Kể từ khi Việt Nam ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài đầu
tư nước ngoài năm 1987, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chiếm một
vị trí quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển của nước ta. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp đáng kể cho ngân sách, g iải quyết công ăn
việc làm, và đặc biệt chuyển giao cho Việt Nam những công nghệ hiện đại và
tương đối hiện đại so với khu vực và thế giới. Đây là khu vực năng động của
nền kinh tế nước ta, chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP của nước ta, n ó cùng
với kinh tế quốc doanh đã tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.
Chính vì vậy, Việt Nam kể từ khi ban hành luật khuyến khích đầu tư
nước ngoài đến nay đã không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tạo điều
kiện tốt cho hoạt động FDI được diễn ra một cách thuận lợi nhất. Việt Nam đã
không ngừng học hỏi kinh ngiệm FDI của các nước trên thế giới, tổ chức các
cuộc họp với các nhà đầu tư nước ngoài để giải quyết những khó khăn, vướng
mắc mà họ gặp phải. Tất cả những điều đó không ngoài việc nhằm tăng cường
thu hút FDI vào Việt Nam.
101 trang |
Chia sẻ: haohao89 | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
1
LờI NóI ĐầU
Kể từ khi Việt Nam ban hành luật khuyến khích đầu tư nước ngoài đầu
tư nước ngoài năm 1987, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chiếm một
vị trí quan trọng trong hoạt động đầu tư phát triển của nước ta. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góp đáng kể cho ngân sách, giải quyết công ăn
việc làm, và đặc biệt chuyển giao cho Việt Nam những công nghệ hiện đại và
tương đối hiện đại so với khu vực và thế giới. Đây là khu vực năng động của
nền kinh tế nước ta, chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP của nước ta, nó cùng
với kinh tế quốc doanh đã tạo động lực cho nền kinh tế phát triển.
Chính vì vậy, Việt Nam kể từ khi ban hành luật khuyến khích đầu tư
nước ngoài đến nay đã không ngừng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tạo điều
kiện tốt cho hoạt động FDI được diễn ra một cách thuận lợi nhất. Việt Nam đã
không ngừng học hỏi kinh ngiệm FDI của các nước trên thế giới, tổ chức các
cuộc họp với các nhà đầu tư nước ngoài để giải quyết những khó khăn, vướng
mắc mà họ gặp phải. Tất cả những điều đó không ngoài việc nhằm tăng cường
thu hút FDI vào Việt Nam.
Trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ khó khăn cho Việt Nam trong việc thu
hút FDI, thời kỳ Trung Quốc được coi là: "thỏi nam châm thu hút vốn". Đối
với ta một nền kinh tế nhỏ và gần kề thì khó khăn trong hoạt động thu hút
FDI là điều tất yếu. Cộng thêm thời kỳ ảm đạm của kinh tế Nhật, một trong
những nhà đầu tư truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn của khu vực thì luồng
vốn FDI vào Việt Nam càng thêm khó khăn mặt khác các nước trrong khu
vực hiện nay không ngừng thay dổi chính sách thu hút FDI của theo xu hưóng
ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư vào. Do các nước
này cần phải thu hút FDI để khôi phục lại nền kinh tế kể từ sâu vụ khủng
hoảng khinh tế tầi chính năm 1997. Trong khi các nước ASEAN đang tích
cực cải thiện môi trường đầu tư thì Việt Nam vẫn có mức cước phí rất cao so
với khu vực, đơn cử: vấn đề về cước phí internet, cước phí vận tải... . Điều đó
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
2
khiến ta phải tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác với các nước, các khu vực
trên thế giới đặc biệt là EU, Nhật và Mỹ... Đây là ba trung tâm kinh tế lớn của
thế giới. Vì vậy, cần tăng cường khả năng thu hút FDI từ những khu vực này.
Trong khuôn khổ của đề tài này chỉ đề cập đến một số giải pháp nhằm
tăng cường khả năng thu hút FDI từ EU, Nhật và Mỹ vào Việt Nam .
Nội dung của đề án bao gồm ba chương, được khái quát như sau:
Chương 1: Đặc điểm và vị trí của EU, Mỹ, Nhật Bản trong lĩnh vực FDI.
Chương 2: Thực trạng thu FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
thời gian qua.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI
của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam trong thời gian tới.
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
3
Chương I
đặc điểm và vị trí của eu, mỹ, nhật bản
trong lĩnh vực fdi
I. KHÁI NIỆM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Khái niệm
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ngày càng phát triển rất mạnh mẽ và trở
thành một trong những khuynh hướng chủ yếu của quan hệ hợp tác kinh tế
quốc tế. Nguyên nhân chủ yếu của thực trạng này là do tính hiệu quả mà
phương thức kinh doanh đặc biệt này mang lại và do sự phát triển ngày càng
tăng các mối quan hệ giữa các quốc gia, kể cả giữa các quốc gia có chế độ
chính trị khác nhau.
Do yêu cầu quản lý vĩ mô và nâng cao hiệu quả đầu tư, mỗi quốc gia
đều có văn bản pháp luật riêng để điều chỉnh quan hệ Đầu tư nước ngoài,
trong đó có đề cập đến khái niệm của lĩnh vực kinh tế này.
Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam (Ban hành năm 1987, điều chỉnh
năm 1990, 1992 và 2000) đã định nghĩa như sau: "Đầu tư nước ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào khác được Chính phủ Việt Nam chấp nhận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh, xí nghiệp 100% vốn nước ngoài theo qui định của Luật này". (Ở đây
cần lưu ý rằng Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam chỉ trực tiếp điều chỉnh
quan hệ kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài nên định nghĩa trên cũng chính là
định nghĩa của Đầu tư trực tiếp nước ngoài).
Từ đó, chúng ta có thể hiểu Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các nhà
đầu tư (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hay bất kỳ hình thái giá trị nào vào
nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc đem lại các hiệu quả xã hội.
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
4
2. Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1. Đối với nước chủ đầu tư
2.1.1. Các tác động tích cực
Đối với nước đầu tư, Đầu tư trực tiếp nước ngoài đem lại lợi nhuận cao
hơn ở trong nước. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu tư.
Việc đầu tư ra nước ngoài làm cho yêu cầu tương đối về lao động ở trong
nước giảm hay năng suất giảm. Ngược lại, tổng lợi nhuận thu được từ đầu tư
ra nước ngoài tăng, lợi suất đối với yếu tố lao động giảm và yếu tố tư bản
tăng. Như vậy, thu nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài có sự tái phân phối thu
nhập quốc nội từ lao động thành tư bản.
Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, Đầu tư trực tiếp nước ngoài kích
thích việc xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc. Đặc biệt là khi đầu tư vào các
nước đang phát triển có nền công nghiệp cơ khí lạc hậu hoặc khi các công ty
mẹ cung cấp cho các công ty con ở nước ngoài máy móc thiết bị, linh kiện,
phụ tùng và nguyên liệu. Nếu công ty của nước đầu tư muốn chiếm lĩnh thị
trường thì Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động vào việc xuất khẩu các linh
kiện tương quan, các sản phẩm tương quan để tăng tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đối với nhập khẩu, nếu các nước đầu tư đầu tư trực tiếp vào ngành khai
thác của nước chủ nhà, họ có được nguyên liệu giá rẻ. Trong điều kiện nhập
khẩu ngang nhau, họ có thể giảm được giá so với trước đây nhập từ nước
khác. Nếu sử dụng giá lao động rẻ của nước ngoài để sản xuất linh kiện rồi
xuất về trong nước để sản xuất thành phẩm, họ có thể giảm được giá thành
phẩm mà trước đây họ phải nhập khẩu.
Trong dài hạn, việc đầu tư ra nước ngoài sẽ đem lại ảnh hưởng tích cực
cho cán cân thanh toán quốc tế của nước đầu tư. Đó là do việc xuất khẩu thiết
bị máy móc, nguyên vật liệu... cộng với một phần lợi nhuận được chuyển về
nước đã đem ngoại tệ trở lại cho nước đầu tư. Các chuyên gia ước tính thời
gian hoàn vốn cho một dòng tư bản trung bình là từ 5 đến 10 năm.
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
5
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
6
2.1.2. Các tác động tiêu cực
Như trên đã phân tích thì Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giúp cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế của nước đi đầu tư nhưng đó là tác động tích cực
trong dài hạn. Trước mắt, do sự lưu động vốn ra nước ngoài mà việc đầu tư
trực tiếp này lại gây ra ảnh hưởng tiêu cực tạm thời cho cán cân thanh toán
quốc tế. Nguyên nhân là do trong năm có đầu tư ra nước ngoài, chi tiêu bên
ngoài của nước đầu tư tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong cán cân
thanh toán ngân sách. Vì vậy, nó khiến một số ngành trong nước sẽ không
được đầu tư đầy đủ.
Một yếu tố ảnh hưởng tiêu cực khác nữa là việc xuất khẩu tư bản có
nguy cơ tạo ra thất nghiệp ở nước đầu tư. Hãy xem xét một trong những
nguyên nhân mà các nhà tư bản đầu tư ra nước ngoài là nhằm sử dụng lao
động không lành nghề, giá rẻ của những nước đang phát triển. Điều này tất
yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động không lành nghề của nước
đầu tư. Thêm vào đó, nước sở tại lại có thể xuất khẩu sang nước đầu tư hoặc
thay cho việc nhập khẩu trước đây từ nước đầu tư, họ tự sản xuất được hàng
hoá cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu
hướng giảm mức thuê mướn nhân công ở nước chủ đầu tư và tăng mức thuê
công nhân ở nước sở tại dẫn đến sự đối kháng về lao động ở nước đầu tư và
quyền lợi lao động ở nước chủ nhà.
Tóm lại, có một số tác động không tốt tới cán cân thanh toán quốc tế
hay làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của việc các nhà tư bản đầu tư ra nước
ngoài song không vì thế mà khuynh hướng này có chiều hướng bị giảm sút.
Để đáp ứng yêu cầu thực tế và vì những lợi ích to lớn và lâu dài mà hình thức
đầu tư này mang lại, nhất định Đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn sẽ ngày càng
được phát triển mạnh mẽ.
2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
2.2.1 Tác động tích cực
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
7
Đối với các nước đang phát triển, tác dụng chủ yếu của Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là làm tăng thêm tích luỹ và bù đắp vào lỗ hổng ngoại tệ. Do thu
nhập của các nước này còn thấp nên tích luỹ thấp trong khi tỷ lệ tư bản đầu ra
lại cao. Muốn đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhất định (là tỷ lệ tích luỹ trừ
đi tỷ lệ tư bản đầu ra) thì một trong những biện pháp là phải hạ tỷ lệ tư bản
đầu ra. Biện pháp này yêu cầu phải nâng cao trình độ kỹ thuật và quản lý và
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể đáp ứng được đòi hỏi này. Bên cạnh tỷ lệ
tích luỹ thấp, các nước đang phát triển còn thiếu nhiều ngoại tệ. Do vậy,
không thể đáp ứng được nhu cầu nhập khẩu đầu tư thiết bị, Đầu tư trực tiếp
nước ngoài cũng lấp được lỗ hổng này.
Ngoài ra Đầu tư trực tiếp nước ngoài còn có thể kéo theo đầu tư trong
nước. Khi nước ngoài đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ sở, các ngành
công nghiệp sẽ thúc đẩy nước sở tại đầu tư. Như vậy, nó cũng làm tăng thêm
việc làm cho các nước này.
Lợi ích quan trọng mà Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại là công
nghệ kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ
thuật trong các nước đang phát triển, góp phần làm tăng năng suất các yếu tố
sản xuất, khai thác và sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên,
thay đổi kết cấu sản phẩm, phát triển các ngành nghề mới, đặc biệt là các
ngành có hàm lượng công nghệ cao. Nó có tác động lớn lao đối với quá trình
công nghiệp hoá và tăng trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển.
2.2.2. Tác động tiêu cực
Như chúng ta đã phân tích thì không thể phủ nhận được ảnh hưởng tích
cực đối với thu chi quốc tế của nước sở tại mà Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
đem lại, nhưng xét về lâu dài, việc các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đem
vốn đến đầu tư và hàng năm lại chuyển lợi nhuận về nước sẽ tạo ra gánh nặng
ngoại tệ đối với các nước này, đặc biệt là sau khi TNCs thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, vấn đề việc làm cũng phải lúc nào cũng đi theo chiều hướng
mong đợi của chúng ta, những nước tiếp nhận vốn đầu tư. Những năm gần
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
8
đây, do sự phát triển của khoa học công nghệ, lao động không lành nghề trở
nên có hiệu suất thấp. Thực tế cho thấy, các công ty có vốn FDI nhìn chung ít
sử dụng lao động tại chỗ (trừ những doanh nghiệp gia công xuất khẩu hoặc
doanh nghiệp chỉ sử dụng công nhân với lao động giản đơn, dễ đào tạo) và để
hạ giá thành sản phẩm, họ đã sử dụng phương thức sản xuất tập trung tư bản
nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngược với chiến lược việc
làm của các nước đang phát triển.
Mặt khác nữa, trong việc thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nước
sở tại còn phải chịu nhiều thiệt thòi. Các ngành công nghiệp mới mẻ, hiện đại
của các nước công nghiệp phát triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc
gia này song chủ yếu lại bị các nước đầu tư kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị
phụ thuộc vào đối tượng ngành hàng sản xuất mà nước đầu tư quyết định
kinh doanh.
Không chỉ có vậy, sự dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên
tiến, tiêu hao nhiều năng lượng từ các nước đầu tư đã gây ra ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức...
Tóm lại, trong việc thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước sở tại vừa
được lợi lại vừa bị thiệt hại. Giải quyết vấn đề này hài hoà như thế nào hoàn
toàn phụ thuộc vào chính sách, sách lược và chiến lược thu hút Đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Nếu nước sở tại xây dựng được một kế hoạch đầu tư cụ thể
và khoa học thì việc thu hút cũng như sử dụng nguồn vốn đầu tư này sẽ mang
lại hiệu quả rất cao.
2.3. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với kinh tế xã hội Việt
Nam.
* Đầu tư nước ngoài đã tạo thuận lợi cho việc tiếp cận và mở rộng thị
trường quốc tế, nâng cao năng lực sản xuất của Việt Nam. Không tính dầu
khí, kim ngạch xuất khẩu của khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 24%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
9
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH - HĐH. Theo thống kê từ cơ quan quản lý đầu tư
nước ngoài với đầu tư nước ngoài tập trung 50,5 % vào lĩnh vực công nghiệp
và xây dựng, còn lại 45,5% vào dịch vụ. Đây là nhân tố quan trọng tạo nên sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch
vụ.
* Thông qua đầu tư nước ngoài đã hình thành các KCN và KCX
* Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã góp phần giải quyết việc
làm cho gần 40 vạn lao động trực tiếp, không kể khoảng 1 triệu lao động gián
tiếp khác 9 theo cách tính của WB, cứ 1 lao động trực tiếp tạo ra việc làm cho
khoảng 2-3 lao động gián tiếp trong xây dựng và cung ứng các loại dịch vụ khác).
* Đầu tư nước ngoài đã góp phần phá thế bao vây cấm vận của một số
thế lực phản động quốc tế, nâng cao quan hệ hợp tác quốc tế, tăng cường thế
và lực của Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực.
* Đầu tư nước ngoài chủ yếu tập trung vào các địa phương có điều
kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Lai ...
đã góp phần làm cho trọng điểm kinh tế có tác động tăng trưởng cao, tạo động
lực lôi kéo cho các vùng xung quanh phát triển theo.
* Đầu tư nước ngoài đã phóp phần chuyển giao công nghệ sang Việt
Nam những công hiện đại và tương đối hiện đại so với khu vực và thế giới.
Đây là yếu tố rất quan trọng cho ta thực hiện CNH - HĐH đất nước.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA EU, MỸ, NHẬT TRONG VẤN ĐỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THẾ GIỚI
1. Một số đặc điểm nổi bật của EU trong lĩnh vực FDI với Thế giới
Khu vực EU có một vài đặc điểm quan trọng, trong lĩnh vực đầu tư EU
cũng là một trong ba nước trọng điểm trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài. Vì
vậy, không ngừng các nước và vùng lãnh thổ nghiên cưú EU để mở rộng
quan hệ, để điều kiện thận lợi cho dòng FDI chẩy vào.
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
10
Đặc điểm nổi bật nhất của EU đó là sự liên kết kinh tế xã hội chặt chẽ.
Đây là khu vực duy nhất thế giới cho đến nay sử dụng đồng tiền chung Châu
Âu trong nội bộ khối, chính sách tiền tệ cũng được sử dụng chung chẳng hạn:
vấn đề về lãi suất, vấn đề về tỷ giái hối đoái... điều này tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư tham gia đầu tư từ ngoài khối đầu tư vầo khu vực và thậm chí
ngay cả các nhà đầu tư tại nội bộ khối cũng dễ dàng đầu tư trong khối. Bởi vì,
các nhà đầu tư dễ dàng chuyển tiền của mình sang các nước trong nội bộ khối
do không có tỷ giá hối đoái giữa các nước.
Khu vực EU có sức mạnh kinh tế lớn. Nếu GDP của EU cộng thêm NA
UY, THUỴ SĨ và ICELAND vào khoảng 8.000 tỷ $ gấp đôi khu vực ASEAN
cộng thêm Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc và Đài Loan. Trong khi dân số của
khu vực này nhỏ hơn rất nhiều so với khu vực Asean và Trung quốc. Điều đó
đã chứng tỏ khu vực EU có tiềm lực kinh tế mạnh như tthế nào. Tiềm lực kinh
tế mạnh cộng thêm sự năng động của khu vực này đã đóng góp rất lớn cho sự
tăng trưởng kinh tế của thế giới. Hiện nay, Việt Nam thu hút FDI của EU còn
rất hạn chế so với tiềm năng của hai khu vực, do đó chúng ta cần phải tăng
cường hơn nữa trong việc thu hút FDI của EU.
Công nghệ cao của thế giới được tập trung ở EU. Đây là khu vực công
nghệ nguồn của thế giới. Điều đó đặt ra cho phía Việt Nam là: để thu hút FDI
của EU thì ta cần phải có một đội ngũ trình độ kỹ thuật cao mới có đủ khả
năng để tiếp cận công nghệ hiện đại của khu vực này.
Sự phát triển cao về kinh tế xã hội , trình độ văn hoá, đầu tư rất lớn
trong nội bôi khối... đó là những đặc điểm kinh tế xã hội nổi bật chung của
EU. Ngoài ra ta còn thấy đặc điển khinh tế riêng của từng nước ví dụ: đặc
điểm kinh tế Đức, nước có tiềm lực kinh tế mạnh thứ ba thế giới mà chủ yếu
phát triển mạnh về các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với quy mô của thế giới.
Đây là điều rất đáng chú ý của kinh tế Đức, nó đặt ra cho Việt Nam là: trong
quá trình thu hút FDI của Đức ta phải có các dự án có quy mô không quá lớn
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
11
không phù hợp với yêu cầu đặt ra đối với các nhà đầu tư. Có lẽ đây là khó
khăn cho ta trong việc thu hút FDI từ Đức bởi các nhà đầu tư có truyền thống
đầu tư vào các dự án có quy mô nhỏ thì rất hạn chế đầu tư sang các khu vực
khác cách quá xa.
EU bao gồm những nước có trình độ phát triển tương đối đồng đều
nhau vào loại cao nhất Thế giới. Vì vậy, cùng với xu hướng chung của Thế
giới là đầu tư phát triển giữa các quốc gia này chiếm trên 3/4 toàn bộ FDI trên
Thế giới, điều đó dễ hiểu khi ta thấy đầu tư nội bộ khối EU chiếm tỷ trọng lớn
đồng thời ngày càng gia tăng giữa các quốc gia tong nội bộ khối
Hiện nay khoảng một nửa dòng vốn đầu tư từ các nước EU được thực
hiện trong nội bộ khối EU ngày càng được gia tăng chiếm tỷ trọng từ 19,7%
dòng vốn FDI toàn cầu năm1995 tăng lên 48,1% năm 2000 đạt con số trên
550 tỷ $.
Đầu tư dưới hình thức mua lại và sáp nhập phát triển mạnh về quy mô,
số lượng và tố độ kể từ sau cơn bão tài chính tiền tệ Châu Á năm1997. Tổng
giá trị mua lại và sáp nhập của EU trrong năm 1998 đạt 332 tỷ $ bằng 80%
dòng vốn FDI của EU, gấp 3,5 lần năm 1995. Tuy nhiên, hoạt động mua lại
và sáp nhập có xu hướng nước ngoài trững lại từ cuối năm 2001. Lý do, vì
tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp hiện nay đã tác động mạnh mẽ
đến những tập đoàn kinh tế lớn do sự kém linh hoạt hơn các tập đoàn kinh tế
hay các công ty xuyên quốc gia (TNCs) có quy mô nhỏ hơn.
Mỹ là điểm đến chính trong dòng vốn đầu tư ra của EU. Trung bình
thời kỳ 1995-2000, đầu tư của EU vào Mỹ chiếm khoảng 30% dòng FDI từ
EU. Mỗi năm đầu tư của EU vào Mỹ chiếm 60% tổng vốn FDI vào Mỹ Trong
thời kỳ 1995-1997. Tỷ lệ này tăng nhanh từ 8,5% vào năm 1998 và 1999,
giảm xuống 72% vào năm 2000.
2. Một số đặc điểm kinh tế nổi bật của Mỹ trong lĩnh vực FDI với Thế giới.
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU, Mỹ, Nhật vào Việt Nam
VŨ NGỌC TOÀN TC18—A3 GVHD: PGS.TS VŨ CHÍ LỘC
12
Mỹ là nước có tiềm lực kinh tế mạnh, với hàng trăm công ty đa quốc
gia quy mô lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, Mỹ là chủ đầu tư của nhiều
nước. Mỹ đầu tư nhiều nhất vào những nơi có cơ sở hạ tầng phát triển, trình
độ lao động có chuyên môn cao, luật pháp ổn định rõ ràng, mức độ rủi ro
thấp. Như vậy, những nước có nền kinh tế càng phát triển càng thu nhận
nhiều FDI. Và các nước ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (bao gồm cả
ASEAN) là địa chỉ hấp dẫn để thu hút FDI.
Đặc biệt FDI của Mỹ được phân bổ theo qui mô và cơ cấu nhằm tối đa
hóa lợi nh