Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. Vì
thế nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở trước hết chúng ta phải tìm hiểu về
chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước do Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm khởi
thảovà thực thi, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và
điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền,
tạo công ăn việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
Trong một khoảng thời gian nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc gia
thường được xác định theo hai hướng:
Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu của sự suy thoái, Ngân hàng
Trung ương sẽ hoạch định theo hướng chính sách mở rộng tiền tệ, tức là tăng
lượng tiền cung ứng vào lưu thông, nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
50 trang |
Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3718 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3
Luận Văn
"MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP
VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ"
4
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................. 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ ................................................................................................... 3
I. Những vấn đề chung về chính sách tiền tệ ................................. 3
1/ Khái niệm ..................................................................................... 3
2/ Hệ thống các mục tiêu của chính sách tiền tệ ................................ 3
3/ Các công cụ của chính sách tiền tệ ................................................ 5
II. Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở ..................................... 7
1/ Khái niệm và cơ chế tác động ....................................................... 7
2/ Các loại nghiệp vụ thị trường mở ................................................. 8
3/ Phương thức giao dịch trên thị trường mở .................................... 9
4/ Ưu nhược điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở .................. 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ
TRƯỜNG MỞ
TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT
NAM ................................................................................................ 13
5
I. Vài nét về nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam ..................... 13
1/ Khái niệm ..................................................................................... 13
2/ Điều kiện về thị trường tài chính .................................................. 13
3/ Khuôn khổ pháp lý ....................................................................... 16
4/ Về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ ........................................................... 16
II. Tình hình hoạt động thời gian qua ........................................... 18
1/ Những kết quả bước đầu đạt được ................................................ 18
2/ Một số tồn tại và hạn chế .............................................................. 20
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY HIỆU QUẢ CỦA
CÔNG CỤ
NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG THỜI GIAN TỚI
.......................................................................................................... 24
1/ Tăng thêm số lượng thành viên tham gia vào thị trường ............... 24
2/ Mở rộng hàng hoá cho nghiệp vụ thị trường mở
cả về số lượng và chất lượng ............................................................ 25
3/ Đa dạng hoá các phương thức giao dịch ....................................... 25
4/ Củng cố và thúc đẩy các mảng thị trường khác phát triển
để làm cơ sở cho hoạt động thị trường mở ........................................ 26
5/ Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng kết hợp với nâng cao
6
trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngân hàng .................................... 27
KẾT LUẬN ...................................................................................... 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 49
7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
MỞ
I-/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1. Khái niệm
Nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ. Vì
thế nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở trước hết chúng ta phải tìm hiểu về
chính sách tiền tệ.
Chính sách tiền tệ nhìn một cách tổng quát là một trong những chính sách
kinh tế vĩ mô của Nhà nước do Ngân hàng Trung ương chịu trách nhiệm khởi
thảo và thực thi, thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và
điều tiết lượng tiền cung ứng nhằm đạt các mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền,
tạo công ăn việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội.
Trong một khoảng thời gian nào đó, chính sách tiền tệ của một quốc gia
thường được xác định theo hai hướng:
Trong trường hợp nền kinh tế có dấu hiệu của sự suy thoái, Ngân hàng
Trung ương sẽ hoạch định theo hướng chính sách mở rộng tiền tệ, tức là tăng
lượng tiền cung ứng vào lưu thông, nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
8
Ngược lại, khi nền kinh tế có dấu hiệu lạm phát gia tăng, Ngân hàng Trung
ương sẽ hoạch định chính sách thắt chặt tiền tệ, tức là thu hẹp lượng tiền cung
ứng trong lưu thông, nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự tăng trưởng quá mức của
nền kinh tế.
Sự tăng lên (hay giảm đi) của lượng tiền cung ứng đã chuyền tác động của
nó tới giá cả, sản lượng và do đó là công ăn việc làm. Đến lượt nó những biến
đổi này là nguyên nhân mở rộng hay thu hẹp tiền tệ, lãi suất vì thế cũng tăng
hay giảm trở lại. Bằng cách tạo ra sự biến động về tiền tệ, mở rộng hay thu hẹp,
các nhà quản lý có thể tác động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô và
hướng dẫn nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Như vậy, bản chất của chính sách
tiền tệ là việc chủ động tạo ra các biến động về tiền tệ (xét cả về khối lượng tiền
và giá tiền - lãi suất) với một mục tiêu xác định.
2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ
a/ Mục tiêu cuối cùng
Ổn định giá cả.
Ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là mục tiêu
dài hạn. Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh
tế của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi
trường kinh tế vĩ mô. Sự bất ổn định giá cả làm méo mó, sai lệch thông tin và do
đó làm cho các quyết định kinh tế trở nên không đáng tin cậy và không có hiệu
quả. Nguy hiểm hơn, nó dẫn đến sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực
kinh tế xã hội giữa các nhóm dân cư.
9
Mức lạm phát thấp và ổn định sẽ tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc
đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả.
Đây là lợi ích có tầm quan trọng sống còn đối với sự thịnh vượng kinh tế của xã
hội.
Tăng trưởng kinh tế.
Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế. Vì một nền
kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của bất kỳ một
chính sách kinh tế vĩ mô nào. Trong đó, chất lượng tăng trưởng được biểu hiện
ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh tranh Quốc tế của hàng hoá trong
nước tăng lên. Đó chính là nền tảng cho mọi sự ổn định. Vì nền kinh tế tăng
trưởng sẽ đảm bảo các chính sách xã hội được thoả mãn, là công cụ để ổn định
tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán quốc tế và khẳng định
vị trí của nền kinh tế trên trường quốc tế.
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ.
Chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm
áp lực xã hội của thất nghiệp. Công ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa quan trọng
bởi:
- Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng
xã hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.
- Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ
và là mầm mống của các tệ nạn xã hội.
10
- Các khoản trợ cấp tăng lên có thể làm cho thay đổi cơ cấu chỉ tiêu ngân
sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
Để thực hiện được mục tiêu này, mỗi quốc gia cần xác định được tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên một cách chính xác. Do đó, cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên cũng được coi là một mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Ngoài các mục tiêu trên, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế mà mỗi
nước có thể tập trung vào các mục tiêu cụ thể của riêng mình.
b/ Mục tiêu trung gian
Đây là những mục tiêu mà Ngân hàng Trung ương thông qua đó ảnh hưởng
đến tổng cầu, từ đó tác động vào mục tiêu cuối cùng.
Mục tiêu trung gian phải đáp ứng được 3 tiêu chuẩn chính là: có thể đo
lường được hay đảm bảo tiêu chuẩn định lượng; Ngân hàng Trung ương có thể
kiểm soát và chi phối được và quan trọng hơn cả là nó phải có mối liên hệ chặt
chẽ với mục tiêu cuối cùng, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu cuối
cùng của chính sách tiền tệ.
Các mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ bao gồm: mức cung tiền tệ
(có thể là M1, M2, M3), lãi suất thị trường trung và dài hạn (có thể là một mức lãi
suất cụ thể), tỷ giá, khối lượng tín dụng. Hiện nay các nước thường sử dụng
mức cung tiền tệ hay lãi suất thị trường.
c/ Mục tiêu hoạt động
Để chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên, Ngân hàng Trung ương
phải lựa chọn các mục tiêu hoạt động. Đây là chỉ tiêu được Ngân hàng Trung
11
ương lựa chọn để sao cho khi Ngân hàng Trung ương sử dụng các công cụ điều
tiết thì nó ảnh hưởng đến mục tiêu trung gian.
Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động là: phải mang tính định lượng, có
thể đo lường được; phải hết sức nhạy cảm với sự biến động của chính sách tiền
tệ và phải tác động đến mục tiêu trung gian.
Các mục tiêu hoạt động bao gồm: Dự trữ của các ngân hàng thương mại và
lãi suất ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Trong đó, dự trữ của các
ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, còn lãi suất
ngắn hạn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất
thị trường, từ đó tác động vào lượng tiền cung ứng.
3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ của chính sách tiền tệ là hệ thống các bộ phận mà NHTW can sử
dụng nhằm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền trong lưu
thông và lãi suất, từ đó đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Hệ thống các công cụ của chính sách tiền tệ có thể chia thành hai loại chính
là: công cụ trực tiếp và công cụ gián tiếp.
a/ Công cụ trực tiếp
Đây là công cụ tác động trực tiếp vào khối lượng tiền trong lưu thông.
Được áp dụng phổ biến ở các nước trong thời kỳ hoạt động tài chính được điều
tiết chặt chẽ là hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín
dụng phải tôn trọng trong khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.
12
Hiệu quả điều tiết của công cụ này không cao bởi nó thiếu tính linh hoạt và
đôi khi đi ngược lại chiều hướng biến động của thị trường tín dụng, do đó đẩy
lãi suất lên cao hoặc làm suy giảm khả năng cạnh tranh của các NHTM.
b/ Công cụ gián tiếp
Đây là nhóm công cụ tác động trước hết vào mục tiêu hoạt động của chính
sách tiền tệ, thông qua cơ chế thị trường mà tác động này được truyền đến các
mục tiêu trung gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi suất. Bao gồm:
Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài
khoản không hưởng lãi tại NHTW. Nó được xác định bằng một tỷ lệ % nhất
định trên tổng số dư tiền gửi tại một khoảng thời gian nào đó.
Lợi thế chủ yếu của dự trữ bắt buộc trong việc kiểm soát lượng tiền cung
ứng là sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất
cả các ngân hàng. Đây là công cụ có quyền lực ảnh hưởng rất mạnh đến lượng
tiền cung ứng. Nhưng chính điều này cũng làm cho công cụ dự trữ bắt buộc trở
nên thiếu linh hoạt vì sự thay đổi thường xuyên sẽ gây nên sự bất ổn định cho
hoạt động của các ngân hàng và chi phí cho sự điều chỉnh thích ứng với tỷ lệ dự
trữ bắt buộc mới là rất tốn kém. Mặt khác, sự thay đổi dự trữ bắt buộc (đặc biệt
trong trường hợp tăng) gây ảnh hưởng ngay lập tức và trực tiếp đến lượng vốn
khả dụng của hệ thống ngân hàng. Do đó, nó thường được sử dụng kết hợp với
các công cụ khác nhằm điều chỉnh lượng vốn khả dụng của các ngân hàng khi
cần thiết.
13
Chính sách tái chiết khấu
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các quyết định và điều kiện cho vay của
NHTM. Đó là hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và các điều kiện tái chiết
khấu. NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng từ có giá ngắn
hạn, chủ yếu là tín phiếu kho bạc và thương phiếu. Các NHTM đi vay NHTW
nhằm bù đắp hoặc bổ sung nhu cầu vốn khả dụng và hình thành nên bộ phận dự
trữ đi vay.
Chính sách tái chiết khấu có khả năng điều tiết một cách linh loạt các mục
tiêu trung gian. Tuy nhiên, mức độ phát huy hiệu quả của nó lại căn cứ vào mức
độ phụ thuộc về vốn của NHTM vào NHTW. Vì thế nó là công cụ kém chủ
động. Để khắc phục nhược điểm này, người ta sử dụng kết hợp với công cụ dự
trữ bắt buộc.
Nghiệp vụ thị trường mở
Vì phạm vi của bài viết này chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về nghiệp vụ thị
trường mở. Do đó, công cụ này sẽ được đề cập rõ ràng và đầy đủ hơn ở phần
sau.
c/ Công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Tháng 12-1997, Bộ luật Ngân hàng bao gồm Luật Ngân hàng Nhà nước và
Luật các tổ chức tín dụng ra đời thì hệ thống ngân hàng được tiếp tục đổi mới và
bước vào thời kỳ đổi mới căn bản và toàn diện trên tất cả các mặt. Theo đó
chính sách tiền tệ mới bắt đầu được xây dựng và từng bước được thực hiện, đi
dần từ thấp đến cao phù hợp với điều kiện thực tế.
14
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các công cụ của chính sách
tiền tệ bao gồm:
- Dự trữ bắt buộc
- Lãi suất
- Tái cấp vốn
- Nghiệp vụ thị trường mở
- Tỷ giá
15
II. KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
1. Khái niệm và cơ chế tác động
Khái niệm: Để xem xét khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở, trước hết ta
cần phải hiểu thị trường mở là gì? Hiểu theo nghĩa rộng, thị trường mở (open
market) là một khái niệm chỉ 5 phạm trù: Thị trường cấp một (sơ cấp), thị
trường cấp hai (thứ cấp), thị trường vốn, thị trường tiền tệ và các thị trường tài
chính khác. Còn hiểu theo nghĩa hẹp, thị trường mở là thị trường tiền tệ mà ở đó
người ta thực hiện việc mua bán các công cụ tài chính ngắn hạn.
Vậy nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động mua bán các chứng từ có giá
ngắn hạn hoặc trung-dài hạn nhưng thời hạn còn lại là ngắn hạn của NHTW trên
thị trường mở.
Cơ chế tác động: Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác
động vào các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng.
Về mặt lượng: là ảnh hưởng của nghiệp vụ thị trường mở vào dự trữ của
NHTM. Khi NHTW mua (hoặc bán) các chứng từ có giá trên thị trường mở, nó
sẽ làm tăng giảm (hoặc tăng) ngay lập tức dự trữ của các NHTM dù người bán
là NHTM hay khách hàng của nó. Vì thế làm ảnh hưởng đến khối lượng tín
dụng, dẫn đến khả năng tạo tiền gửi thông qua cung ứng tín dụng của hệ thống
ngân hàng giảm xuống (hoặc tăng lên). Từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền cung
ứng.
16
Về mặt giá: Khi vốn khả dụng của từng ngân hàng cá nhân giảm (tăng) do
tác động của hoạt động thị trường mở, mức cung vốn trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng giảm (tăng), trong điều kiện các yếu tố liên quan không thay đổi, lãi
suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng lên (giảm xuống). Thông qua các hoạt
động arbitrage về lãi suất, ảnh hưởng này được truyền đến các mức lãi suất của
các công cụ thị trường mở, và lãi suất thị trường trái phiếu. Kết quả là chi phí cơ
hội với người có vốn dư thừa và giá vốn đầu tư đối với người thiếu hụt vốn tăng
lên (giảm xuống), làm giảm (tăng) nhu cầu đầu tư và tiêu dùng của xã hội, và do
đó tác động vào cung cầu vốn trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến lượng tiền cung
ứng.
2. Các loại nghiệp vụ thị trường mở
a/ Giao dịch các giấy tờ có giá
Giao dịch mua bán hẳn: Là việc mà NHTW mua bán chứng khoán với
người giao dịch (mua bán một lần) và chuyển hẳn quyền sở hữu hoặc quyền đòi
nợ cho người giao dịch và ngược lại.
Nghiệp vụ này được áp dụng khi NHTW cần can thiệp vào cung cầu của thị
trường. Mỗi lần NHTW mua, nó làm giá chứng khoán lên cơn sốt và lãi suất hạ
rất nhanh. Ngược lại, mỗi lần NHTW bán ra, giá chứng khoán lại tụt dốc, lãi
suất lại vọt lên.
Giao dịch mua bán hẳn thường diễn ra dài hạn.
17
Giao dịch mua bán có kỳ hạn: Là việc thực hiện mua bán các giấy tờ có
giá theo kỳ hạn. Khi đó NHTW phải ký hai hợp đồng: Hợp đồng mua và hợp
đồng bán có kỳ hạn hoặc hợp đồng bán và hợp đồng mua có kỳ hạn.
Nếu mua bán theo thoả thuận RPs (hoặc theo hợp đồng mua lại): NHTW
ký một hợp đồng mua chứng khoán với người giao dịch và người giao dịch sẽ
đồng ý mua lạ chứng khoán đó vào một ngày xác định trong tương lai. Đây là
những hợp đồng mua bán có thời hạn rất ngắn. Do đó lượng tiền xuất ra hầu như
không ảnh hưởng lớn đến lượng tiền cung ứng. Có thể nói, một cách gián tiếp
hoạt động này làm cho chu chuyển hàng hoá trên thị trường tài chính tiền tệ trở
nên linh hoạt và thuận lợi hơn.
Nếu mua bán theo thoả thuận chuyển dịch tương đương hoặc mua bán lại
dự trữ (còn gọi là theo hợp đồng mua lại đảo ngược): NHTW bán chứng khoán
cho người giao dịch và người giao dịch đồng ý bán lại chứng khoán cho NHTW
vào thời điểm xác định trong tương lai. Nói cách khác, đây là một hợp đồng vay
tiền. Các ngân hàng trung gian hoặc công ty kinh doanh chứng khoán cho
NHTW vay ngắn hạn chính dự trữ của họ tại tài khoản ở NHTW. Điều này sẽ
tác động đến dự trữ của họ và do đó làm tăng, giảm khối lượng tín dụng cấp
phát vào nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.
b/ Giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này, khi tham gia giao dịch, NHTW đồng thời ký hai hợp
đồng:
- Ký một hợp đồng mua hoặc bán ngoại tệ với tỷ giá giao ngay.
- Ký một hợp đồng bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá có kỳ hạn.
18
Tỷ giá có kỳ hạn = Tỷ giá giao ngay + điểm Swap
c/ Giao dịch hoán đổi các chứng khoán khi đến hạn
Loại hình này chủ yếu áp dụng ở các nước phát triển, đặc biệt là Mỹ. Người
nắm giữ các chứng khoán, khi đến hạn thì có thể thực hiện nghiệp vụ chuyển
đổi chứng khoán cũ thành chứng khoán mới trên thị trường mở. Khi chuyển đổi,
mệnh giá chứng khoán có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn chứng khoán mới.
Nếu giá chứng khoán cũ nhỏ hơn chứng khoán mới thì tức là NHTW thực
hiện tăng lượng tiền cung ứng. Ngược lại nếu giá chứng khoán cũ lớn hơn
chứng khoán mới thì tức là NHTW muốn hấp thụ khả năng thanh toán.
Ngoài các loại hình nghiệp vụ trên, NHTW còn có thể thực hiện một số
nghiệp vụ khác như: Phát hành chứng chỉ nợ của NHTW hoặc huy động tiền gửi
với lãi suất cố định.
3. Phương thức giao dịch trên thị trường mở
a/ Giao dịch song phương: NHTW giao dịch trực tiếp với người mua bán thực
hiện mua bán hẳn chứng từ có giá.
b/ Giao dịch qua thị trường chứng khoán: Thông qua thị trường chứng khoán,
qua các đại lý chứng khoán mà NHTW tiếp cận với người mua hoặc người bán
để tiến hành mua hoặc bán.
c/ Giao dịch qua đấu thầu: Có hai loại đấu thầu là đấu thầu khối lượng và đấu
thầu lãi suất.
19
Đấu thầu khối lượng: Theo phương thức này, NHTW sẽ đưa ra khối
lượng, lãi suất, loại giấy tờ có giá và thời hạn của nó. Người giao dịch sẽ thực
hiện đặt thầu về khối lượng với mức lãi suất mà NHTW đã công bố.
Trường hợp khối lượng đặt thầu nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng mà NHTW
can thiệp thì không cần phân bổ thầu. Ngược lại, nếu khối lượng đặt thầu lớn
hơn tổng khối lượng mà NHTW can thiệp thì phải tiến hành phân bổ thầu.
Tỉ lệ phân bổ thầu là tỉ lệ giữa tổng khối lượng mà NHTW can thiệp với
tổng khối lượng đặt thầu của các ngân hàng tham gia. Sau đó tính khối lượng
trúng thầu của từng ngân hàng thành viên bằng tích của tỷ lệ phân bổ thầu với
số lượng đặt thầu của từng ngân hàng.
Đấu thầu lãi suất: Theo phương thức này, các đơn vị đặt thầu đăng ký lãi
suất đặt thầu và đi kèm là lượng tiền mua theo lãi suất đăng ký. NHTW sẽ quan
tâm đến lãi suất đặt thầu và sẽ lấy từ lãi suất cao đến lãi suất thấp đến khi nào
đạt được lượng tiền mà NHTW cần cung ứng vào lưu thông.
Có hai phương thức đấu thầu lãi suất: đầu thầu lãi suất thống nhất (kiểu Hà
Lan) là tất cả khối lượng trúng thầu tính thống nhất theo mức lãi suất trúng thầu
và đấu thầu lãi suất riêng lẻ (kiểu Mỹ) là từng mức khối lượng trúng thầu sẽ
tương ứng với mức lãi suất dự thầu.
Nguyên tắc xét thầu là: Các đơn vị dự thầu được sắp xếp theo thứ tự lãi
suất dự thầu giảm dần trong trường hợp NHTW mua chứng khoán (cung ứng
tiền) và lãi suất dự thầu tăng dần trong trường hợp NHTW bán chứng khoán
(hấp thụ khả năng thanh toán).
20
Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu thấp nhất nếu NHTW mua các giấy tờ
có giá hoặc lãi suất dự thầu cao nhất nếu NHTW bán các giấy tờ có giá mà tại
m