Qua hơn mười năm thực hiện chủ tr ương đổi mới nền kinh tế với chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn
diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Những thay đổi đó
t ạo tiền đề cho đ ất nước từng bước hội nhập, hoà chung vào xu h ướng phát triển
của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói
chung, nhno&ptnt Việt Nam nói riêng phải thể hiện được vai trò của mình trong xu
thế phát triển chung của đ ất nước.
Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một trong n ăm Ngân
hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng l ưới chi nhánh rộng khắp trên 63
t ỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong các lĩnh vực đầu
tư SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá
trình cnh -hđh nông thôn.
Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam, hoạt động
tín d ụng là hoạt đ ộng mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đ ối với Ngân hàng
mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển
không ngừng của hệ thống Ngân hàng, nhno&ptnt Việt Nam cũng không ngừng lớn
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh
t ế.
Như chúng ta đã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt
động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích mà nghiệp vụ này đem lại
cho Ngân hàng là nh ững rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào. Vấn đề rủi ro tín dụng
là vấn đề nan giải mà các Ngân hàng đã và đang phải đối mặt. Vì vậy việc tìm kiếm
các gi ải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng là giải pháp nâng cao chất l ượng
tín d ụng cho Ngân hàng luôn là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực
tiễn trong những năm vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng
còn một số tồn tại nhất định. Do vậy việc: “nâng cao chất lượng tín dụng” của
nhno&ptnt Việt Nam cũng như chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động không những là đòi
hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân hàng mà còn là đòi hỏi khách quan đối với sự
phát triển lành mạnh của nền kinh tế-xã hội.
63 trang |
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 1834 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng của tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
Nâng cao chất lượng tín dụng
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua hơn mười năm thực hiện chủ trương đổi mới nền kinh tế với chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà nước đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu sắc và toàn
diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội. Những thay đổi đó
tạo tiền đề cho đất nước từng bước hội nhập, hoà chung vào xu hướng phát triển
của thế giới. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng nói
chung, nhno&ptnt Việt Nam nói riêng phải thể hiện được vai trò của mình trong xu
thế phát triển chung của đất nước.
Từ ngày thành lập tới nay nhno&ptnt Việt Nam luôn là một trong năm Ngân
hàng quốc doanh lớn, có uy tín. Thông qua mạng lưới chi nhánh rộng khắp trên 63
tỉnh thành, nhno&ptnt đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình trong các lĩnh vực đầu
tư SXKD, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, góp phần lớn vào quá
trình cnh-hđh nông thôn.
Trong toàn bộ các lĩnh vực hoạt động của nhno&ptnt Việt Nam, hoạt động
tín dụng là hoạt động mũi nhọn, có vai trò quan trọng không chỉ đối với Ngân hàng
mà còn đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Cùng với sự phát triển
không ngừng của hệ thống Ngân hàng, nhno&ptnt Việt Nam cũng không ngừng lớn
mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh
tế.
Như chúng ta đã biết, tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt
động của các Ngân hàng, song song với những lợi ích mà nghiệp vụ này đem lại
cho Ngân hàng là những rủi ro có thể xảy ra bất cứ khi nào. Vấn đề rủi ro tín dụng
là vấn đề nan giải mà các Ngân hàng đã và đang phải đối mặt. Vì vậy việc tìm kiếm
các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cũng là giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng cho Ngân hàng luôn là vấn đề mang tính cấp thiết cao. Từ hoạt động thực
tiễn trong những năm vừa qua, với lý do khách quan chủ quan, hoạt động tín dụng
còn một số tồn tại nhất định. Do vậy việc: “nâng cao chất lượng tín dụng” của
nhno&ptnt Việt Nam cũng như chi nhánh nhno&ptnt Sơn Động không những là đòi
hỏi bức thiết trong hoạt động Ngân hàng mà còn là đòi hỏi khách quan đối với sự
phát triển lành mạnh của nền kinh tế-xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Với kiến thức đã học và qua thời gian thực tập tại nhno&ptnt Sơn Động em
xin trình bày đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
nhno&ptnt Sơn Động”. Thông qua chuyên đề em có thể tổng hợp lại những kiến
thức đã được học tại trường và thu thập thêm kinh nghiệm thực tiễn tại ngân hàng
cơ sở nhằm trợ giúp công việc sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: vấn đề chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhno&ptnt
Sơn Động.
Phạm vi nghiên cứu: qua sách vở và thực tế hoạt động tín dụng tại chi nhánh
nhno&ptnt Sơn Động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong ba chương:
Chương1: Tín dụng Ngân hàng và vấn đề chất lượng tín dụng Ngân hàng
thương mại
Chương2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động.
Chương3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh
nhno&ptnt Sơn Động.
Nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề tuy không mới nhưng phức tạp, có quan hệ
đến nhiều ngành, nhiều cấp. Để đạt được chất lượng tín dụng ngày một nâng cao
vấn đề đang được nhiều Ngân hàng quan tâm không chỉ cần sự cố gắng, nỗ lực từ
phía Ngân hàng mà còn cả sự quan tâm ủng hộ của Nhà nước và các bộ ngành liên
quan.
chương1 : Tín dụng Ngân hàng và vấn đề
chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại
1.1. Tín dụng Ngân hàng.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng.
1.1.1.1.Khái niệm
Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống và chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Nhưng đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa chính xác về tín dụng.
- Tín dụng xuất phát từ chữ la tinh là tin tưởng tín nhiệm.
- Theo chức năng hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hoá) giữa hai bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay, trong đó bên cho
vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ
thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ cho
người cho vay sang người đi vay.
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng
a. Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, có
thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng
rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn, người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng
phát huy hiệu quả của vốn vay.
b. Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Tính tạm
thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng tài sản đó. Thời hạn vay được
xác định dựa trên sự phù hợp của nguồn vốn nhàn rỗi của người cho vay và chu kì sản
xuất của người đi vay.
c. Tín dụng Ngân hàng mang tính hoàn trả, tài sản được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và lượng giá trị. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn
hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài
vốn gốc.
1.1.2. Phân loại tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
a. Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù
đắp sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Tín
dụng trung hạn sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tscđ cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sxkd, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
c. Cho vay dài hạn: là loại cho vay co thời hạn trên 60 tháng. Tín dụng dài hạn là loại
tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, đầu tư các
thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn…
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng.
a. Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản nhà ở đất đai…
b. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
c. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón
thuốc, trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc...
d. Cho vay các định chế tài chính: bao gồm cấp tín dụng cho các Ngân hàng, công ty tài
chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng …
e. Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật
dụng đắt tiền và trang trải các khoản chi phí thông thường của đời sống thông qua phát
hành thẻ tín dụng.
f. Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận hành và
cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản.
1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
a. Cho vay không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
người đi vay.
b. Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế chấp, cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3. Cho vay có đảm bảo áp dụng đối với những
khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn cần có đảm bảo.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
a. Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm những loại sau:
- Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay phi trả góp là loại cho
vay thanh toán một lần theo thời hạn đã thoả thuận.
- Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp: là loại cho vay mà
khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì.
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể, mà việc trả nợ phụ
thuộc vào khả năng tài chính của khách hàng.
b. Cho vay không có thời hạn cụ thể: Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự
nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này
có thể thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
a. Cho vay trực tiếp: là loại cho vay trong đó Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách
hàng, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho Ngân hàng.
b. Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế
ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.3. Quy trình tín dụng.
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của Ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên
hoàn, theo một chật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau.
1.1.3.1. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Một khoản tín dụng chỉ được cấp một khi Ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn vào
thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có được một quyết định
chính xác về việc cấp tín dụng hay không, Ngân hàng phải phân tích hàng loạt các
nguồn thông tin có liên quan và nguồn khởi điểm được lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng thực sự có
nhu cầu về VTD, cũng như chứng minh được tính hợp pháp về nhân thân khách hàng và
tính tự nguyện xin được cấp tín dụng của khách hàng.
Giai đoạn nay, nhiệm vụ chủ yếu của nhân viên Ngân hàng là tiếp xúc và thông báo điều
kiện cấp tín dụng đối với từng khách hàng cụ thể với những mục đích sử dụng vốn đã
định.
Giai đoạn này được kết thúc bằng việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách
hàng.
1.1.3.2. Phân tích tín dụng.
a. Khái niệm: phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách
hàng về sử dụng VTD, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay của Ngân hàng. Mục tiêu
của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân
hàng và tiên lượng khả năng kiểm soát của Ngân hàng về những rủi ro đó, cũng như dự
kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
b. Nội dung phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng được chia ra làm hai lĩnh vực: phân tích tài chính và phân tích phi tài
chính.
* Phân tích phi tài chính: là phân tích những yếu tố ít hoặc không liên quan tới vấn
đề tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là phân tích, kiểm tra tính pháp lý
của khách hàng, kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp, phân tích uy tín của
khách hàng trong kinh doanh, nghiên cứu phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp, khả
năng và uy tín của hội đồng quản trị và ban Giám đốc, nghiên cứu triển vọng của khách
hàng… Việc nghiên cứu này phải được kết hợp với những chính sách có liên quan của
chính phủ.
* Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính
trong tương lai của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng những trường hợp xấu có
thể xảy ra, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Thực chất phân tích tài chính
trong phân tích tín dụng chính là xác định các yếu tố về lượng của nhu cấu vay VTD.
c. Tổ chức phân tích tín dụng: đây là một khâu rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc ra
quyết định tín dụng chính xác hay không.
- Cách thứ nhất là giao cho một người hoặc một số người thực hiện toàn bộ các nội
dung phân tích.
- Cách thứ hai là chuyên môn hoá các nội dung phân tích và giao cho các chuyên
gia phân tích.
1.1.3.3. Quyết định tín dụng.
Ra quyết định là công việc cực kì quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến tiến
trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của Ngân hàng.
Cơ sở ra quyết định tín dụng: ngoài các thông tin được chuyển từ giai đoạn trước sang,
người ra quyết định còn phải dựa vào những cơ sở sau:
- Thông tin cập nhật từ thị trường, các cơ quan có liên quan.
- Chính sách tín dụng của Ngân hàng, những quy định hoạt động tín dụng của Nhà
nước.
- Nguồn cho vay của Ngân hàng khi ra quyết định.
- Kết quả thẩm định đảm bảo tín dụng.
Kết thúc giai đoạn thứ ba được đánh dấu bởi các văn bản thể hiện kết quả ra quyết định
tín dụng.
1.1.3.4. Giải ngân.
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
theo hợp đồng.
Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động tín dụng phải gắn liền vận động hàng hoá.
Mặc dù giải ngân là cấp tiền cho người đi vay, nhưng phương thức giải ngân phụ thuộc
vào nội dung cam kết của hợp đồng tín dụng.
1.1.3.5 Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng.
Giai đoạn giám sát tín dụng sẽ được tiếp nối với mục tiêu theo dõi, đánh giá mức
độ chấp hành hợp đồng tín dụng của khách hàng và kịp thời có cách ứng xử thích hợp.
Nội dung của giai đoạn này chủ yếu gồm:
* Giám sát tín dụng: là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết theo hợp
đồng tín dụng
- Giám sát tài khoản hoạt động của khách hàng tại Ngân hàng.
- Phân tích báo cáo tài chính theo định kì.
- Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng.
* Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn
và đầy đủ như trong cam kết theo hợp đồng.
* Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng
- Tái xét tín dụng thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản
tín dụng đã được cấp.
- Phân hạng tín dụng: tổ chức xem xét lại và phân loại tín dụng phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng quản trị, trình độ nghiệp vụ, quy mô kinh doanh của Ngân hàng.
* Xử lý NQH, nợ có vấn đề: nqh là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Đối với những khoản nợ có
vấn đề Ngân hàng cần quy định một quy trình xử lý cụ thể riêng biệt nhằm hạn chế rủi
ro cho Ngân hàng.
Năm giai đoạn của quy trình tín dụng có quan hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là
tiền đề để thực hiện công việc của các giai đoạn sau.
1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của Ngân hàng được sử dụng như
một công cụ khai thác và động viên có hiệu quả nhất lượng tiền nhàn rỗi vào quá trình
tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động liên tục của vốn.
1.1.4.1. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên các
nguồn vốn: vốn tự có, vốn góp, vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như từ các doanh nghiệp
khác hay từ Ngân hàng… song tín dụng Ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ có hiệu quả hơn
cả vì nó thoả mãn các yêu cầu về lượng, thời hạn và chi phí. Ngân hàng chỉ cung ứng
vốn cho các nhà kinh doanh khi đã xác định chắc chắn khả năng hoàn trả nợ vay thông
qua việc đánh giá tính khả thi của dự án, vì vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải thực
sự có những dự án kinh doanh khả thi thì mới được vay vốn của Ngân hàng. Đây chính
là biện pháp thúc đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm những dự án kinh doanh có hiệu quả
góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.1.4.2. Tín dụng Ngân hàng là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết tiền tệ
trong lưu thông.
Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo tiền thông qua hoạt
động tín dụng và thanh toán. Nhà nước điều tiết lượng tiền trong lưu thông thông qua
các nghiệp vụ chiết khấu giấy tờ có giá, tăng giảm hạn mức tín dụng từ đó sẽ tác động
tới lượng tiền Ngân hàng cung ứng ra lưu thông.
1.1.4.3. Tín dụng Ngân hàng giúp thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư của
nền kinh tế.
Ngân hàng là một trung gian tài chính có nghĩa là Ngân hàng vừa là người đi vay
vừa là người cho vay. Với chức năng huy động vốn Ngân hàng giúp cho những người có
nguồn vốn dư thừa thoả mãn nhu cầu tiết kiệm của mình. Song song với hoạt động huy
động vốn là hoạt động cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn thiếu hụt cho các chủ thể
kinh tế.
1.1.4.4. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lưu kinh tế quốc tế.
Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn phải gắn liền
với sự phát triển của kinh tế thế giới, xu hướng quốc tế hoá hội nhập hoá ngày càng
được mở rộng theo nguyên tắc bình đẳng các bên cùng có lợi. Trong đó đầu tư vốn ra
nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông
dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân tố đầu tiên quyết định quá trình nay, trong
đó Ngân hàng vừa là người cung ứng vốn vừa là trung gian trong thanh toán cho các nhà
xuất nhập khẩu trong nước với các nước trên thế giới.
Việc cung ứng vốn là điều kiện quan trong để các nhà xuất nhập khẩu mở rộng kinh
doanh từ đó mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
1.1.4.5. Tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thông qua % chênh lệch giữa chi phí huy động vốn và lãi suất cho vay đã tạo ra
một khoản lợi nhuận cho Ngân hàng. Chính hoạt động tín dụng đã tạo điều kiện cho sự
phát triển ổn định của các Ngân hàng, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để tín dụng ngân hàng phát huy được hết
vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo
ra một hành lang pháp lý cũng như các qui định chặt chẽ, tạo điều kiện cho cả người cho
vay và người vay trong nền kinh tế .
1.2. Chất lượng tín dụng.
1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng.
Trong bất cứ nền kinh tế cạnh tranh nào, doanh nghiệp muốn đứng vững trong hoạt
động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng là điều tất yếu. Các nhà kinh tế nói đến
chất lượng bằng nhiều cách: chất lượng là "sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng",
là "một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp
với thị trường".
Với cách đề cập như vậy thì chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng (người gửi tiền và người cho vay), phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
1.2.2. Đánh giá chất lượng tín dụng của các NHTM
Để thuận tiện cho việc nghiên cứu cũng như đáng giá một cách toàn diện về tình
hình hoạt động của Ngân hàng người ta thường xét trong mối quan hệ giữa hai mặt định
tính và định lượng .
1.2.2.1. Về định tính.
Chỉ tiêu định tính: là những chỉ tiêu mang tính tương đối, rất khó xác định thường
được đánh giá qua việc chấp hành luật pháp của Ngân hàng như luật NHNN, luật TCTD,
việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và của Ngân hàng, chấp hành
qui chế, qui trình nghiệp vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện cho vay.
Nói đến chất lượng tín dụng trước hết phải xem xét đến việc thực hiện nghiệp vụ
tín dụng có chấp hành tốt luật pháp, các chỉ đạo của Nhà nước, của ngành cũng như tuân
thủ các qui trình, qui chế nghiệp vụ tín dụng hay không.
Ngoài ra, người ta còn xem xét đến các yếu tố như khả năng thu hút khách hàng,
yếu tố con người … Trước hết, con người chính là các cán bộ Ngân hàng trong nền kinh
tế thị trường đặc biệt với cán bộ tín dụng phải khẳng định được rằng: "chất lượng tín
dụng xuất phát từ chất lượng cán bộ tín dụng ".Việc đào tạo, sử dụng, đánh giá và đề bạt
đội ngũ cán bộ tín dụng trước hết phải xem xét về tư cách đạo đức, tiếp đó là trình độ và
năng lực của cán bộ tín dụng. Phải dựa trên cơ sở chất lượng