động hướng tới lợi ích của người khác.
Vì sao rất nhiều người sẵn lòng bỏ ra nhiều thời gian và sức lực trong
những hoạt động thường rất không được thoải mái và thậm chí còn nguy hiểm
mà thu nhập cực thấp hoặc không có? Đơn giản vì họ tình nguyện, ủng hộ cho
những mục tiêu họ tin tưởng. Làm việc cực nhọc từ ngày này sang ngày khác
để giúp người chủ trở nên giàu có chắc chắn không phải là cái cớ để hầu hết
các nhân viên trọn tình với công việc. Nếu chỉ dựa vào sự khuyến khích hòng
thúc đẩy tinh thần suy sụp của nhân viên thì càng làm tình huống trở nên xấu
hơn. Con người cảm thấy thật sự tự hào khi nhìn thấy những nỗ lực của mình
được thưởng bởi những người mình đã giúp đỡ cho dù những hoạt động có vẻ
rất nhàm chán.
2.7. Nâng cao tính cân bằng trong cuộc sống của nhân viên:
Ngày nay, ngày càng có nhiều nhân viên tìm kiếm sự cân bằng giữa
công việc và cuộc sống. Một giải pháp mà nhiều công ty đang ứng dụng là
chương trình cân bằng cuộc sống và công việc. Ở Tập đoàn HP, các nhà quản
lý đã cho phép nhân viên tự sắp xếp giờ làm việc của mình. Với kế hoạch thời
gian làm việc được đề xuất tự nguyện, các nhân viên đã có được những
khoảng thời gian hợp lý cho công việc và an tâm tận hưởng ngày nghỉ với
người thân.
2.8 Đào tạo, quản lý:
Hãy phát hiện những năng lực đặc biệt của các nhân viên để có hướng
đào tạo họ thành những chuyên gia theo nhiều hình thức phù hợp. Đào tạo cần
chuyên sâu và nâng cao chất lượng làm việc. Với từng vị trí người làm nhân
sự nên xây dựng lộ trình đào tạo phù hợp. Bất cứ nhân viên nào khi gia nhập
một tổ chức đều mong muốn có cơ hội phát triển. Đào tạo chính là phương
thức giúp cho nhân viên thực hiện điều đó.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐỘNG LỰC VÀ CÔNG
TÁC THÚC ĐẨY ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN TẠI TẬP
ĐOÀN VẬN TẢI PHƯỢNG HOÀNG.
I. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN VẬN TẢI PHƯỢNG HOÀNG.
1. Sự ra đời, chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Vận Tải Phượng
Hoàng. Viết tắt: Tập Đoàn Vận Tải Phượng Hoàng.
Địa chỉ: Thôn Ninh Phúc, xã Hùng An, huyện Kim Động, tỉnh Hưng
Yên. Trụ sở làm việc hiện nay: Số 1 Đường Hoàng Hoa Thám, Phường An
Tảo, TP. Hưng Yên, Tỉnh Hưng Yên.
1.1 Thành lập và phát triển:
Công ty cổ phần tập đoàn vận tải Phượng Hoàng tiền thân là Công ty
TNHH TM