Trong cơ chế thị trường nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương pháp
làm ăn cũ, không bắt kịp với phương thức làm ăn mới mà thị trường đòi hỏi, nhiều doanh
nghiệp lâm vào tình trạnh thua lỗ dẫn đến giải thể hoặc phá sản. Do đó, để thực hiện đường
lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã được đề ra trong đại hội VIII: “ Đảy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đồng thời xây dựng
đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hiướng xã hội chủ nghĩa ” (Đại hội VIII -Đảng cộng sản Việt nam). Có nhiều doanh nghiệp
rất năng động tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng phương pháp đầu tư kinh doanh mới
nên không những đứng vững trên thị trường mà còn phát triển thu được lợi nhuận cao.
Hai vấn đề quan trọng nhất trong thực tế đang đặt ra cho các nhà kinh doanh là nhu
cầu tiêu dùng trên thị trường thường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh gay gắt
trên phạm vi toàn câud. Các doanh nghiệp Việt nam có lẽ tất nhiên gặp nhiều khó khăn do
xuất phát điểm thấp và nhiều nguyên nhân chủ quan khác.
Như vậy, có thể thấy rằng thị trường là mảnh đất sống còn của doanh nghiệp, thông
qua thị trường các doanh nghiệp phải biết sản xuất kinh doanh cái gì ? Để tó thể tồn tại, phát
triển và thắng thế trong cạnh tranh thì công tác duy trì và mở rộng thị trường đối với doanh
nghiệp ;à vô cùng quan trọng.
Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu, tìm huểu thực tế hiạt động sản xúât kinh doanh của
nhà máu Thuốc Lá Thănh Long em xin chọn đề tài: “ Một số phưong hướng và biện pháp
nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy Long làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về tình hình và mở rộng thị trường của Nhà máy tl trog những
năm gần đây.
Phần III: Phương hướng, nhiệm vụ của Nhà máy tl trong thời gian tới. Một số biện
pháp kiến nghị nhằm góp phần duy trì và mở rộng thị trường tuêo thụ sản phẩm.
71 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1939 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương hướng và biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Một số phưong hướng và biện pháp nhằm
duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm tại Nhà máy Long
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trường nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh do quen với phương pháp
làm ăn cũ, không bắt kịp với phương thức làm ăn mới mà thị trường đòi hỏi, nhiều doanh
nghiệp lâm vào tình trạnh thua lỗ dẫn đến giải thể hoặc phá sản. Do đó, để thực hiện đường
lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đã được đề ra trong đại hội VIII: “ Đảy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đồng thời xây dựng
đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hiướng xã hội chủ nghĩa ” (Đại hội VIII -Đảng cộng sản Việt nam). Có nhiều doanh nghiệp
rất năng động tích cực nghiên cứu học hỏi, áp dụng phương pháp đầu tư kinh doanh mới
nên không những đứng vững trên thị trường mà còn phát triển thu được lợi nhuận cao.
Hai vấn đề quan trọng nhất trong thực tế đang đặt ra cho các nhà kinh doanh là nhu
cầu tiêu dùng trên thị trường thường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh gay gắt
trên phạm vi toàn câud. Các doanh nghiệp Việt nam có lẽ tất nhiên gặp nhiều khó khăn do
xuất phát điểm thấp và nhiều nguyên nhân chủ quan khác.
Như vậy, có thể thấy rằng thị trường là mảnh đất sống còn của doanh nghiệp, thông
qua thị trường các doanh nghiệp phải biết sản xuất kinh doanh cái gì ? Để tó thể tồn tại, phát
triển và thắng thế trong cạnh tranh thì công tác duy trì và mở rộng thị trường đối với doanh
nghiệp ;à vô cùng quan trọng.
Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu, tìm huểu thực tế hiạt động sản xúât kinh doanh của
nhà máu Thuốc Lá Thănh Long em xin chọn đề tài: “ Một số phưong hướng và biện pháp
nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy Long làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về thị trường và tiêu thụ sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về tình hình và mở rộng thị trường của Nhà máy tl trog những
năm gần đây.
Phần III: Phương hướng, nhiệm vụ của Nhà máy tl trong thời gian tới. Một số biện
pháp kiến nghị nhằm góp phần duy trì và mở rộng thị trường tuêo thụ sản phẩm.
Phần I
Lý luận chung về thị trường và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị
trường.
I. Thị trường và các chức năng cơ bản của thụ trường:
1. Khái niệm thị trường:
Mặc dù trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp mỗi người tiêu dùng đều là
những chủ thể đọc lập, tách biệt nhưng họ đều phải dựa vào nhau và có mối liên hệ mật thiết
với nhau để cùng phát truển, mâu thuẫn đó được giải quyết trên thị trường. Thị trường trở
thành một phần của nền kinh tế.
Chính vì vậy duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là
chiến lược quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Vậy thị trường là gì?
Thị trường là một phạm trù kinh tế được các nhà kinh tế nhiên cứu cà đưa ra rất
nhiều khái niệm khácnhau. Nhưng trong phạm vi một bài viết với đề tài “Duy trì và mở rộng
thị trường tiêu thụ ản phảm” tôi xin đưa ra các quan niệm cơ bản về thị trường sau đây:
Theo quan điểm cổ điển: Thị trường là nơi diễn ra các quá trùnh trao đổi buôn bán.
trong thuật ngữ hiện đại thị trường còn bao gồm các hoọi chợ cũng như các địa dư hoặc các
khu vực tiêu thụ phân theo mặt hàng hoặc các ngành hàng.
Theo quan điểm kinh tế: Thị trường là lũnh vực trao đổi mua bán mà ở đó các chủ
thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác định già cả hàng hoá dịch vụvà thị phần.
Theo quan điểm Marketing: Thị trường là tổng hợp nhu cầu hoặc tập hợp chu
caauf về một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó. Là nơi diễn ra các hành vi mua bán, trao đổi
bằng ti tệ
Từ các quan điểm nêu trên ta có thể hiểu thị trường có thể xuất hiện ở bấy kỳ chỗ nào
khi có một hoặc nhiều ngườn mua bán.
Thị trường là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Thị trường mất đi khi nền
sản xuất hàng hoá không còn. Hoạt động cơ bản của thị trường thể hiện sự hoạt động của ba
nhân tố cơ bản, giữa chúng có mối quan hệ tương tác với nhau: nhu cầu về hàng hoá và dịch
vụ, cung ứnh hàng hoá và dịch vụ, giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Qua thị trường chúng ta có thể xác định mối tương quan giữa cung và cầu của thị
trường hàng hoá và dịch vụ, hiểu được phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung cầu dưới
hình thức mua bán hàng hoá và dịch vụ trên thị trường. Thấy rrõ thị trường còn là nơi kiểm
nghiệm giá trị của hàng hoá dịch vụ và ngược lại hàng hoá và dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
Do vậy, các yếu tố liên quan đến hàng hoá và dịch vụ đều phải tham gia vào thị
trường. Với nội dung trên, vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm là phải tìm ra thị trường, tìm
ra nhu cầu và khối lượng hàng hoá dịch vụ mà nhà sản xuất định cung ứng. Ngược lại, đứng
trên góc độ người tiêu dùng, họ phải quan tâm đến việc so sánh những sản phẩm mà nhà
cung cấp cung ứng ra thị trường có thể thoả mãn nhu cầu cùng khả năng thanh toán của họ
hay không.
2. Vai trò của thị trường đối với sự phát triển của doanh nghiệp:
Thị trường giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá ở nước ta trong điều
kiện hiện nay, “Thị trường vừa là mục tiêu vừa là căn cứ kế hoạch hoá”. Đối với các doanh
nghiệp, thị trường là một bộ phận chủ yếu trong môi trường kinh tế xã hội, ;à môi trường
kinh tế của các doanh nghiệp, ;à tấm gương để các doanh nghiệp nhận biết được nhu cầu và
đánh già hiệu quả kinh doanh của mình. Thông qua thị trường người ta mới biết cần phải
sản xuất cái gì ? Sản xuất như thế nào ? Sản xuất xho ai ? Hoạt động hướng ra bên ngoài
của các doanh nghiệp được tiến hành trong môi trường phức tạp bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau như: môi trường dân cư, môi trường văn hoá, môi trường thể chế chính trị, môi
trường công nghệ…thị trường chính là nơi hình thnhf nà thực hiện các mối quan hệ kinh tế
giữa doanh nghiệp mới thực hiện được mối quan hệvới dân cư, với các doanh nghiệp khác,
với ngành khinh tế và với hệ thống kinh tế quốc dân cũng như các bộ phận, các tổ chức khác
của xã hội.
Thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trùnh tái sản xuất hàng hóa. Nó đảm bảo
các hoạt động bình thường của quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp. Trao đổi
là một khâu quan trọng và phức tạp của quá trình tái sản xuất diễn ra trên thị trường. Hoạt
động của các doanh nghiệp trên thị trường tốt giúp cho vuệc trao đổi hàng hoá, dịch vụ được
tuến hành nhanh chóng đều đặn ;àm cho quá trùnh tái sản xuát được tốt hơn. Ngược lại, khi
thih trườngkhông ổn định, hoạt động trao đổi hàng hoá trì trệ hoặc không thực hiện được sẽ
ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp.
Vì thế thị trường có vai trò quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Vần đề thị
trường ngày càng trở nên quan trọng trong quản lý kinh tế cũng như trong toàn bộ quá trình
sản xuất của doanh nghiệp.
3. Các quy luật vận động của thị trường:
Cơ chế thị trường được hình thành với sự tác động tổng hợp cả các quy luật trong cản
xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường. Các quy luật đó tạo thành hệ thống quy luật
thống nhất và hệ thống này tạo ra cơ chế thị trường. Những quy luật chủ yếu của cơ chế thị
trường có ảnh hưởng đến duy trì và nở rộng thị trường có thể kể ra ở đây là: quy luật giá trị,
quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh.
Quy luật giá trị: là quy luật của nền sản xuất hàng hoá, căn cứ vào đó mà hàng hoá
được trao đổi theo cố lượng lao động xã hội cần thiết để hao phí sản xuất ra hàng hoá. Quy
luật này còn điều tiết phân phối lao động xã hội và tư liệu sản xuất giữa các ngành thông
qua cơ cấu giá cả thị trường.
Quy luật cung cầu: là biểu hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường.
Cầu là một lượng mặt hàng mà người mua muốn mua tại mỗi mức giá. Nếu các yếu
tố khác giữ nguyên thì khi giá cả càng thấp lượng cầu càng lớn và ngược lại.
Cung là một lượng mặt hàng mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở mỗi mức
giá. Nếu các yếu tố khác giữ nguyên thì khi giá cả càng thấp lượng cầu càng lớn và ngược
lại.
Cung là một lượng mặt hàng mà người bán có khả năng bán ở mỗi mức giá. Nếu các
yếu tố khác vẫn giữ nguyên thì giá càng cao lượng cung càng lớn.
Khi cung cầu đã trở nên cân bằng trên thị trường, thị trường đã bão hoà và nếu cung
lớn hơn cầu thì cơ hội kinh doanh trên thị trường không còn tấp dẫn doanh nghiệp nữa.
Ngược lại khi cung nhỏ hơn cầu nhiều lần so với cầu trên thị trường xuất hiện tình trạng
khan hiếm hàng hoá thì đây là một cơ hội lớn cho doanh nghiệp. Từ đó ta thấy rằng doanh
nghiệp muốn mở rộng thị trường, muốn tung ra thị trường loại sản phẩm gì với giá cả khối
lượng bao nhiêu cần phải nghiên cứu kỹ về mặt cung cầu.
Quy luật cạnh tranh: là cơ chế vận động của thỉtường có thể nói: “thị trường là
chiến trường” là “vũ đài cạnh tranh”. Có ba loại cạnh tranh; cạnh tranh giữa những người
bán và người mua, cạnh tranh giữa người bán với người bán, cạnh tranh giữa người mua với
người mua. Trong ddos cuộc ạnh tranh giữa người bán và người bán với nhau là cuộc cạnh
tranh chính trên thị trưòng, là cuộc cạnh tranh khốc liệt ngất hiện nay. Đây là cuộc cạnh
tranh giữa các nhà snả xuất nhằm dành điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi hơn.
Sản xuất hàng hoá càng phát triển, số lượng hàng hoá tung ra thị trường ngày càng nhiều thì
cạnh tranh càng trở nên khốc liệt, doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn trong vuệc duy trì
và mở rộng thị trường.
4. Phân loại thị trường:
Theo các tiêu thức khác nhau mà có nhiều cách phân loại thị trường, sau đây là một
số cách phân loại phổ biến:
4.1 Phân loại thị trường theo phạm vi lãnh thổ:
Thị trường địa phương: Là tập hợpkhách hàng trong phạm vi điag phương doanh
nghiệp được phân bố. Khi thực hiện trao đổi hàng hoá trên thị trường dịa phương hàng hoá
không được vận đổnga ngoài địa giới của địa phương ấy.
Thị trường vùng: Tập họp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định, vùng này
thường được hiểu như một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế xã hội như
vùng đồng bằng bắc Bộ, đồng bằng Nam Bộ…
Thị trường toàn quốc: Hàng hoá dịch vụ được lưu thông trên tất cả các vùng, các
địa phương của một nước.
Thị trường quốc tế: Nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán giữa các chủ thể
kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
4.2 Phân loại theo quan hệ giữa những người mua và những người bán trên thị
trưòng.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua và nhiều
người bán cùng một loại hàng hoá, hàng hoá hoàn toàn đồng nhất, nhưng người bán cạnh
tranh với nhau và những người mua canh tranh với người bán giá cả sản phẩm do thị trường
quy định, muốn có lãi người bán phải giảm chi phí sản xuất.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trường có nhiều người mua cà
nhiều người bán cùng một loại hàng hoá nhưng hàng hoá đó không hoàn toàn đòng nhất,
cùg một loại hàng hóa nhưng có nhiều kiểu cách, nhãn hiệu, kích cỡ khác nhau có những
hàng hoá có thể thay thế cho nhau. Người có quyền tự do lựa chọn à người bán có thể ấn
định giá linh hoạt theo sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá của mình trên thị trường.
Thị trường độc quyền: Trên thị trường có người bán một loại hàng hoá. Người bán
hoàn toàn kiểm soát về số lượng và giá cả hàng hoá.
4.3 Phân loại thị trường theo mục đích sử dụng các loại hàng hoá:
Thị trường tư liệu sản xuất: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường lầ các tư
liệu sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, năng liượng, động liực, náy móc, thiết bị, dụng cụ,
phụ tùng, bán thnhf phẩm. Người bán các loại tư liệu sản xuất ấy có thể là các doanh nghiệp
thueoeng mại. Mục đích chủ yếu của việc mua bán các loại tư liệu sản xuất là phục vụ cho
quá trình sản xuất.
Thị trường tư liệu tiêu dùng: Đối tượng hàng hoá lưu thông trên thị trường là các
loại vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
4.4 Phân loại thị trưòng theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp:
Thị trưòng đầu vào: (còn gọi là thị trường thượng lưu nếu xét theo dòng chảy các
yếu tố vào doanh nghiệp).
Là nơi mà doanh nghiệp thực hiện các giap dịch để mua các yếu tố càn thiết cho quá
trùnh snr xuất sản phẩm. Có bao nhiêu yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp có bấy nhiêu thị trường đầu vào tương ứng; thị trường lhoa học công
nghệ, thị trường tư liruj sản xuất, thị trường sức lao động, thị trường vốn…
Thị trường đầu ra: (còn gọi là thị trường hạ lưu, nếu xét theo dòng chảy do doanh
nghiệp sản xuất và đưa ra thị trường).
Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch để bán các sản phẩm đã sản xuất. Thị
trườg đầu ra của doanh nghiệp có thể là thị trường tư liệu sản xuất hoặc tư liệu tiêu dùng.
Như vậy, qua đây ta có thể hiểu một cách khái quát về thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp như sau: thị trưòng tuêu thị sản phẩm của doanh nghiệp là thị trường mà
tại đó doanh nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phamr của mùnh. Thị trường tiêu thụ sản
phẩm của mình. Thị trường tiêu thụ dản phẩm là một bộ phận của thị trường. Mà tại đó trên
cơ sở vận dụng một cách sáng tạo các cônh cụ, biện pháp, ngjệ thuật kinh doanh mà doanh
nghiệp tiến hành công tác tiêu thụ sản phẩm của mình.
5. Chức năng của thị trường:
thông qua sự vận động và vận dụng tổng hợp các quy luật của nó, thị trường sản
phẩm có một số chức năng cơ bản sau:
5.1 Chức năng thừa nhận:
Nó được thể hiện ở chỗ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp của doanh nghiệp có bán
được hay không. Nếu bán được nghĩa là được thị trường chấp nhận. Hàng hoá dịch vụ được
thị trường chấp nhận có nghĩa là người mua chấp nhận và quá trình tái sản xuất được thực
hiện. Thị trường thừa nhận tổng khói lượng hàng hoá và dịch vụ đưa ra thị trường rức là
thừa nhận giá trị của hàng hoá dịch vụ, chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xã hội, sự phân
phối lại các nguồn lực nói lwn sự thừa nhận của thị trường.
5.2 Chức năng thực hiện:
Nó được thể hiện ở chỗ thị trường là nơi diễn ra các hành vi mua, bán hàng hoá dịch
vụ. Người bán cần giá trị hàng hoá, còn người mua lại cần giá trụ sử dụng của hàng hóa
nhưng theo trình tự, thì sẽ thực hiện về giá tẹi chỉ xảy ra khi nào thực hiện được giá trị sử
dụng. Bởi vì hàng hoá hay dịch vụ dù được tạo ra cới chi phí thấp nhưng không phù hợp với
nhu cầu của thị trường xã hội thì sẽ không tiêu thụ được.
5.3 Chức năng điều tiết và kích thích:
Nó được thể hiện ở chỗ: thông qua nhu cầu thị trường người sản xuất sẽ chủ động di
chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này
sang sản phẩm khác nhắm có đượclợi nhuận cao hơn. Chính vì vậy người sản xuất sẽ củng
cố địa vị của doanh nghiệp mình trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao sức mạnh của
doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trường, người tiêu dìng buộc
phải cân nhắc, tính toán quá trình tiêu dùng của mình. Nó vừa kích thích người sản xuát sử
dụng hợp lý các nguồn lực của mình, vừa kích thích người tiêu dùng sử dụng có hiệu quả
ngân sách của mình. Các doanh nghiệp phải ra sức giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm bởi vù thị trường chỉ chấp nhận những hàng hoá dịch vụ với những chi phí sản xuất,
lưu thông dưới hoặc nhận những hàg hoá dịch vụ với những chi phí sản xuất lưu thông dưới
goặc bằng mức trung bình. Có thể nói rằng ngày nay cuộc cnh tranh bằng chất lượng và giá
cả đang là cuộc chạy đua không ngừng giữa các nhà sản xuất và cung ứng.
5.4 Chức năng thông tin:
Thị trường chỉ ra cho doanh nghiệp biết họ nên sản xuất cái gì với khối lượng bao
nhiêu, bán ở đâu, vào thời điểm cào với giá bao nhiêu lâ thích hợp và có lợi nhất. Thị trường
cũng chỉ ra cho người tiêu dùng nên mua những loại hàng hoá dịch vụ gì, ở đâu và vào thời
điểm nào có liựo cho mìnhnhất. Thị trường thông tin về tổng số cung tổng số cầu, cơ cấu
của cung cầu, mối quan heej giữa vị sản xuất và phân phối…
Ta có thể thấy rằng bốn chức năng trên của thị trường có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Mỗi hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện bốn chức năng này. Trong
mõi chức năng đều thể hiện vai trò quan trọng riêng của nó song chỉ khi chức năng thừa
nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường:
Thị trường chịu tác động, ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố.
6.1 Căn cứ vào mức đoọ và cấp độ quản lý, người ta chia thành các nhân tố thuộc
cấp quản lý vĩ mô và quản lý vi mô:
nhóm nhân tố thuộc cấp quản lý vĩ mô: Nhà nước quản lý can thiệp vào thị trường
bằng hệ thống các chính sách, chủ trương, biện pháp. Tuỳ theo đăc điểm và điều kiện cụ thể
của từng nước, từng thị trường và từng thời kỳ mà nhà nước đưa ra các biện pháp quản ý
khác nhau như: thuế, quỹ điều hoà giá cả, trợ giá (bảo hiểm giá cả, kho đệm…). Hiện Nhà
nước đang tổ chức và hình thành đồng bộ các thị trường, tạo môi trường thông thoáng cho
việc giao lưu cà trao đổi hàng hoá giữa các chủ thể trên thị trueièng. Ngoài ra các biện pháp
chính sách vũ mô như ổn định tiền tệ, chống lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, hệ thống thuế
khóa phù hợp cũng được Nhà nước ban hành.
Mỗi chính sách, bịên pháp có vai trò khác nhau trên thị trường song nó đều có tác
động ddeens cung cầu, giá cả hàng hoá và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả cản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì thế các nhân tố vĩ mô chỉ có tác động tích cực tới sự phát triển
của thị truờng chỉ khi có được đưa ra kịp thời phù hợp với tình hình phát triển của doanh
nghiệp Việt Nam.
các chính sách thuộc cấp quản lý vi mô: Đó là các chính sách mà doanh nghiệp
đưa ra trong từng thời kỳ khác nhau so với cá nhân tố thuộc cấp quản lý vĩ mô thì các nhân
tố thuộc cấp vi mô có ảnh hưởng ở mức độ nhỏ hẹp hơn, các nhân tố thuộc cấp vi mô
thường là các chính sách thị trường, chính cách giao tiếp khuyếch trương và các biện pháp
nhằm nâng cap khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước
kể cả khi doanh nghiệp đóng vai trò người bán lẫn người mua về khả năng thanh toán, số
lượng mua(bán), dich vụ sau bán hàng.
Như vâỵ, các nhân tố này đều có mục đích giúp doanh nghiệp tiếp cận thị trường sâu
hơn, từng bước đáp ứng và thích ứng các yêu cầu mà thị trường đòi hỏi. Khác với các nhân
tố thuộc cấp vĩ mô, các nhan tố này doanh nghiệp có thể kiểm soát được.
Sơ đồ 1. Mô hình nhân tố tác động đến thị trường căn cứ vào cấp độ quản lý.
Nhà nước
Quản lý vĩ mô nền kinh tế
Cơ sở kinh doanh(DN)
Quản lý vi mô
6.2 Căn cứ vào sự tác động của các lĩnh vực tên thị trường:
Người ta chia các nhân tố thuộc về kinh tế – xã hội – tâm sinh lý.
Các nhân tố thuộc vềkinh trs có vai trò rất quan trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
cung cầu, giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Các nhân tố thuộc về kinh tế rất hong
phú như nguồn tài nguyên, tài chính, sự phân bố lực lưọng sản xuất, sự phát truển sản xuất
hàg hoá, sự phát truển khoa học kỹ thuật với sự ra đời phương thức sản xuất kinh doanh
mới.
Các nhân tố về chính trị – xã hội: tác động trực tiếp đến kinh tếnên nó cũng tác
động trực tiếp đến thị trưòng. Nhân tố chính trị – xã hội được thể hiện qua chính sách tiêu
dùng, dân tộc, quan hệ quốc tế, chiến tranh, hoà bình.
Nhân tố tâm sinh lý, thời tuết, khí hậu, dân số…cũng ảnh hưởng đến thị trường
tuêu thụ sản phểm. Tâm lý của người tiêu dùng bao giờ cuãng thích hàng hoá có chất lượng
cao, giá rẻ, hàng độc đáo…Từ những điều đó mà nhà sản xuất kinh doanh cẽ nghiên cứu và
đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
7. Phân đoạn thị trưòng:
Trên thị trường tồn tại ba mối quan gệ cơ bản; quan gệ giữa người bán với người
mua, quan gệ giữa người nới nhau và quan hệ giữa người bán với nhau. Người mua bao guờ
cũng muốn tối đa hoá giữa hàng hoá giữa hàng hoá mà họ mua, ngược lại người bán lậi
hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi nhuạn trong các tình huống cụ thể của thị trường.
Mặc dù mỗi bên có mục đíc khác nhau về ý