"Các tổng công ty 90, 91 phải có một chiến lược phát triển lâu dài, ít nhất
là đ ến năm 2001, không có chiến lược thì như là đi mà không nhìn thấy đường ",
đó là lời phát biểu của thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị của Thủ tướng
Chính phủ với các Tổng công ty Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho
các Tổng công ty diễn ra trong hai ngày 23-24.8.1999, tại Hà Nội. Đây cũng là
nhận định đúng đắn và yêu cầu cấp bách đối với khu vực kinh tế Nhà nước trong
thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần, khi mà cánh cửa vào WTO đang hé mở
và hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết. Hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy,các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang
làm gì để thích ứng và vươn lên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt đồng thời
giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty Hoá dầu Petrolimex, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ song đã gặt hái được nhiều thành
công trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu. Cùng với
quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ bạn hàng
trong và ngoài nước của công ty ngày càng mở rộng, uy tín công ty ngày càng
tăng và thị trong nước- quốc tế cũng ngày càng phát triển. Ngày nay, công ty
Hoá dầu Petrolimex đã và đang khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình
trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hoá dầu nói riêng và trong hệ thống các
doanh nghiệp Nhà nước nói chung.
Báo cáo thực tập tổng hợp ngoài ph ần mở đầu v à kết luận, bố cục gồm 3 ch ương:
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay
26 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hoá dầu Petrolimex trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Hoá dầu
Petrolimex trong điều kiện hội
nhập quốc tế hiện nay
2
Lời nói đầu
"Các tổng công ty 90, 91 phải có một chiến lược phát triển lâu dài, ít nhất
là đến năm 2001, không có chiến lược thì như là đi mà không nhìn thấy đường ",
đó là lời phát biểu của thủ tướng Phan Văn Khải tại hội nghị của Thủ tướng
Chính phủ với các Tổng công ty Nhà nước nhằm tháo gỡ những khó khăn cho
các Tổng công ty diễn ra trong hai ngày 23-24.8.1999, tại Hà Nội. Đây cũng là
nhận định đúng đắn và yêu cầu cấp bách đối với khu vực kinh tế Nhà nước trong
thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần, khi mà cánh cửa vào WTO đang hé mở
và hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết. Hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung là điều kiện tiên quyết để các
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vậy,các doanh nghiệp Nhà nước đã và đang
làm gì để thích ứng và vươn lên trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt đồng thời
giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty Hoá dầu Petrolimex, trực thuộc Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
là một doanh nghiệp Nhà nước còn non trẻ song đã gặt hái được nhiều thành
công trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu. Cùng với
quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mối quan hệ bạn hàng
trong và ngoài nước của công ty ngày càng mở rộng, uy tín công ty ngày càng
tăng và thị trong nước- quốc tế cũng ngày càng phát triển. Ngày nay, công ty
Hoá dầu Petrolimex đã và đang khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mình
trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm hoá dầu nói riêng và trong hệ thống các
doanh nghiệp Nhà nước nói chung.
Báo cáo thực tập tổng hợp ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục gồm 3 chương:
Chương I : Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex.
3
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh, quản lý của công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
4
Chương I
Quá trình hình thành và phát triển
của công ty Hoá dầu Petrolimex
"Petrolimex – Khởi nguồn của mọi chuyển động ". Đây cũng chính là sự
khẳng định vai trò và tầm quan trọng trong lĩnh vực sản xuất và cung cấp các
sản phẩm xăng dầu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nói chung và công ty
Hoá dầu Petrolimex nói riêng. Ngày nay, với bề dày 40 năm kinh nghiệm và
truyền thống hoạt động, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) đã trở
thành một tổ chức kinh doanh xăng dầu quốc gia. Với sự hiện diện của 49 công
ty trực thuộc và 52 chi nhánh; xí nghiệp thành viên đại diện cho Petrolimex tại
60/61 tỉnh, thành phố, các trung tâm kinh tế trong cả nước và sự hợp tác thương
mại với các hãng, các tổ chức kinh doanh lớn trên thế giới đã khẳng định khả
năng đáp ứng toàn diện và sự phát triển liên tục của Petrolimex.
I. Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành công ty:
Ngày 1.9.1994, công ty Dầu nhờn Petrolimex (Petrolimex Lubricant
Company) – thành viên thứ 25 của tổng công ty Xăng dầu Việt Nam thành lập theo
quyết định số 745 TM/ TCCB ngày 9.4.1994 của Bộ thương mại, đánh dâú sự lớn
mạnh không ngừng trong lịch sử hình thành và phát triển 40 năm của
PETROLIMEX. Đồng thời, điều đó cũng khẳng định đường hướng đúng đắn trong
chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhằm xây dựng Petrolimex thành
một Tổng công ty mạnh, bảo đảm đủ sức cạnh tranh với các hãng dầu trong và
ngoài nước, thực sự là một công cụ của Nhà nước để điều tiết thị trường.
5
Đến năm 1999, công ty đổi tên thành Công ty hoá dầu Petrolimex theo
quyết định số 1191/1998/QD?BTM ngày 13.10.1998
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty, PLC
có các nhiệm vụ và chức năng sau:
Xuất nhập khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ
nhiên liệu), vật tư trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vận tải phục vụ công
tác kinh doanh của công ty.
Theo Quyết định số 567/XD-QD, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ
sung nhiệm vụ cho PLC là: "nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn
để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty ".
Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị và
tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi được Tổng công ty duyệt.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Trụ sở văn phòng: Công ty PLC có trụ sở văn phòng tại số 1 Khâm Thiên-
Đống Đa-Hà Nội.
Giám đốc : Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu
trách nhiệm với Tổng công ty Xăng dầu Việt nam về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc công ty: có 2 người, trong đó một người phụ trách về kỹ
thuật, một người kiêm giám đốc chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống phòng ban nghiệp vụ và mối quan hệ giữa các bộ phận đó được
mô tả qua sơ đồ sau:
6
Sơ đồ: Bộ máy tổ chức công ty Hoá dầu Petrolimex
Các đại diện của công ty: tất cả các chi nhánh trên của công ty hoạt động
kinh doanh đều hạch toán chung với công ty.
4. Trang thiết bị và cơ sở vật chất kỹ thuật.
-Trụ sở văn phòng công ty và các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh được trang bị đầy đủ hệ thống thông tin liên
lạc, cmputer và mạng hệ thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet.
- Kho nhựa đường tại Đà Nẵng,Nhà Bè, Hải Phòng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Cụm kho chứa hoá chất ở Nhà Bè có sức chứa khoảng 15000 m3 cụm kho
chứa hoá chất thứ hai vừa được xây dựng tại Hải Phòng năm 2000 vừa qua.
- Dây chuyền pha chế dầu mỡ nhờn Hải Phòng, Nhà Bè tương đương trình
độ công nghệ tiêu chuẩn của G7.
Giám đốc
Phòng
t ch c
hành
chính
Phòng
tài
chính
k
toán
Phòng
k
thu t
s n
xu t
Phòng
kinh
doanh
d u
nh n
Phòng
kinh
doanh
nh a
ng
Phòng
kinh
doanh
hoá
ch t
Chi
nhánh
hoá d u
Sài Gòn
Chi
nhánh
hoá d u
H i
Phòng
Chi
nhánh
hoá d u
à N ng
Xí
nghi p
d u nh n
Hà N i
M t s c a
hàng kinh
doanh t i Hà
Nôi
7
- Đội xe chuyên dụng vận tải nhựa đường và hoá chất tại các chi nhánh
Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh.
- Hai trung tâm thử nghiệm hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5958-
1995 tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có khả năng phân tích hầu hết các
chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn,nhựa đường, hoá chất đang được lưu
hành trên thị trường Việt Nam.
5. Đội ngũ cán bộ.
Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, công ty đã
tiến hành triển khai công tác định biên xuống các đơn vị cơ sở đảm bảo bộ máy
gián tiếp gọn nhẹ nhưng hiệu quả, lao động trực tiếp được bố trí đúng và đủ ở
các khâu công việc. Công ty hiện có 560 lao động, trong đó : số lao động gián
tiếp là 210 người ở văn phòng công ty và các chi nhánh, số lao động trực tiếp là
350 người làm việc tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công ty Hoá dầu
Petrolimex đã kế thừa được truyền thống cũng như những kinh nghiệm hết sức
quý báu. Cùng với một đội ngũ cán bộ tương đối trẻ, năng động, giàu nhiệt
huyết, công ty đã và đang tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng khốc liệt. Phát huy những thành quả đạt được và không ngừng vươn lên
trong mọi khó khăn, thử thách, PLC sẽ vững bước tiến ra thị trường các nước
trong khu vực và trên thế giới.
II. sản phẩm -khách hàng – tình hình cạnh tranh của công ty.
1. Sản phẩm.
Hiện nay, công ty có 3 ngành hàng kinh doanh chính là dầu mỡ nhờn, nhựa
đường và hoá chất. Là doanh nghiệp nhà nước duy nhất tham gia vào lĩnh vực
kinh doanh dầu mỡ nhờn, PLC đã đảm bảo cho thị trường trong nước và xuất
khẩu các loại dầu nhờn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang các nhãn hiệu
nổi tiếng Petrolimex, BP,ELF, PLC... cho các khách hàng công nghiệp trọng
điểm và các hộ tiêu dùng trong nước.
8
Do công tác đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được xác định là nhiệm vụ cơ bản của chiến lược phát
triển kinh doanh dài hạn của ngành nhựa đường nói riêng và của toàn công ty
nói chung, PLC đã trở thành nhà cung cấp nhựa đường nóng đầu tiên ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, PLC cũng chiếm thị phần lớn về các sản phẩm nhựa đường
đặc đóng phuy, nhựa đường lỏng và nhựa đường nhũ tương...
Về ngành hàng hoá chất, PLC là nhà cung cấp các loại dung môi rời như
dung môi cao su, dung môi pha sơn LAWS, Toluence, Xylene...với phương thức
giao hàng bằng xe tex đến tận kho của khách hàng hoặc đóng phuy 200 lit.
Ngoài ra, PLC còn là nhà cung cấp các loại chất dẻo cho công nghiệp sản xuất
các loại bao bì như PP, HDPE, LDPE, các loại hoá chất để sản xuất mút PPG,
TDi, các loại hoá dẻo DOP, DiNP...
Do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ bản cho các ngành kinh tế khác và
thường được mua bán với khối lượng lớn bằng phương thức đấu thầu nên các
sản phẩm của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lượng, chất
lượng và giá cả. Dù vậy, các sản phẩm của PLC luôn được tín nhiệm và đánh giá
cao.
2. Khách hàng.
Với mục tiêu ban đầu là nhập khẩu các sản phẩm hoá dầu (chủ yếu là dầu
nhờn chất lượng cao) phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, khách hàng chủ
yếu của PLC là các doanh nghiệp công nghiệp trong và ngoài nước.
Thị phần của PLC trong khu vực khách hàng quân đội là 10%.PLC đã đáp
ứng được 55-60% nhu cầu ngành đường sắt; khu vực mía đường là 30%; than
15%; điện 5%...
Các bạn hàng nước ngoài chủ yếu của công ty là Nhật Bản, Nam Triều
Tiên, Singapore, Mỹ, Đức, Pháp (việc cung cấp dầu nhờn hàng hải cho các
khách hàng ELF chiếm khoảng 15% doanh số của công ty). Công tác xúc tiến
9
các hoạt động xuất khẩu sang Lào, Campuchia cũng đã mang lại những hiệu quả
nhất định.
3. Tình hình cạnh tranh
a. Ngành hàng dầu nhờn.
Sau 8 năm kể từ khi giấy phép đàu tư cho lĩnh vực sản xuất dầu nhờn được
cấp, thị trường Việt Nam đã xuất hiện đầy đủ tên tuổi của các hãng dầu nhờn
hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, có thể kể tên các đối thủ cạnh tranh trong nước
của PLC như:APP, Vidamo...các công ty có vốn đầu tư nước ngoài mang nhãn
hiệu: BP, Catrol, Mobil, Caltex, Shell...Với thế mạnh có hệ thống hàng bán lẻ
xăng dầu trên toàn quốc, thị phần sản phẩm dầu nhờn của PLC cho thị trường
công nghiệp và dân dụng đạt 25%.
b. Ngành hàng nhựa đường.
Cũng giống như ngành hàng dầu mỡ nhờn, ngành hàng nhựa đường của
PLC đang phải chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các đối thủ nước ngoài như:
ADCO, Shell, Caltex...Dù vậy, PLC vẫn tỏ ra chiếm ưu thế với 37% thị phần
của dung lượng thị trường, tức vào khoảng 220 000- 250 000 tấn/năm
c. Ngành hàng hoá chất.
Đây là thị trường có nhiều tiềm năng song đa dạng về nhu cầu nên chưa có
doanh nghiệp nào đủ sức chiếm hoàn toàn ưu thế. Tại đây, các đối thủ cạnh
tranh lớn vẫn là: Shell, Mobil, Cemaco, Chemco...Riêng các loại hoá chất lỏng
(dung môi cao su,xăng pha sơn, Toluen, Xylene...) PLC hiện chiếm 60% dung
lượng thị trường.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng đối thủ cạnh tranh chính của công ty
vẫn là các công ty nước ngoài có ưu thế về vốn, công nghệ, uy tín thương hiệu
trên phạm vi thế giới. Để tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế một cách
hiệu quả, công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh đúng đắn,
trên cơ sở lấy nhân tố con người là động lực cho sự phát triển.
10
III. Vài nét về hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty.
1. Nhận định chung về hoạt động xuất nhập khẩu.
Như đã nói ở trên, mục tiêu thành lập ban đầu của công ty là nhập khẩu các
sản phẩm hoá dầu cao cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước. Trong thời
gian đầu mới thành lập với mục tiêu học hỏi, nắm bắt công nghệ, nâng cao uy
tín doanh nghiệp, người ta biết đến PLC như một nhà phân phối chính cho các
hãng dầu nổi tiếng tại thị trường Việt Nam. Hiện nay, hoạt động nhập khẩu của
công ty chuyển sang việc chỉ nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời rồi tự pha chế theo
đúng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Đồng thời, công ty chuyển hướng từ nhập
khẩu phục vụ tiêu dùng sang nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất.
Về bản chất, chiến lược phát triển kinh doanh của PLC là chiến lược tự đầu tư
để nội địa hoá sản phẩm tiến tơí thay thế hàng nhập khẩu giống như bất kỳ một
liên doanh lắp ráp ô tô, xe máy hay đồ điện tử dân dụng đang được khuyến
khích ở Việt Nam. Công ty đã và đang đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hoá
dầu sang hai nước láng giềng Lào và Campuchia. Đây sẽ là tiền đề cần thiết để
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới.
Việc ra đời các nhà máy lọc dầu tại Việt Nam sẽ mở ra hướng xuất khẩu cho
các sản phẩm hoá dầu của công ty. Mặc dù, hoạt động xuất khẩu các sản phẩm
hoá dầu của PLC chưa thực sự lớn mạnh song đây là một chiến lược phát triển
đúng đắn mà công ty đang đẩy mạnh.
2. Các đối tác nước ngoài.
Là thành viên chính thức thứ 27 của ELF Lub Marine (Cộng hoà Pháp)
PLC không những đã cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng ngàn lượt tàu biển,
thuyền đánh cá tại các cảng Việt Nam mà còn phát triển các hoạt động của mình
tới 80 nước và 650 cảng trên thế giới. Các bạn hàng chủ yếu của công ty vẫn là
các quốc gia như: Pháp, Đức, Nhật Bản, Mỹ, Singapore...Cùng với công ty BP-
Petrco (Liên doanh giữa Petrolimex và BP oil của vương quốc Anh) PLC đã
cung cấp các sản phẩm giàu mỡ nhờn chất lượng cao mang nhãn hiệu BP đến
khách hàng...Không ngừng tăng cường phát triển các mối quan hệ hợp tác quốc
tế luôn là mục tiêu quan trọng của công ty, là cơ sở của cạnh tranh và thâm nhập
vào thị trường quốc tế.
11
Chương II
thực trạng hoạt động kinh doanh
và quản lý của công ty
I. Những kết quả đạt được.
1. Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Được chuyển giao một đội ngũ cán bộ có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu, vừa có thực tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường
lại được kế tục một cơ sở vật chất tương đối thuận lợi của Petrolimex, PLC đã
trở thành một trong những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất của Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam sau gần 5 năm hoạt động. Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh năm sau luôn tăng cao hơn năm trước (xem bảng):
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
(Đơn vị: tỷ VND)
Năm
Chỉ tiêu
1998 1999 2000
STĐ %KH %97 STĐ %KH %98 STĐ %KH %99
Doanh thu 357,4 110,5 125,4 460 104,3 122,3 520,3 106,3 113,1
Lợi nhuận 15,5 115,6 105,2 17 134 108,6 23 124,3 103,9
Nộp ngân sách 22 118,3 107,1 24 114,2 104,1 27 128,6 106,0
(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán- Tài chính)
Tuy tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại do những tác động khách
quan nhưng các chỉ số khác vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn. Số vòng quay
của vốn là 2,7 vòng/năm, trong khi tỉ suất lợi nhuận/ doanh thu là 4,4% và tỷ
12
suất lợi nhuận/vốn là 31%, tức là gấp khoảng 2,5 lần lãi suất ngân hàng. Đời
sống cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể với mức lương bình quân 1
500 000 đ/người/tháng.
Trong kế hoạch phát triển dài hạn tới năm 2010, công ty Hoá dầu
Petrolimex tập trung xây dựng và phát triển 3 nhóm ngành hàng chính là dầu mỡ
nonfm, nhựa đường, hoá chất theo hướng chuyển dần từ nhập khẩu sang sản
xuất thay thế hàng nhập khẩu bằng chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết)
theo chiều dọc, mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh theo hai hướng: cung
ứng và tiêu dùng. Thời gian qua, công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm và hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ. Cụ thể là:
Về ngành hàng dầu bôi trơn công nghiệp và dân dụng. Hiện nay, công ty
chuyển sang nhập khẩu dầu gốc ở dạng rời rồi tự pha chế theo yêu cầu tiêu dùng
trong nước; tỷ trọng kinh doanh sản phẩm do PLC tự pha chế là 80%. Chất
lượng sản phẩm của PLC đạt tiêu chuẩn quốc tế. Thực tế cho thấy, PLC đủ uy
tín và công nghệ tiên tiến, đồng thời là thành viên của ELF, là tổng đại lý của
BP trong nhiều năm. Mặt khác, giá thành sản phẩm thấp hơn giá dầu nhờn nhập
khẩu cùng tiêu chuẩn chất lượng từ 10-15 %. Nhờ vậy, nhiều năm qua, tốc độ
tăng trưởng trung bình của công ty đạt 10%/năm.
Về ngành hàng nhựa đường, nắm bắt được sự chuyển dịch về công nghệ
làm đường mới đòi hỏi cung cấp nhựa đường nóng với khối lượng lớn và liên
tục, PLC đã thay hẳn cả phương thức kinh doanh, không nhập nhựa đường phuy
mà tập trung đầu tư xây dựng các khu, kho, bể có sức chứa hàng chục ngàn tấn
tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng...đồng thời phát triển đội xe
tex chuyên dùng chở nhựa đường lỏng. Kết quả là PLC đã trở thành nhà cung
cấp nhựa đường nóng đầu tiên ở Việt Nam với giá thành hạ 5-7% so với việc
nhập khẩu nhựa đường phuy trong khi lại nâng cao được chất lượng sản phẩm so
với phương pháp đun nóng cũ. Đồng thời, công ty đã tận dụng được lao động
dôi dư và khai thác hiệu quả vỏ phuy đã qua sử dụng trong nước.
13
Về ngành hàng hoá chất. PLC cũng định hướng chủ yếu là kinh doanh hàng
xá để phát huy lợi thế về hệ thống kho cảng tiếp nhận hoá chất lỏng với công
nghệ xuất nhập hiện đại. Đồng thời, chuyển hướng từ nhập khẩu phục vụ tiêu
dùng sang nhập khẩu nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất. Định hướng gắn
liền kinh doanh với sản xuất thể hiện rõ qua các dự án liên doanh sản xuất với
các đối tác nước ngoài, đặc biệt là liên doanh giữa PLC với TAYCA và
NiSSHO iWAi sản xuất chất hoạt động bề mặt Linear AlkylBenzen (LAS) tại
Hải Phòng với tỷ lệ góp vốn giữa Việt Nam và phía nước ngoài là 60-40. Sản
phẩm hiện đã xuất xưởng tỏ ra không có đối thủ, kể cả về giá và chất lượng trên
thị trường Việt Nam.
2. Tình hình tài chính của công ty
Ngay từ đầu năm tài chính, công ty đã làm việc với tổng công ty giao định
mức vốn tới các phòng kinh doanh dầu mỡ nhờn, nhựa đường, hoá chất và định
mức dư nợ lãi suất cho vay công ty. Trên cơ sở đó, công ty giao kế hoạch các
định mức tồn kho, luân chuyển hàng hoá và công nơ mua hàng, bán hàng chi tiết
cho từng khách hàng, đã bảo toàn vốn năm 1998 được 4,125 tỷ; năm 1999 là 3
tỷ đồng.Những năm qua, mặc dù nguồn vốn ngân sách do Nhà nước cấp có giảm
nhưng nguồn vốn tự có của công ty không ngừng tăng lên. Điều đó chứng tỏ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thực sự có hiệu quả.Cụ thể về tình
hình vốn của PLC trong giai đoạn 1998-2000 được trình bày ở bảng sau:
Bảng : Tình hình vốn của PLC giai đoạn 1998-2000.
Năm 1998 1999 2000 Tổng (%) Tổng (%) Tổng (%)
Nguồn vốn
Vốn ngân sách
37
60
30
52
32
52
Vốn tự có 24,7 40 27,7 48 29,5 48
Phân bổ vốn
Vốn cố định
33,3
54
35,8
62
41,8
68
Vốn lưu động 28,3 46 21,9 38 19,7 32
14
Bảng số liệu trên cũng cho ta thấy nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định của
công ty lần lượt tăng qua các năm. Do chiến lược phát triển của công ty là
hướng vào sản xuất và kinh hàng xá, trong giai đoạn đầu công ty tập trung đầu
tư vào các tài sản cố định, cụ thể là: dây chuyền công nghệ pha chế, các khu vực
kho cảng tiếp nhận, bồn bãi và các đội xe;tàu vận tải chuyên dụng. Nguồn vốn
đầu tư này sẽ được tài trợ chủ yếu từ quỹ phát triển doanh nghiệp, vốn ngân sách
và các hoạt động liên doanh, hợp tác kinh doanh với các đối tác nước
ngoài.Thực hiện định mức vốn dự trữ hàng hoá và tận dụng những ưu đãi về vốn
vay ngắn hạn của tổng công ty để cải thiện tình hình vốn lưu động của doanh
nghiệp.
3. Quá trình xây dựng và áp dụng ISO 9002 tại PLC.
Ngay từ khi mới thành lập, lãnh đạo công ty đã xác định vai trò của chất
lượng sản phẩm và chất lượng hệ thống là vấn đề sống còn của công ty. Do vậy,
từ năm 1995, PLC đã có định hướng quản lý hệ thống chất lượng theo mô hình
ISO 9000.Sau một thời gian dài nghiên cứu, tìm hiểu về ISO 9000, tháng 8/1997
lãnh đạo công ty đã khẳng định sự cam kết về xây dựng hệ thống chất lượng
theo ISO 9000, cụ thể là ISO 9002 trên toàn công ty. Trong giai đoạn đầu, để
làm quen với mô hình quản lý chất lượng mới, PLC sẽ á