Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhận trong
mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh. Công ty chỉ có thể qua một thời gian
ngắn mà phát triển rất mạnh hay có thể phá sản, thì việc không ngừng đổi mới
nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường đã trở thành
nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định rõ mình muốn đi đâu?
phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan
trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng
tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này
trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền
vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa thực tiễn đó sau 2 tháng thực tập tại Tổng công ty Thương
mại Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Khuê em đã chọn
đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ nay đến 2010".
Luận văn được bố cục làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Tổng Côngty Thương mại Hà Nội (HAPRO)
Phần II: Tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội Hapro
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập chiến lược
của tổng công ty thương mại Hà Nội từ nay đến 2010
49 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2108 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập chiến lược của tổng công ty thương mại Hà Nội từ nay đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
-----[\ [\-----
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
lập chiến lược của tổng công ty thương mại
Hà Nội từ nay đến 2010
Luận văn tốt nghiệp
Đào Lê Cường - Lớp 7A13 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết tất cả các quốc gia đều phải thừa nhận trong
mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh. Công ty chỉ có thể qua một thời gian
ngắn mà phát triển rất mạnh hay có thể phá sản, thì việc không ngừng đổi mới
nâng cao khả năng thích ứng với những biến động của môi trường đã trở thành
nguyên tắc hàng đầu trong kinh doanh.
Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định rõ mình muốn đi đâu?
phải đi như thế nào? Những khó khăn, thách thức nào phải vượt qua? Và quan
trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng đồng
tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của doanh nghiệp. Điều này
trước hết phụ thuộc vào công tác xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ là đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền
vững, lâu dài theo những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa thực tiễn đó sau 2 tháng thực tập tại Tổng công ty Thương
mại Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đỗ Khuê em đã chọn
đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập chiến lược kinh doanh của
Tổng công ty Thương mại Hà Nội từ nay đến 2010".
Luận văn được bố cục làm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO)
Phần II: Tình hình thực hiện chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty
Thương mại Hà Nội Hapro
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập chiến lược
của tổng công ty thương mại Hà Nội từ nay đến 2010
Luận văn tốt nghiệp
Đào Lê Cường - Lớp 7A13 2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng Công ty Thương mại Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
theo mô hình Công ty mẹ- công ty con, được hình thành dựa trên cơ sở tổ chức
lại Công ty Sản xuất Dịch vụ và Xuất nhập khẩu Nam Hà Nội (HAPRO) và các
công ty con là các công ty TNHH một thành viên, các công ty cổ phần và các
công ty liên doanh liên kết.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI TRADE CORPORATION
Tên viết tắt : HAPRO
Tên tiếng Việt : Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
Trụ sở đặt tại: Số 38-40 phố Lê Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Số điện thoại: 84-4-8267984 Fax:84-4-8267983
Email: hap@fpt.vn và haprosaigon@hn.vnn.vn
Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty:
Ngày 14/08/1991 thành lập “Ban đại diện phía Nam” (là tiền thân của Công
ty SX-DV và XNK Nam Hà Nội-HAPROSIMEX SAIGON) thuộc liên hiệp SX-
DV và XNK thủ công mỹ nghệ Hà Nội. Trong điều kiện không có vốn, không
có cơ sở vật chất và một số ít cán bộ chưa có thị trường.
Tháng 4 năm 1992 Ban đại diện được đổi tên thành "Chi nhánh SX- DV và
XNK thủ công nghiệp" trực thuộc liên hiệp SX-DV và XNK thủ công mỹ nghệ
Hà Nội, với tên giao dịch là Haprosimex Sài Gòn, có trụ sở tại 14 Lý Lý Chiến
Thắng, Quận 3 - TP. Hồ Chí Minh.
Tháng 1/1999 thành lập công ty SX -DV và XNK Nam Hà Nội với tên
giao dịch là Haprosimex Sài Gòn. Trên cơ sở sát nhập xí nghiệp phụ tùng xe đạp
- xe máy Lê Ngọc Hân Hà Nội với chi nhánh SX-DV và XNK tiểu thủ công
nghiệp, và trực thuộc liên hiệp SX- DV và XNK thủ công mỹ nghệ Hà Nội.
Ngày 12/12/2002 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 6908/QĐ-
UB sát nhập Công ty dịch vụ ăn uống Bốn mùa và đổi thành Công ty SX-DV và
Luận văn tốt nghiệp
Đào Lê Cường - Lớp 7A13 3
XNK Nam Hà Nội trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội với tên giao dịch là
Haprosimex Sài Gòn.
Để triển khai dự án xây dựng xí nghiệp liên hiệp chế biến thực phẩm Hà
Nội, UBDN thành phố Hà Nội ra quyết định số 1757/QĐ-UB ngày 20/3/2002
sát nhập Xí nghiệp giống cây trồng Toàn Thắng thuộc Công ty giống cây trồng
Hà Nội vào Công ty SX-DV và XNK Nam Hà Nội.
Theo quyết định số 129/2004/QĐ-TTg ngày 14 tháng 07 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ Và số 125/2004/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 2004 của
UBDN thành phố Hà Nội, thành lập TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ
NỘI thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ –Công ty con. Công ty SX-
DV và XNK Nam Hà Nội làm công ty mẹ.
Kể từ những ngày đầu thành lập cho đến nay, HAPRO đã phát huy được
những thuận lợi của mình, không ngừng phát triển và khẳng định uy tín, vị trí và
tên tuổi trong lĩnh vực xuất khẩu, kinh doanh hàng nông sản , thủ công mỹ
nghệ… trên toàn quốc cũng như trên thế giới .
Năm 1991 HAPRO chưa có thị trường thì đến năm 2005:
-Đã giao dịch với hơn 70 nước và vùng lãnh thổ.
-Đã trực tiếp khảo sát thị trường trên 30 nước.
-Đã và đang xuất khẩu sang 60 quốc gia và vùng lãnh thổ.
-Đã giao dịch với hơn 20.000 khách hàng quốc tế.
-Đã và đang làm ăn với trên 1.000 khách hàng quốc tế.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
- Nhận và bảo toàn phát triển số vốn Nhà nước giao.
- Đề ra kế hoạch tổ chức thực hiện chiến lược hoạt động của Công ty
trong từng giai đoạn phù hợp với chiến lược chung của Thành phố.
- Đầu tư, tổ chức quản lý vốn đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động
thương mại của Thành phố Hà Nội, các tỉnh, thành phố trong cả nước và nước
ngoài nhằm phát triển Tổng Công ty.
- Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ nhân viên trong tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp
Đào Lê Cường - Lớp 7A13 4
-Tổ chức Quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị
trường trong nước và nước ngoài; tổ chức hỗ trợ triển lãm.
- Tổ chức kinh doanh trong những lĩnh vực và mặt hàng mà Công ty thành
viên không vươn tới như một số kinh doanh xuất nhập khẩu và mặt hàng chủ
đạo của nền kinh tế như: gạo, cà phê, hải sản, thủ công mỹ nghệ, dệt may, giầy
dép, cơ khí. Nhập khẩu một số mặt hàng cần thiết phục vụ cho sản xuất và tiêu
dùng; kinh doanh tài chính, hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
- Các hoạt động kinh doanh khác.
3. Vốn điều lệ của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội (HAPRO)
(258 tỷ - Vốn chủ sở hữu)
- Vốn Nhà nước thực có trên sổ sách kế toán được hạch toán tập trung tại
công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội.
- Vốn điều lệ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên mà Công ty
mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội làm chủ sở hữu.
- Vốn Nhà nước mà Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà Nội nắm
giữ ở các Công ty cổ phần, Công ty liên doanh, liên kết với nước ngoài và đầu tư
ra nước ngoài .
4. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận trong tổ chức bộ máy Quản
lý của Tổng Công ty Thương mại Hà Nội
* Sơ đồ tổ chức
* Chức năng các phòng ban (Xem phục lục 1)
Luận văn tốt nghiệp
Đào Lê Cường - Lớp 7A13 5
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Công ty mẹ - Tổng Công ty Thương mại Hà
Nội
(HAPRO)
Các Công ty con
(TNHH Một thành viên, cổ phần, liên doanh liên kết)
Văn phòng Tổng Công ty Các đơn vị trực thuộc
V
ăn
p
hò
ng
Ph
òn
g
T
ổ
ch
ứ
c
-
C
án
b
ộ
P.
k
ế
to
án
-
tà
i c
hí
nh
P.
k
ế
ho
ạc
h
-
tổ
ng
h
ợ
p
Ph
òn
g
Đ
ầu
tư
T
.T
N
gh
iê
n
cứ
u
ph
át
tr
iể
n
T
.T
K
D
h
à
ng
ti
êu
d
ùn
g
T
T
T
M
-D
V
B
ốn
m
ùa
T
.T
D
u
lịc
h
lữ
h
à
nh
H
ap
ro
T
.T
N
K
v
ật
tư
-
th
iế
t b
ị
T
.T
âm
x
uấ
t k
hẩ
u
ph
ía
B
ắc
C
hi
n
há
n
T
ổn
g
cô
ng
ty
tạ
i T
P.
H
C
M
B
an
Q
L
k
hu
C
N
T
P
H
ap
ro
X
N
li
ên
h
iệ
p
C
PT
P
H
à
N
ội
X
í
ng
hi
ệp
T
oà
n
T
hắ
ng
X
N
g
ốm
C
hu
đ
âu
X
í
ng
hi
ệp
d
ịc
h
vụ
k
ho
v
ận
X
N
s
ắt
m
ỹ
ng
hệ
x
uấ
t k
hẩ
u
T
.T
X
K
T
C
M
N
p
hí
a
na
m
T
.T
. X
K
N
S
-
T
p
ph
ía
n
am
C
ty
c
ổ
ph
ần
g
ốm
v
à
c
hợ
gố
m
s
ứ
B
át
T
rà
ng
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§µo Lª Cêng - Líp 7A13 6
PHẦN II
THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO)
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1. Phân tích môi trường bên ngoài
1.1. Môi trường quốc tế
* Thời cơ
Trên phạm vi toàn cầu, dưới tác dụng của khoa học công nghệ, quan hệ
kinh tế thế giới đang biến động sâu sắc. Toàn cầu hoá với hệ quả gắn liền là sự
liên kết, đan xen và phân công lại lao động trên phạm vi toàn cầu đang diễn ra
hết sức nhanh chóng. Nhiều cơ hội kinh doanh lớn về xuất nhập khẩu, đầu tư
hoặc tham gia vào các chuỗi liên kết sản xuất kinh doanh trong phạm vi quốc
gia. Khu vực và thế giới đang mở ra nhiều cơ hội cho Tổng Công ty.
* Thách thức:
Các tập đoàn nước ngoài giỏi về quản lý và tiếp thị, mạnh về tài chính và
thương hiệu, và rất giàu kinh nghiệm kinh doanh quốc tế như: Parkson, Wal-
Mart-Bigc, Cash và Carry Việt Nam-Metro … đang bắt đầu ồ ạt vào Việt Nam
tạo sức ép cạnh tranh lớn, đe doạ sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
phân phối và sản xuất của Việt Nam trong đó có Tổng công ty. Điều này càng
khó khăn hơn khi Việt Nam mở cửa thị trường sau khi gia nhập WTO với những
hoàn cảnh phức tạp hơn nhiều so với các thành viên cũ thậm chí với các thành
viên mới gia nhập như: Trung Quốc, Campuchia… Điều này buộc Tổng công ty
phải cạnh tranh trong điều kiện không còn nhận được nhiều sự hỗ trợ của Chính
phủ.
* Trên thị trường thế giới hiện nay, mặc dù xu hướng tự do hoá thương
mại là trào lưu phổ biến nhưng các rào cản thương mại vẫn đang được các nước
giàu (là thị trường nhập khẩu chủ yếu của các nước đang phát triển như Việt
Nam) dựng nên dưới nhiều hình thức và ngày càng tinh vi như áp đặt thuế chống
phá giá, nâng cao tiêu chuẩn hàng hoá nhập khẩu… những rào cản này có thể
xuất hiện và gây khó khăn cho xuất khẩu của Tổng công ty trong giai đoạn tới.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§µo Lª Cêng - Líp 7A13 7
* Trong lĩnh vực xuất khẩu, nhiều nhóm mặt hàng xuất khẩu của Tổng
công ty như nông sản, nguyên liệu thô… đang và sẽ chịu sự cạnh tranh gay gát
của các nước xuất khẩu các mặt hàng tương tự như: Thái Lan, Trung Quốc,
Malaysia…
1.2. Môi trường trong nước
1.2.1. Môi trường kinh tế
* Thời cơ mở rộng và phát triển thị trường tại Việt Nam
Việt Nam qua 20 năm đổi mới, nền kinh tế đất nước ngày càng khởi sắc
tốc độ phát triển kinh tế nhanh (trung bình khoảng 7,5% trong những năm gần
đây) thu nhập bình quân đầu người tăng đều và mạnh, quy mô dân số đông, thị
trường còn tương đối "sơ khai" so với thế giới, cộng với sự xuất hiện và phát
triển mạnh của xu hướng tiêu dùng mới (coi trọng thương hiệu, mức chi tiêu lớn,
gia tăng sinh hoạt ăn uống bên ngoài, sử dụng nhiều dịch vụ…) đang biến Việt
Nam thành một thị trường hấp dẫn có nhiều cơ hội kinh doanh. Việc chính phủ
đẩy nhanh lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa thị trường thông qua các
hiệp định thương mại song phương, đa phương, liên kết kinh tế khu vực và đặc
biệt là chuẩn bị gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cơ hội kinh doanh
tại thị trường Việt Nam ngày càng nhiều và lớn hơn. Thêm vào đó cơ hội cho sự
phát triển đẩy mạnh xuất khẩu.
* Thách thức (khó khăn)
Bên cạnh những cơ hội, Tổng công ty đang phải đối mặt với những thách
thức rất lớn. Tình hình kinh tế xã hội của thế giới diễn biến phức tạp, nền kinh tế
trong nước gặp nhiều khó khăn như: hạn hán, dịch sars tại Đông Nam Á năm
2003 và dịch cụm gia cầm xảy ra ở hầu hết các tỉnh thành phố năm 2004 và
2005 đã ảnh hưởng xấu tới giá cả hàng hoá nhất là hàng hoá thực phẩm, các sản
phẩm nông nghiệp, theo đó các sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm công nghiệp và
dịch vụ khác cũng tăng khiến chỉ số tiêu dùng tăng. Đã ảnh hưởng đến giá đầu
vào của các sản phẩm kinh doanh nội địa cũng như xuất khẩu của Tổng công ty.
1.2.2. Nhóm nhân tố về pháp luật và quản lý Nhà nước
Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc phát triển
ngành thương mại nói chung và thương mại thủ đô nói riêng tạo điều kiện thuận
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§µo Lª Cêng - Líp 7A13 8
lợi cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại. Việc đề án số 30 -
31 - 32 ĐA/TƯ về một số nhiệm vụ trọng tâm nâng cao hiệu quả kinh tế, cải
thiện môi trường kinh doanh và cải cách hành chính, chương trình 11/CT -UB
của UBND thành phố về "Nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển một số ngành
dịch vụ, chủ động hộinhập kinh tế quốc tế" và các chính sách và chương trình về
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về thương mại
đã tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng làm động lực cho các
thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là ngành thương mại dịch vụ.
1.2.3. Các nhân tố về văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng
nỗ lực của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả
các yếu tố của môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá-
xã hội. Văn hoá là một môi trường tổng hợp, bao gồm: kiến thức, lòng tin, nghệ
thuật, pháp luật đạo đức, phong tục và bất cứ thói quen nào đựơc con người chấp
nhận. Vì vậy văn hoá ảnh hưởng đến suy nghĩ hành vi mỗi cá nhân, hành vi của
người tiêu dùng. Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống
lại vừa chịu ảnh hưởng của môi trường, lãnh thổ, khu vực. Sắc thái văn hoá in
đậm lên dấu ấn người tiêu dùng, ứng xử của người tiêu dùng trong đó có vấn đề
quan niệm về thái độ đối với hàng hoá mà họ cần mua. Do vậy, để có thể mở
rộng thị trường trong nước, khu vực và thế giới Tổng Công ty cần phải hiểu rõ
vấn đề văn hoá xã hội của từng miền, trong nước và khu vực.
1.2.4. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp, công nghệ có tác động quyết
định đến hai yếu tố cơ bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất
lượng và chi phí cá biệt của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho
thị trường. Song để thay đổi công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp
cần phải đảm bảo nhiều yếu tố như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực
tổ chức…
Với Tổng Công ty trong những năm gần đây nhờ sự quan tâm của Chính
phủ và UBND thành phố Hà Nội và tầm nhìn của đội ngũ các nhà quản lý trong
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§µo Lª Cêng - Líp 7A13 9
Tổng Công ty mà Tổng Công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều tiến bộ khoa học
vào sản xuất - kinh doanh đặc biệt là công nghệ thông tin, dẫn đến tăng năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, và làm cho Tổng Công ty ngày càng
phát triển. Từ đó nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Tổng công
ty. Tuy nhiên một phần không nhỏ lao động của Tổng công ty là lao động phổ
thông, trình độ thấp, làm hạn chế khả năng nắm bắt công nghệ hiện đại, đó là
một vấn đề mà khi hoạch định chiến lược kinh doanh Tổng công ty cần phải chú ý.
2. Phân tích môi trường ngành
2.1. Các đặc tính chung của ngành thương mại – dịch vụ Việt Nam từ
2001 – 2005.
Trong những năm vừa qua mặc dù chịu ảnh hưởng của các yếu tố bất lợi
như dịch Sars, dịch cúm gia cầm…Song nền kinh tế Việt Nam nói chung và của
ngành thương mại nói riêng vẫn đạt được những thành tựu nhất định.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành thương mại trong thời gian qua
là khá cao đạt 16,3%/năm, và đang ở trong giai đoạn tăng trưởng.
Ngành dịch vụ – thương mại cũng chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng
trong nền kinh tế (chiếm 38% trong GDP năm 2005). Điều này đã thu hút sự
tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực thương mại
tạo nên sự cạnh tranh trong ngành là rất lớn. Do vậy, đòi hỏi Tổng công ty phải
xây dựng cho một chiến lược đúng đắn và hợp lý.
2.2. Các lực lượng cạnh tranh trong ngành
2.2.1.Đối thủ cạnh tranh
Trong ngành hiện nay, số các doanh nghiệp tham gia rất nhiều song có thể
chia ra ba nhóm cơ bản là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước
(Tổng công ty thương mại Sài Gòn, Tổng công ty thương mại Hà Nội , Công ty
xuất nhập khẩu Intimex…) doanh nghiệp hoạt động thương mại theo hình thức
kinh doanh tư nhân và hộ gia đình; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(Công ty TNHH Cash và Carry Việt Nam- Metro, Bigc …).
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§µo Lª Cêng - Líp 7A13 10
Số lượng các đối thủ cạnh tranh trong ngành là nhiều do vậy trong khi xây
dựng chiến lược Tổng công ty cần lựa chọn, phân loại các đối thủ cạnh tranh để
phát triển.
Do Tổng công ty thương mại Hà Nội là doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Nên khi phân tích đối thủ cạnh
tranh, Tổng công ty sẽ chia kê theo từng lĩnh vực. Trong thời gian vừa qua, các
đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Tổng công ty là:
* Trong lĩnh vực sản xuất các thành phần chế biến chất lượng cao từ thịt,
thuỷ hải sản, rau, cá quả…thì có công ty đồ hộp Hạ Long, các cơ sở chế biến tư
nhân…Đối với đồ uống có cồn: Rượu nếp Hapro, Vodka, Vang nho, vang
Hibisceus thì có khá nhiều đối thủ như: Công ty rượu Hà Nội , vang Thăng
Long, vang Đà Lạt, các công ty rượu vang Pháp và một số công ty nhập khẩu
rượu từ nước ngoài…và đối với các loại đồ uống không cồn như: chè xanh các
loại, chè đắng, nước tinh khiết, các loại nước hoa quả, có Tổng công ty chè và
các công ty nước giải khát…
*Trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống, giải khát, du lịch, hoạt động nhà
hàng…Tổng công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
Là một doanh nghiệp có vốn Nhà nước nên trong thời gian vừa qua đối
thủ cạnh tranh của Tổng công ty xác định chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Đặc biệt là công ty TNHH Cash và Carry Việt Nam - Metro,
Bigc có hệ thống kinh doanh thương mại tại cả miền Bắc và miền Nam.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên lĩnh vực
thương mại thì điểm mạnh của họ là có khả năng lớn về vốn, đa dạng về các loại
mặt hàng và giá thấp. Họ còn có công nghệ và kỹ năng quản lý theo tác phong
công nghiệp. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài khi hoạt động tại thị
trường Việt Nam, chiến lược cạnh tranh lúc đầu chủ yếu là về giá để thu thút
khách hàng. Tuy nhiên, họ cũng có một số điểm yếu đó là họ sẽ gặp phải một số
khó khăn lúc đầu khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, chính sách của nước
ta đôi khi gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh của họ; thương hiệu của các
LuËn v¨n tèt nghiÖp
§µo Lª Cêng - Líp 7A13 11
doanh nghiệp này phải sau một thời gian nhất định mới có thể được người tiêu
dùng biết đến.
2.2.2. Phân tích khách hàng
Khách hàng của Tổng công ty được chia ra làm hai nhóm theo thị trường
hoạt động đó là khách hàng trong nước và khách hàng quốc tế.
* Hiện nay, với mức thu nhập bình quân/đầu người của Việt Nam còn
thấp nên mức tiêu dùng của người dân trong lĩnh vực thương mại chưa cao. Hoạt
động thương mại có xu hướng phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại có sản phẩm đa dạng, phong phú tuy nhiên cầu tiêu dùng xã
hội chưa cao.
Điều này gây sức ép lớn cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại về
giá. Ngoài yếu tố về giá thì chất lượng sản phẩm cũng khá quan trọng. Đời sống
ngày càng được nâng cao; nhu cầu về cuộc sống có chất lượng ngày một nhiều
hơn. Đối với khách hàng nội địa của doanh nghiệp chủ yếu tập trung tại các
thành phố lớn, khách hàng mục tiêu vẫn tập trung vào những người có thu nhập
khá nên yêu cầu về chất lượng sản phẩm khá cao. Tổng công ty đã triển khai
hoạt động công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong thời gian qua. Đảm bảo
các sản phẩm tuân theo đúng tiêu chuẩn quốc tế trước khi đưa tới tay người tiêu
dùng.
* Khách hàng quốc tế của Tổng công ty gây một sức ép khá lớn. Do thị
trường quốc tế khá phong phú và đa dạng, khách hàng có rất nhiều quyền lựa
chọn. Hơn nữa khách hàng trên thị trường quốc tế thường là những công ty lớn
chuyên nhập khẩu hàng hoá