Nền kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn đổi mới sự phát triển . Đặc đIểm
đặc trưng của nó là hàm lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng hơn số lượng,
cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục do áp dụng những cáI mới. Quá trình đổi mới,
như kinh nghiệp thế giới cho thấy, không chỉ hạn chế ở lĩnh vực kỹ thuật mà sự
thống nhất của những cáI mới về công nghệ tổ chức và xã hội, trong tiến trình
đó, mô hình để phát triển và sử dụng nguồn lực con người đã hình thành.
Từ việc lấy kỹ thuật làm trung tâm đến lấy con người làm trung tâm. Trong
thời kì khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay cũng như sự suy
giảm vai trò quản lý và nhân tố con người.
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân thành công hay thất bạI do chính con người,
do chính chúng ta quyết định. Nguy cơ tụt hậu và chậm phát triển có nguyên
nhân cơ bản là chúng ta chưa có một đội ngũ cán bộ quản lý, chưa biết sử dụng
đúng con người trong cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
Thế giới ngày nay là thế giới bùng nổ thông tin. Chính vì vậy mà trình độ giáo
dục, học vấn và kiến thức của công nhân viên không ngừng nâng cao . Ngay tạI
Việt Nam hiện nay, những công nhân viên không có trình độ dần dần bị đào thảI
, lực lượng lao động trẻ không có kiến thức và kỹ năng chuyên môn sẽ khó kiếm
việc làm . Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thì vấn đề
quản trị nhân sự trong tổ chức là một vấn đề đang quan tâm. Ngày nay ngưòi ta
bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự . Khi người ta nói đến một công ty, một
giám đốc làm ăn thua lỗ , không phảI thiếu vốn , thiếu trang thiết bị , thiếu mặt
bằng Mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng lực đIều hành công
việc và thiếu trang bị về kiến thức quản trị nhân sự hoặc thiếu kinh nghiệp trong
chiến lược con người.
Quản trị nhân sự là một trong những chức năng của quá trình quản trị .Bởi
con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó
việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với vị trí
trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
28 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp đặc biệt về vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO
VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
MỤCLỤC TRANG
Lời mở đầu
PHẦN I: KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
TỔ CHỨC NGÀY NAY
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
1.Những kháI niệm và thực chất Quản trị nhân lực
2.Quản trị nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
3.Tầm quan trọng của vấn đề QTNL trong tổ chức
4.Mục tiêu của QTNL
5. Chính sách nguồn nhân lực .
II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA PHÒNG NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
NGÀY NAY
1. Phân công các hoạt động nhân sự
2. Những hoạt động chủ yếu và vai trò của chúng
2.1 Hoạch định tàI nguyên nhân sự và phân tích công việc
2.2 Tuyển mộ nhân viên
2.3 Tuyển chọn nhân sự
2.4 Đào tạo và phát triển
2.5 Đánh giá thành tích công việc
2.6 Thiết lập và quản lý hệ thống lương bổng
PHẦN II : THỰC TRẠNG VỀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN
LỰC TRONG VẤN ĐỀ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
( tạI trung tâm bưu chính viễn thông liên tỉnh và quốc tế khu vực )
1. Tuyển dụng và bố trí lao động
2. Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
3. Chế độ làm việc nghỉ ngơI
4. ưPhân công và hợp tác lao động
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA QUẢN
TRỊ NHÂN LỰC TRONG VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
(ở trung tâm bưu chính viễn thông liên tỉnh và quốc tế khu vực )
1.Phân tích công việc
2.Tuyển chọn và bố trí lao động
3.Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
4.Tạo động lực khuyến khích người lao động
KẾT LUẬN
TàI liệu tham khảo
Lời mở đầu
Nền kinh tế thế giới đã bước vào giai đoạn đổi mới sự phát triển . Đặc đIểm
đặc trưng của nó là hàm lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng hơn số lượng
,cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục do áp dụng những cáI mới . Quá trình đổi mới,
như kinh nghiệp thế giới cho thấy, không chỉ hạn chế ở lĩnh vực kỹ thuật mà sự
thống nhất của những cáI mới về công nghệ tổ chức và xã hội, trong tiến trình
đó, mô hình để phát triển và sử dụng nguồn lực con người đã hình thành .
Từ việc lấy kỹ thuật làm trung tâm đến lấy con người làm trung tâm . Trong
thời kì khoa học và công nghệ phát triển như vũ bão hiện nay cũng như sự suy
giảm vai trò quản lý và nhân tố con người .
Nguyên nhân của mọi nguyên nhân thành công hay thất bạI do chính con người,
do chính chúng ta quyết định. Nguy cơ tụt hậu và chậm phát triển có nguyên
nhân cơ bản là chúng ta chưa có một đội ngũ cán bộ quản lý , chưa biết sử dụng
đúng con người trong cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp.
Thế giới ngày nay là thế giới bùng nổ thông tin. Chính vì vậy mà trình độ giáo
dục, học vấn và kiến thức của công nhân viên không ngừng nâng cao . Ngay tạI
Việt Nam hiện nay, những công nhân viên không có trình độ dần dần bị đào thảI
, lực lượng lao động trẻ không có kiến thức và kỹ năng chuyên môn sẽ khó kiếm
việc làm . Để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp thì vấn đề
quản trị nhân sự trong tổ chức là một vấn đề đang quan tâm. Ngày nay ngưòi ta
bắt đầu nói nhiều về quản trị nhân sự . Khi người ta nói đến một công ty, một
giám đốc làm ăn thua lỗ , không phảI thiếu vốn , thiếu trang thiết bị , thiếu mặt
bằng…Mà người ta chỉ ngay đến người đó không đủ năng lực đIều hành công
việc và thiếu trang bị về kiến thức quản trị nhân sự hoặc thiếu kinh nghiệp trong
chiến lược con người.
Quản trị nhân sự là một trong những chức năng của quá trình quản trị .Bởi
con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất của một doanh nghiệp. Do đó
việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với vị trí
trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đạI cùng với sự phát triển của nền kinh tế
mở buộc các nhà quản trị phảI biết thích ứng, do đó việc tuyển chọn, sắp xếp ,
đào tạo , đIều động nhân sự trong một bộ máy tổ chức như thế nào nhằm đạt
hiệu tốt nhất đang được mọi người quan tâm.
Nhận thức rõ đIều đó em mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về vai trò của quản trị
nguồn nhân lực trong tổ chức ngày nay với ý tưởng nêu lên được phương pháp
tốt nhất và hiệu quả nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động trong
doanh nghiệp – mà đó chính là vấn đề đang được mọi tổ chức ngày nay quan
tâm và đưa lên hàng đầu nhằm nâng cao năng xuất , chất lượng sản phẩm , tạo
được chỗ đứng trên thương trường .
Kết cấu của đề tàI gồm ba phần:
Phần 1: KháI niệm và vai trò của quản trị nhân lực trong tổ chức ngày nay .
Phần 2:Thực trạng về vai trò của quản trị nhân lực trong việc nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Phần 3: Một số ý kiến nhằm nâng cao vai trò của quản trị nhân lực trong
doanh nghiệp đặc biệt về vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của doanh
nghiệp
Qua đây em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo Vũ Thị
Mai đã hướng dẫn tận tình để em có thể hoàn thành được bàI đề án môn chuyên
ngành Quản trị nhân lực .
Phần 1
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG
TỔ CHỨC NGÀY NAY
KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
1. Những kháI niệm và thực chất quản trị nhân lực
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về quản trị nhân sự . Theo giáo sư Mỹ
Dimock: Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp
dụng cho nhân viên của một tổ chức và giảI quyết tất cả những trường hợp xảy
ra có liên quan tới một loạI công việc nào đó . Còn giáo sư Felĩ Mứgo thì cho
là : Quản trị nhân sự là một nghệ thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử
dụng những nhân viên cũ sao cho năng xuất và chất lượng công việc của mỗi
người đều đạt tới mức tối đa có thể được . Với giáo sư Phạm Ngọc ẩn:
Quản trị nhân sự được giới thiệu một cách rõ ràng hơn. Đó là một phần trong
nghệ thuật quản trị nói chung nhưng chú trọng tới cá nhân người làm việc , tới
công việc mà họ làm với các mối quan hệ xã hội trong tổ chức, nhằm tạo đIều
kiện thuận lợi để nhân viên hoàn thành công việc của mình , để cảI thiện bầu
không khí tâm lý trong tập thể, để tất cả cùng đóng góp hết sức mình vào mục
tiêu cuối cùng của tổ chức.
Ta có thể đưa ra một định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ hơn về quản trị nhân
lực :“Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của quá trình
quản trị , giảI quyết tất cả những vấn đề liên quan tới con người gắn với công
việc của họ trong bất cứ một tổ chức nào”.
Có thể nói, quản trị nhân lực là một công tác hết sức khó khăn và phức tạp, bởi
vì nó động chạm tới những con người cụ thể với những hoàn cảnh , nguyện
vọng sở thích , năng lực ,cảm xúc riêng biệt .Vì vậy , muốn lôI cuốn , động
viên và khai thác khả năng của họ , nhà quản trị phảI tìm hiểu thế giới nội tâm
của họ ,biết cách lắng nghe , nhạy cảm và tế nhị trong giao tiếp , biết đánh giá
con người một cách khách quan và chính xác , biết đối xử thật sự công bằng
.Một nhà quản trị cho rằng “yếu tố giúp ta nhận biết được xí nghiệp hoạt động
tốt hay không , thành công hay không chính là lực lượng nhân sự của nó –
những con người cụ thể với lòng nhiệt tình và óc sáng kiến . Mọi sự còn lạI –
máy móc, thiết bị, của cảI vật chất, công nghệ kỹ thuật …đều có thể mua
được ,học hỏi được ,sao chép được nhưng con người thì không thể…”
Vì vậy có thể nói, nói tới quản trị nhân lực là nói tới nghệ thuật quản trị .Dù
có tất cả mọi thứ trong tay mà không nắm được nghệ thuật quản lý con người
thì cũng vô ích.
Không một hoạt động nào của tổ chức mang lạI hiệu quả nếu thiếu “Quản trị
nhân lực”. Quản trị nhân lực thường là nguyên nhân của thành công hay thất
bạI trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh .Mục tiêu cơ bản của tổ chức nào
cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực của để dạt đưọc mục
đích của tổ chức đó. Quản trị nhân lực là một bộ phận cấu thành của quản trị
doanh nghiệp . Đúng vậy quản trị nhân lực có liên quan tới hoạt động của mọi
cấp quản lý , nhưng trong một tổ chức nào đó sẽ phảI có một bộ phận chuyên
trách về nhân sự .Bộ phận này có những chức năng nhiệm vụ cụ thể như:
-Đề ra các chính sách về tuyển dụng, sử dụng và phát triển nguồn nhân sự .
-Lập kế hoạch và tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ, cảI thiện đIều kiện làm việc .
-Thiết kế hệ thống tiền lương, tiền thưởng cho đơn vị .
-Tham gia vào việc tuyển dụng nhân sự cho các bộ phận trong đơn vị
-Cố vấn cho các bộ phận khác về các vấn đề nhân sự khi có yêu cầu (khen
thưởng, kỷ luật, giảI quyết tranh chấp)
-Giám sát việc thực hiện công việc
-Lưu trữ và bảo quản hồ sơ về nhân sự .
2. Quản trị nhân lực vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
Khoa học vì: quản trị nhân lực đã có một quá trình phát triển lâu dàI,được
nhiều nhà quản ký ,nhà khoa học nghiên cứu tìm hiểu đúc kết thành nhiều
trường pháI được thực tiễn chấp nhận ,áp dụng và ngày nay người ta đã viết
thành sách giáo khoa để giảng dạy , hoặc chuyên đề đăng trên báo , chủ đề tuyên
truyền , phổ biến và áp dụng trong thực tế sản xuất , cũng như nhiều lĩnh vực
khác.
Những chức năng của nó liên quan với nhiều khoa học lớn, cũng như khoa học
chuyên ngành .
Nghệ thuật vì: Quản trị nhân lực liên quan tới con người, vì con người là đối
tượng của quản lý, mà trong quá khứ, hiện tạI cũng như tương lai, con người
luôn luôn thay đổi, luôn luôn phát triển, con người có được kiến thức từ giáo
dục , có kinh nghiệm từ hoạt động thực tế , hoặc từ quan sát thực tế . Con
người có văn hoá có kiến thức, có kinh nghiệm thực tế đó không chịu đứng
yên để nhìn đIều kiện hoạt động, kết quả hoạt động của mình lắp đặt như cũ đI
hoặc xấu đI, mà luôn luôn phấn đấu vươn lên những đIều kiện tốt đẹp hơn
.Không ngừng sáng tạo cảI tiến kỹ thuật , công nghệ tiên tiến , đấu tranh cho
những quan hệ tự do bình đẳng giữa con người để làm cho sản xuất ngày càng
hiệu quả , đời sống ngày càng nâng cao. Người quản lý tiên tiến phảI tính đến
những biến đổi về chất của đối tượng quản lý , đồng thời cũng tính đến những
đIều kiện khách quan , bằng trí tưởng tượng sáng tạo , có những dự đoán chính
xác đúc kết thành lý luận , kinh nghiệm để áp dụng kiến thức đó .Mọi biến đổi
của các đIều kiện ;yếu tố nói trên đòi hỏi người quản lý phảI có thay đổi trong
tư duy , tìm những hình thức ,phương pháp , cơ chế quản lý mới , nhằm đem
lạI hiệu quả cao trong quản trị nhân lực.tất cả đIều đó không chỉ là một khoa
học mà còn là một nghệ thuật cao.
3.Tầm quan trọng của vấn đề quản trị nhân lực trong mỗi tổ chức
Ra đời sau các môn quản trị chuyên ngành khác như quản trị sản xuất, quản
trị tàI chính, quản trị marketing…nhưng quản trị nhân lực lạI có tốc độ phát
triển nhanh nhất , đặc biệt là trong vòng 30 năm trở lạI đây . Nguyên nhân của
sự chuyển biến tích cực này là ở chỗ quản trị nhân lực chịu sức ép trực tiếp
của những biến đổi thuộc môI trường bên ngoàI .
MôI trường kỹ thuật công nghệ: Kỹ thuật hiẹn đạI và công nghệ sản xuất
mới sẽ làm xuất hiện một số nghề mới với những yêu cầu moứi về trình độ
học vấn, về kỹ năng ,kỹ xảo. tương tự ,một số nghề cũ lạI mất đI , đòi hỏi
phảI xem xét lạI vấn đề đào tạo , bồi dưỡng , chế độ làm việc nghỉ ngơI,
cũng như giảI quyết số người dôI ra do không có công ăn việc làm.
MôI trường kinh tế : Sự cạnh tranh trong ngành , trong vùng , giữa các
ngành , các vùng trong một quốc gia , giữa các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới ; với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh hay chậm , và tỷ lệ lạm
phát cao hay thấp đều có ảnh hưởng tới công việc , thu nhập và đời sống
của mỗi người lao động.
MôI trường xã hội văn hoá : TrảI qua những thời đạI khác nhau , hệ thống
các nhu cầu cá nhân , cách nhìn nhận giá trị con người , lối sống ,phong
cách sống, đều có những thay đổi đáng kể .ĐIều đó ảnh hưởng không nhỏ
tới tư duy và các chính sách về quản trị nhân lực trong xí nghiệp .Nếu như
trước kia , mong muốn của người đI làm chỉ giản dị là có việc làm ổn định
và mức lương đủ sống thì ngày nay ,nhu cầu của họ đã đa dạng , phong phú
hơn nhiều ,đặc biệt là những nhu cầu về tinh thần như: có công việc an toàn
,hợp sở trường và thú vị , không buồn chán , với các đIều kiện làm việc
thuận lợi và chế độ làm việc hợp lý ; được đối xử công bằng , được cung
cấp đầy đủ thông tin , được tôn trọng và lắng nghe ý kiến , được tham gia
vào một số quyết định của đơn vị; có cơ hội học hành và thăng tiến ,có
tương lai nghề nghiệp.
Vì vậy QTNL có hiệu quả hay không là tuỳ thuộc vào việc có nắm bắt và thoả
mãn được những nhu cầu chính đáng của nhân viên hay không , trong khi đó
vẫn đảm bảo được những mục tiêu của xí nghiệp (chi phí lao động trong giá
thành thấp , năng suất lao động cao, tổ chức lao động chặt chẽ )
Tách ra khỏi chức năng quản trị chung từ năm 1850, trong suốt thời gian dàI ,
quản trị nhân lực chỉ thi hành các chức năng hành chính như tuyển dụng ,chấm
công , trả lương, kỷ luật…
Trong khoảng thời gian từ 1930 đến 1959, với sự xuất hiện của trường pháI
“tương quan nhân sự” đứng đầu là Elton Moyo, chức năng qtnl được phú thêm
i một số vấn đề như :giảI quyết các mối quan hệ xã hội trong đơn vị, vệ sinh
và an toàn lao động, thông tin giữa các cấp,và đào tạo bồi dưỡng trình độ.
Vào những năm 70, lĩnh vực hoạt động của QTNLtiếp tục được mở rộng.Các
phương pháp mới về phân tích công việc , kỹ thuật trắc nghiệm trong tuyển
chọn,quản lý hồ sơ nhân viên ,lập kế hoạch đào tạo …
Nhưng phảI đến những năm 80, người ta mới được chứng kiến sự thay đổi tới
tận gốc rễ về quan niệm cũng như tên gọi môn này. QTNS đã trở thành quản trị
chiến lược các nguồn nhân lực .Từ cách quản lý cứng nhắc, coi con người chỉ
là lực lượng thưà hành, phụ thuộc cần khai thác tối đa trong ngắn hạn với chi
phí tối thiều , đã và đang chuyển sang một cách quản lý mềm dẻo linh động
hơn ,tạo đIều kiện để con người phát huy tính tích cực , chủ động , sáng tạo,
vừa khai thác năng lực của họ , vừa có kế hoạch đầu tư cho dàI hạn, sao cho
chi phí được sử dụng một cách tối ưu.
Tất cả những người quản lý đều phân công việc và đánh giá sự thực hiện công
việc, và trong ý nghĩ đó , tất cả những người quản lý đều là những người quản
lý nguồn nhân lực .Tuy nhiên , những chức năng nguồn nhân lực đặc biệt
thường được giao cho phòng quản trị nhân lực –bộ phận chịu trách nhiệm về
việc tuyển người vào tổ chức , dạy họ cách làm việc ,và làm cho họ được trả
công và được đối xử ở mức độ hợp lý nhất .
Quản lý nguồn nhân lực (HRM) trước kia được gọi là quản lý nhân sự .Tuy
nhiên, trong những năm gần đây , tên gọi được thay đổi bởi các chức năng đã
được thay đổi một cách nhanh chóng và trở nên cực kỳ quan trọng sự định
hướng chiến lược của tổ chức cạnh tranh .Những chức năng này sánh ngang
với sứ mệnh chiến lược của tổ chức .
Xu hướng quan trọng nhất trong quản lý nguồn nhân lực trong hai thập kỷ qua
là sự tăng cường rộng rãI của định chế về luật pháp . Luật pháp của nước và
liên bang, các quy định công sở và các quýet định toà án đã phối hợp với nhau
thành một mạng lưới các định chế và các giới hạn mà những người quản lý
nguồn nhân lực, với sự nhấn mạnh các bộ luật về phân biệt đối xử .
Các tổ chức phảI đương đầu với ba thách thức lớn: Chất lượng, đa dạng hoá, và
thay đổi .Các tổ chức phảI sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng
,với một lực lượng lao động đa dạng ,trong một môI trương luôn thay đổi.Các
tổ chức thắng lợi phảI duy trì một sự cẩn trọng kiên định đối với chất lượng ,sự
đa dạng và sự thay đổi ,và họ dựa vào quản lý nguồn nhân lực để có thắng lợi.
Ai nên nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực ? Mọi người đèu cần có sự hiểu biết
cơ sở về các nguyên tắc của quản lý nguồn nhân lực là cần thiết với mỗi cá
nhân ,dù cho người đó dự định trở thành một người quản lý nguồn nhân lực
,một chuyên gia quản lý nguồn nhân lực ,một người quản lý hay giám sát trực
tuyến chung ,hay một thành viên của lực lượng lao động .Mọi người đều có lợi
từ những hiểu biết cơ bản về những vấn đề như quá trình thuê mướn ,kế hoạch
hoá nghề nghiệp, quản lý tiền công và tiền lương,các hoạt động công đoàn để
chi phối pháp luật ,an toàn và sức khoẻ ,và các quy định của liên bang về các
cơ hội thuê mướn bình đẳng.
Quản lý nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong việc thành lập các tổ chức
và giúp cho tổ chức đó tồn tại. Chúng ta được bao quanh bởi các tổ chức và
chúng ta tham gia trong đó với tư cách là thành viên, là người lao động ,là
khách hàng hay bạn hàng.Hầu hết cuộc sống của chúng ta là trong tổ chức và
chúng cung cấp cho chúng ta những sản phẩm và dịch vụ mà nhờ đó chúng ta
có thể sống được.
Mặt khác, các tổ chức lạI phụ thuộc vào con người ; và nếu không có con
người thì chúng cũng không tồn tạI .QLNNL chịu trách nhiệm về việc con
người được đối xử như thế nào trong tổ chức .Nó chịu trách nhiệm về việc đưa
con người vào tổ chức ,giúp cho họ thực hiện công việc ,thù lao cho sức lao
động của họ,và giảI quyết các nhu cầu phát sinh .
4.Mục tiêu của quản trị nguồn nhân lực
Mục tiêu của Quản trị TNNS nhằm cung cấp cho các cơ quan một lực lượng lao
động có hiệu quả . Để đạt được mục tiêu này , các nhà quản trị phảI biết cách
thâu dụng , phát triển đánh giá , và duy trì nhân viên của mình.
Để cho công ty được phát triển ,có lời , và sống còn , nhà quản trị cần nắm vững
bốn mục tiêu cơ bản sau :
- Mục tiêu xã hội : Công ty phảI đáp ứng nhu cầu và thách đố của xã hội .Công
ty hoạt động vì lợi ích xã hội chứ không phảI của riêng mình.
-Mục tiêu thuộc về tổ chức : Quản trị TNNS là làm thế nào cho cơ quan tổ chức
có hiệu quả . Quản trị TNNS tự nó không phảI là cứu cánh ; nó chỉ là phương
tiện giúp cơ quan đạt được mục tiêu của mình.
- Mục tiêu các bộ phận chức năng: Mỗi bộ phận phòng ban đều có chức năng
nhiệm vụ riêng . Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều phảI đóng góp phục vụ
cho nhu cầu của cơ quan tổ chức. Mức phục vụ này phảI phù hợp với cơ
quan tổ chức .
- Mục tiêu cá nhân: Nhà quản trị phảI giúp nhân viên mình đạt được các mục
tiêu cá nhân của họ . Nhà quản trị phảI nhận thức rằng nếu lãng quên mục
tiêu cá nhân của nhân viên , năng suất lao động sẽ giảm , việc hoàn thành
công tác sẽ suy giảm , và nhân viên có thể sẽ rời bỏ cơ quan.
Mỗi cá nhân có mục tiêu riêng của mình . Tuy nhiên trong phạm vi tổ chức,
mục tiêu này được đo lường bằng sự thoả mãn đối với công việc, nghĩa là mức
độ mà một cá nhân cảm thấy tích cực hay tiêu cực đối với công việc của đương
sự . ĐIều này được thể hiện bở việc đương sự có gắn bó với tổ chức đó . Tích
cực với công việc chỉ về việc một người nào đó sẵn lòng làm việc chăm chỉ và
nỗ lực làm việc vượt mức trung bình.
5.Các chính sách nguồn nhân lực
Chính sách nhân sự đề cập đến những nguyên tắc và quy chế mang tính định
hướng chi phối mối quan hệ giữa doanh nghiệp và đội ngũ nhân viên của nó
.Các chính sách này thường là một phần trong chính sách chung của tổ chức
.Mặc dù thường phảI liên tục tiến hành các hoạt động và xác định tiêu chuẩn cho
từng công việc , thậm chí có thể thay đổi cả con người nhưng không phảI là tất
cả các công ty đều có một tập hợp các chính sách thành văn.
Các chính sách nguồn nhân lực hướng dẫn các hoạt động của tổ chức trong
việc đạt các mục tiêu. Trong khi một mục đích có xu hướng chỉ rõ cáI gì cần
phảI được thực hiện thì một chích sách giảI thích việc đó cần phảI được thực
hiện như thế nào .Vì vậy, các chính sách nguồn nhân lực là để chỉ các kế hoạch
thực hiện để hướng dẫn cơ bản và hướng suy nghĩ của những người quản lý
trong các vấn đề lao động . Một vàI trong số các vấn đề chung nhất thường được
nói đến trong các chính sách nguồn nhân lựclà các vấn đề về: Kỷ luật, đề bạt,
thù lao,tăng lương, phúc lợi ,thôI việc…Các chính sách nguồn nhân lực phục vụ
ba mục tiêu chung:
Nhằm khẳng định lạI với người lao động rằng họ sẽ được đối xử hợp lý và
khách quan.
Nhằm giúp cho những người quản lý ra quyết định một cách nhanh chóng
và nhất quán.
Nhằm