Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu tố
đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đảm khi
hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhng xét cho cùng thì
điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê
lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn đợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu,
là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính,
thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực hành tiết kiệm,
hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức
đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực hiện đợc nhiều việc nhất.
56 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2096 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư vấn đầu tư và Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Tư
vấn đầu tư và Thương mại
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty T vấn đầu t và Thương
mại
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I/ Khái niệm và phân loại vốn.
1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh nghiệp nói riêng
và của một nền kinh tế nói chung, từ trớc tới nay, không chỉ có các chủ doanh nghiệp,
những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy động và cách thức sử dụng vốn mà
ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí để đa ra một định
nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm trù cơ bản.
Theo Mark, t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất.
Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển
kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị
thặng d.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trờng phái “tân cổ điển” đã thừa kế quan
niệm về các yếu tố sản xuất của trờng phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là
các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho
hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật t,
đất đai, giá trị nhà xởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không đề cập tới
các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đa ra hai định nghĩa vốn hiện vật và vốn
tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất
các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Nh vậy, D.
Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ bản: vốn là
một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong cách định nghĩa của mình,
các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ phận nguồn lực mà doanh
nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng hoá, dịch
vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không phải là
đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu t.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở
chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì ngời sở hữu có thể bán quyền sử
dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá
phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn nên vốn có thể lu chuyển trong đầu t kinh doanh và sinh lời.
Dới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản, kết
hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà
trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của
doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù đợc xem xét, đánh giá theo nhiều quan niệm, với nhiều
mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đa ra một định nghĩa về vốn thoả mãn tất cả các
yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích luỹ đợc cho
các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
2. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp đợc phép thành lập, bao giờ
chủ doanh nghiệp cũng phải đầu t một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn
pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui định đối với mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt động của
doanh nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là một trong bốn yếu tố
đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc đảm khi
hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhng xét cho cùng thì
điều kiện đầu tiên và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê
lao động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn đợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu,
là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể đợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính,
thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó nghĩa là thực hành tiết kiệm,
hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức
đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số vốn nhất định có thể thực hiện đợc nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “t bản đứng vị trí hàng đầu vì t bản là tơng
lai” (trích từ tài liệu: “Tích tụ và tập trung vốn trong nớc – NXB Thống kê 1997”).
3. Phân loại vốn trong doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp thờng đợc chia thành nhiều phần khác nhau theo từng cách
chia khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích, thời hạn, và tính chất sử dụng vốn mà ngời ta
phân chia thành các loại khác nhau:
3.1. Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lu động
3.1.1. Vốn cố định
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố
định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu t ứng trớc để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn
cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hởng rất lớn đến trình độ
trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
ngợc lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng lại có ảnh
hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính
chất đầu t thì vốn cố định dới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp đợc chia làm ba loại:
tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.
a. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua
bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thơng mại, giá trị lợi thế thơng mại... tài sản cố
định vô hình cũng có thể đợc hình thành do doanh nghiệp đầu t hay cho thuê dài hạn.
b. Tài sản cố định hữu hình là những t liệu lao động chủ yếu đợc biểu hiện bằng các
hình thái vật chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc, thiết bị phơng tiện vận tải, các vật kiến
trúc..., những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập
hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một
hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu
hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu t tài chính dài hạn với mục đích
kiếm lời nh đầu t vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn... Đây là
những khoản vốn đầu t có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu kỳ kinh
doanh).
Vốn cố định đợc luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá trình sản
xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhng tính năng và công suất
bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị
giảm đi. Vốn cố định đợc tách làm hai phần sau:
- Một phần tơng ứng với giá trị hao mòn đợc chuyển vào giá trị sản phẩm dới hình thức
chi phí khâu hao và đợc tích luỹ lại thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá đợc
tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản
xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định đợc “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định
ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tơng ứng với sự suy
giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản
cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thờng, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng
số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy luật
riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hởng trực tiếp tới hiệu quả vốn
sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Vốn lu động
Vốn lu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm tài sản lu
động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu động chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng
chia tài sản lu động thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông.
- Tài sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ từng thay thế,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lu động lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trớc.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động sản xuất và tài sản xuất lu
thông luôn vận động, thay thế và chyển hoá lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lu động,
vốn lu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh.
Vốn lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lu động từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang
hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi sản
phẩm đợc tiêu thụ, vốn lu động lại trở về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của
nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thờng xuyên liên tục
nên cùng một thời điểm vốn lu động tồn tại dới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản
xuất và lu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn đợc đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất đợc lặp đi
lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lu động là bộ phận quan trọng
trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong đó cần phải xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo vốn lu động để duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có
những biện pháp khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và
thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2. Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn đợc chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
3.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn này không phải là một khoản
nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh: vốn đầu
t từ ngân sách Nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở
hữu đợc xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ
nợ phải trả.
3.2.2. Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải
thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm
dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân nh: vốn vay của ngân hàng thơng mại, các tổ chức
tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng cha
thanh toán.
3.3. Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn vốn doanh
nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
3.3.1. Nguồn vốn thờng xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài
hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc
đầu t mua sắm tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3.2. Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( ít hơn một năm ) mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thờng phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thờng xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho ngời quản lý
xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài
chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tơng lai trên cơ sở xác
định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.
II/ Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi ích mà đồng
vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh nh vậy có thể thấy đợc ta sẽ
đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao hay thấp, tốt hay xấu…
2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
ã Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = -------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao nhiêu vòng.
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể
hiện qua doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã đầu t. Vòng quay càng lớn
thì hiệu quả càng cao.
ã Suất hao phí vốn:
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng doanh thu cần
có bao nhiêu đồng vốn.
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn trong kỳ = -----------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
ã Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ = ---------------------------------------------
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận đợc tạo ra trên một đồng vốn sản xuất trong kỳ.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
ã Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân tích
biết đợc đầu t một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = --------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
ã Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lợng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu đồng vốn cố định.
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Suất hao phí vốn cố định = ------------------------------------------------
Doanh thu thuần trong kỳ
ã Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định = -----------------------------------------------
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng
vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn
cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
ã Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động trong kỳ = ---------------------------------
Vốn lu động bình quân
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng. Qua đó cho
biết một đồng lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lu động.
ã Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động:
SLợi nhuận
Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động = --------------------------------------------
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lu động.
ã Kỳ luân chuyển vốn lu động:
360
K = ----------
L
K: kỳ luân chuyển vốn lu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lu động.
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và chứng tỏ
vốn lu động càng đợc sử dụng có hiệu quả.
ã Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngợc lại.
Vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động = -----------------------------------
Doanh thu sau thuế
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lợng
công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng
thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng nh ít đi chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu
hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các
khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây da, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản vay nợ
mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải dùng
toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới hạn.
Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm ảnh
hởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả năng
thanh toán ngời ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm chỉ
tiêu này bao gồm:
Tổng tài sản
ã Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = ---------------------------
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang
quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả ( nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, ... ).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lu động, tài sản cố định) không đủ trả số nợ mà
doanh nghiệp phải thanh toán.
ã Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn trong kỳ
thanh toán = --------------------------------------------------------------
tạm thời trong kỳ Tổng nợ ngắn