Trong thời  đại ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển, các máy 
móc và trang thiết bị với công nghệ cao, với khả năng tự động hoá đang dần thay thế 
cho con người. Các công việc từ nặng nhọc đến công việc đòi hỏi kỹ thuật và chính 
xác, các máy móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng bên cạnh 
đó, lại  đòi hỏi những lao  động có trình  độ và tay nghề cao  để có thể sử dụng các 
trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại.
Mỗi doanh nghiệp  để phát triển  được  đều phải phát huy các nguồn lực của 
mình như cac nguồn lực về con người, về nguyên liệu, trang thiết bị… Trong  đó, 
nguồn lực con người là quan trọng nhất. Nó có thể làm thay đổi các nguồn lực còn 
lại và quyết  định sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì lý do  đó, mà các doanh 
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực  để có thể tự  đứng 
vững và phát triển và hơn nữa là phát triển bền vững.
Trong giai đoạn hội nhập của nước ta, môi trường kinh doanh ngày càng biến 
động mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong khi  điều kiện về nguyên 
vật liệu và công nghệ của chúng ta còn yếu kém hơn rất nhiều so với các quốc gia 
khác cho nên chúng ta phải không ngừng  nâng cao trình  độ lao  động  để các doanh 
nghiệp Việt nam có thể trực tiếp cạnh tranh và giành thắng lợi với đối thủ.
Vấn đề nâng cao chất lượng của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội 
tuy mới  được  đề ra trong giai  đoạn gần  đây, đã  đạt  được không ít  các thành tựu. 
Nhưng bên cạnh những thành tựu  đã  đạt  được, còn những hạn chế nhất  định. Chính 
vì thế, em  đã chọn  đề tài “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên 
cứu khoa học lao  động và xã hội”. Hy vọng  đề tài của em sẽ giúp cho Viện khắc 
phục được những tồn tại trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 65 trang
65 trang | 
Chia sẻ: ttlbattu | Lượt xem: 2631 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN: 
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
của Viện nghiên cứu khoa học lao 
động và xã hội 
 Mở Đầu 
Trong thời đại ngày nay, khi mà công nghệ ngày càng phát triển, các máy 
móc và trang thiết bị với công nghệ cao, với khả năng tự động hoá đang dần thay thế 
cho con người. Các công việc từ nặng nhọc đến công việc đòi hỏi kỹ thuật và chính 
xác, các máy móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng bên cạnh 
đó, lại đòi hỏi những lao động có trình độ và tay nghề cao để có thể sử dụng các 
trang thiết bị ngày càng tiên tiến và hiện đại. 
Mỗi doanh nghiệp để phát triển được đều phải phát huy các nguồn lực của 
mình như cac nguồn lực về con người, về nguyên liệu, trang thiết bị… Trong đó, 
nguồn lực con người là quan trọng nhất. Nó có thể làm thay đổi các nguồn lực còn 
lại và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì lý do đó, mà các doanh 
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để có thể tự đứng 
vững và phát triển và hơn nữa là phát triển bền vững. 
Trong giai đoạn hội nhập của nước ta, môi trường kinh doanh ngày càng biến 
động mạnh mẽ, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong khi điều kiện về nguyên 
vật liệu và công nghệ của chúng ta còn yếu kém hơn rất nhiều so với các quốc gia 
khác cho nên chúng ta phải không ngừng nâng cao trình độ lao động để các doanh 
nghiệp Việt nam có thể trực tiếp cạnh tranh và giành thắng lợi với đối thủ. 
Vấn đề nâng cao chất lượng của Viện nghiên cứu khoa học lao động và xã hội 
tuy mới được đề ra trong giai đoạn gần đây, đã đạt được không ít các thành tựu. 
Nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được, còn những hạn chế nhất định. Chính 
vì thế, em đã chọn đề tài “nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Viện nghiên 
cứu khoa học lao động và xã hội”. Hy vọng đề tài của em sẽ giúp cho Viện khắc 
phục được những tồn tại trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 
 Phần 1: Khái Quát Vế Viện Nghiên Cứu Khoa Học 
Lao Động Và Xã Hội 
I. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Doanh Nghiệp 
1.1 Thông tin về doanh nghiệp 
- Tên doanh nghiệp: Viện nghiên cứu lao động và xã hội 
- Hình thức pháp lý: Doanh nghiệp Nhà nước (phân viện của Bộ lao động thương 
binh và xã hội) 
- Ngành nghề kinh doanh chính: 
+ Nghiên cứu các vấn đề về lao động xã hội trên lãnh thổ Việt nam 
+ Hợp tác và liên kết với các tổ chức quốc tế để hoàn thiện các vấn đề nghiên cứu về 
lao động và xã hội 
+ Phối hợp với các bộ, ban ngành có liên quan cùng tham gia nghiên cứu các vấn đề 
về lao động và xã hội. 
- Địa chỉ: số 2 Đinh lễ - Q. Hoàn kiếm - Hà nội 
1.2 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. 
1.2.1 Lịch sử ra đời 
Viện khoa học lao động được thành lập 14/4/1978 theo quyết định 79/CP của 
hội đồng chính phủ. Đến tháng 3/1978 Viện đổi tên thành Viện khoa học và nghiên 
cứu xã hội theo quyết định 782/TTg 24/10/1996 của Thủ tướng chính phủ về việc 
sắp xếp các cơ quan nghiên cứu - triển khai khoá học và công nghệ, viện khoa học 
lao động và các vấn đề xã hội được xác định là viện đầu tiên trực thuộc bộ lao động 
- thương binh và xã hội có nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và 
cung cấp luận cứ phục vụ chính sách chiến lược thuộc lĩnh vực lao động - thương 
binh và xã hội. Đến ngày 18/11/2002, trên cơ sở quán triệt kết luận của hội nghị lần 
thứ 6 của ban chấp hành TW khoá X về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW2 khoá 
VII, phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo khoa học và công nghệ từ nay đến 
2005 và đến 2010, bộ trưởng bộ lao động - thương binh xã hội đã ký quyết định số 
1445/2002 QĐ - BLĐTBXH đổi tên viện khoa học và các vấn đề xã hội thành viện 
khoa học lao động và xã hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ bộ máy của 
viện cho phù hợp với thời kỳ tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại 
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế trong xu thế toàn cầu hoá. 25 năm qua kể từ ngày 
thành lập đén nay, viện đã không ngừng phát triển và trưởng thành để khẳng định vị 
trí của mình trong hệ thống các viện nghiên cứu khoa học xã hội ở nước ta. Các 
công trình nghiên cứu của viện ngày càng gắn nhiều hơn với nhiệm vụ quản lý nhà 
nước của ngành, cung cấp những luận cứ khoa học cho việc quy định và thực hiện 
các chính sách thuộc lĩnh vực lao động thương binh và xã hội trong các thời kỳ, nhất 
là thời kỳ đổi mới 
1.2.2 Các giai đoạn phát triển 
Thời kỳ trước đổi mới 1978 - 1986: 
Thời kỳ này viện tập trung nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thuộc lĩnh vực 
ngành quản lý phù hợp với phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Nghiên 
cứu luận cứ phục vụ hoạch định chính sách, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và phục 
vụ quản lý vĩ mô, nhất là trong các doanh nghiệp nhà nước. 
Một số kết quả nghiên cứu nổi bật có giá trị trong thời kỳ này: nghiên cứu xây 
dựng 11 tập định mức thi công thống nhất trong xây dựng cơ bản; tiêu chuẩn thời 
gian chung để tính định mức cho các công việc gia công cơ khí; phương pháp xây 
dựng tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật thống nhất các ngày công nhân và hướng dẫn xây 
dựng các doanh mục nghề công nhân; phương pháp phân tích các nhân tố ảnh 
hưởng tới năng suất lao động ở đơn vị kinh tế cơ sở; nghiên cứu các mô hình sản 
xuất kinh doanh có hiệu quả, dự báo dân số và phân bố lao động đến năm 2000…, 
hàng loạt các nghiên cứu đã giúp các doanh nghiệp tổ chức lại lao động một cách 
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu 
của viện đã phục vụ kịp thời việc xây dựng chính sách, cải tiến quản lý lao động ở 
cơ sở, nhiều công trình nghiên cứu cho đến nay về định mức lao động, xây dựng 
tiêu chuẩn về cấp bậc kỹ thuật, năng suất lao động chỉ cần điều chỉnh chút ít vẫn có 
thể phục vụ công tác quản lý ở các doanh nghiệp. Đến nay, kết quả của một số công 
trình nghiên cứu cơ bản vẫn là tài liệu tham khảo tốt để phục vụ cho xây dựng chính 
sách trong lĩnh vực lao động, thời kỳ này hợp tác nghiên cứu quốc tế được mở ra, 
song chủ yếu với các nước thuộc hội đồng tưong trợ kinh tế SEV, nhất là trong lĩnh 
vực tổ chức lao động khoa học, định mức lao động, tiền lương… 
Phải khẳng định rằng, mặc dù thời kỳ này tình hình kinh tế - xã hôi có nhiều 
khó khăn, nhưng nhìn chung phong trào thi đua học tập và nghiên cứu được toàn thể 
cán bộ nghiên cứu của viện nhiệt tình hưởng ứng. Chính những cán bộ này khi 
chuyển sang kinh tế thị trường lại là những tiên phong trong học tập, đổi mới kiến 
thức và nhiều người trong số đó đang giữ những cương vị chủ chốt trong bộ, trở 
thành những nhà khoa học đầu ngành. 
- Thời kỳ sau đổi mới 
Những năm 1986 - 1996, đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động nghiên cứu 
của viện gắn với những năm đầu của thập kỉ 90 của công cuộc đổi mới đất nước, đó 
là thời kỳ nhiều vấn đề trong lĩnh vực lao động thương binh và xã hội đòi hỏi phải 
được đổi mới tư duy phù hợp với quá trình chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập 
trung sang phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo quy chế 
thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xuất 
phát từ yêu cầu bức xúc của công tác quản lý, nhất là phải từng bước quán triệt, cụ 
thể hoá và thể chế hoá các chủ trương đường lối của Đảng về đổi mới, trước hết là 
đổi mới tư duy về kinh tế, về lao động và xã hội đặt ra cho viện nhiệm vụ hết sức 
nặng nề trong việc hình thành cơ sở lý luận, phương pháp luận mới đáp ứng yêu cầu 
đổi mới của ngành trong lĩnh vực lao động, đồng thời tham gia nghiên cứu giải 
quyết những vấn đề bức xúc trong thực tiễn như giải quyết lao động dôi dư trong 
sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, vấn đề việc làm cho lao động xã hội, cải cách 
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo trợ xã hội. Đây là thời kỳ viện bắt đầu hợp tác quốc 
tế, khởi đầu là dự án “tạo việc làm thông qua phát triển doanh nghiệp nhỏ ở Việt 
nam” do SIDA của Thuỵ điển tài trợ, với sự hỗ trợ kỹ thuật của ILO/ARTEP của 
trường kinh tế Stockholm và các hợp tác quốc tế, đa phương, song phương và phi 
chính phủ. Các hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện cho viện tiếp cận với các lý luận, 
phương pháp luận, nhận thức mới của quốc tế về lĩnh vực lao động và xã, hội đồng 
thời nâng cao uy tín của viện trong nghiên cứu khoa học trong nước và quốc tế. 
Viện đã trở thành thành viên mạng lưới các viện nghiên cứu lao động khu vực châu 
á thái bình dương kể từ năm 1995. 
Thời kỳ 1997 - 2002, tiếp tục thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, nền kinh 
tế xã hội nước ta đạt được những thành tựu quan trọng, xong do cuộc khủng hoảng 
kinh tế của các nước trong khu vực và thế giới làm cho tình hình kinh tế xã hội nước 
ta diễn biến phức tạp dẫn đến nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết, từ đó nhiệm vụ 
của ngành lao động thương binh và xã hội ngày càng nặng nề. Để phục vụ cho việc 
thực hiện nhiệm vụ của ngành, bộ lao động thương binh và xã hội đã tập trung chỉ 
đạo viện khoa học lao động và xã hội huy động lực lượng và đổi mới phương thức 
tổ chức nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu nên đã đạt được 
những thành tựu nhất định và từng bước phát triền đáp ứng yêu cầu của một viện 
nghiên cứu đầu ngành. Trong thời kỳ này, viện đã thực hiện 32 đề tài nghiên cứu 
khoa học, 14 dự án nghiên cứu và 28 công trình, phối hợp với các bộ ngành, cơ 
quan trong nước. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp các luận cứ khoa học quan trọng 
phục vụ cho việc xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật và triển khai nhiều lĩnh 
vực trọng điểm của ngành, giai đoạn này hợp tác nghiên cứu quốc tế đạt được nhiều 
kết quả quan trọng. Đặc biệt, viện đã thiết lập mối quan hệ chặt chẽ lâu dài với các 
tổ chức quốc tế như: WB, UNDV, UNICEF, UNFPA, SIDA… với những chương 
trình hợp tác nghiên cứu về những vấn đề lao động trong bối cảnh toàn cầu hoá. 
Viện cũng đã tập trung xây dựng được mối quan hệ hợp tác nghiên cứu với nhiều 
viện của các quốc gia khác như viện lao động nhật bản JIL, viện nghiên cứu lịch sử 
phát triển của cộng hoà pháp ILD, học viên lao động và bảo hiểm xã hội trung quốc, 
viện FES của cộng hoà liên bang đức… để trao đổi thông tin và kinh nghiệm. 
Giai đoạn 2002 đến nay, theo nghị quết đại hội đảng lần thứ 9 đặt ra nhiệm vụ 
cho khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2010 là tập trung giải đáp những vấn đề 
lí luận do thực tiễn và cuộc sống đặt ra. Cung cấp luận cứ khoa học cho chủ trương 
chính sách nhằm tiếp tục giải phóng và phát triển lực lượng sản xuất. Kết luận của 
hội nghị lần 6 ban chấp hành TW khoá 9 về tiếp tục thực hiện nghị quyết TW 2khoá 
7. Phương hướng phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và 2010 
cũng xác định phải đẩy mạnh nghiên cứu các lĩnh vực xã hội, tổng kết thực tiễn, 
xây dựng luận cứ khoa học cho các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. 
Nhiệm vụ mới đặt ra những yêu cầu rất cao đối với sự nghiệp nghiên cứu khoa học 
thuộc lĩnh vực lao động và xã hội, đòi hỏi phải đổi mới toàn diện hoạt động nghiên 
cứu khoa học của viện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả nghiên cứu trong tình 
hình mới, mục tiêu tổng quát là xây dựng viện đầu ngành hoạt động phù hợp với đổi 
mới cơ chế quản lý của nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước trong điều 
kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có tiềm lực nghiên 
cứu đủ mạnh, có khả năng giải quát kịp thời các vấn đề lí luận, thực tiễn do cuộc 
sống đặt ra thuộc lĩnh vực lao động và xã hội 
1.3 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp 
1.3.1 Sản phẩm, thị trường, khách hàng 
- Sản phẩm: các đề tài nghiên cứu về lao động và xã hội trong và ngoài lãnh 
thổ việt nam. Các đề tài cấp ngành, cấp bộ, cấp quốc gia đã được viện nghiên cứu và 
thực hiện trong những năm qua đã đáp ứng được việc ra quyết định chính xác của 
các cơ quan nhà nước. Các dự án cấp cơ sở của viện đã giúp cho các doanh nghiệp 
trong nước cải thiện bộ máy làm việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Các đề tài của 
viện là các tài liệu tham khảo quan trọng trong lĩnh vực lao động đáp ứng được yêu 
cầu của thực tế đặt ra 
- Khách hàng: là các công ty, cơ quan tổ chức trong và ngoài nước 
+ Khách hàng là các công ty như: công ty bia hà nội, tổng công ty may mặc, giầy da 
thăng long…, 
+ Các cơ quan trong nước như bộ thưong mại, bộ tài chính, cục tần số và đo lường 
và các tỉnh thành 
+ Các tổ chức quốc tế như: WB, UNDP, UNICEF, UNFPA, SIDA, viện lao động 
Nhận bản JIL, viện FES của cộng hoà liên bang đức 
1.3.2 Công nghệ, cơ sở, vật chất kĩ thuật và trang thiết bị 
- Công nghệ: hiện nay công nghệ thông tin và các phần mềm tin học đang phát triển 
mạnh mẽ trên thế giới. Các ứng dụng của nó đã mang lại rất nhiều hiệu quả, nâng 
cao năng suất, giảm lao động. Học hỏi và áp dụng các thành tựu trên, viện đã áp 
dụng nhiều phầm mềm hiện đại, hiệu quả trong lĩnh vực thống kê và nghiên cứu. 
Các phần mềm đang được viện sử dụng hiện nay là: DATA, EXCEL, SPSS… đã 
mang lại nhiều hiệu quả trong công việc nghiên cứu, giúp cho cán bộ và viên chức 
của viện dễ dàng hơn trong công việc thống kê 
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết bị: 
+ Cơ sở vật chất: trụ sở chính toà nhà 6 tầng số 2 đinh lễ bao gồm 4 phòng họp, 5 
phòng khách, 24 phòng làm việc, 1 canten và 1 thư viện. 
+ Trang thiết bị: 64 máy tính cá nhân, 6 máy xách tay, 20 máy in, 5 máy photo, 4 
máy chiếu, 2 ôtô và một số các trang thiết bị chuyên dụng khác. 
1.4 Môi trường kinh doanh 
1.4.1 Môi trường kinh doanh vĩ mô. 
Nước ta đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang trong quá 
trình phát triển kinh tế thị trường, đang trong công cuộc hội nhập và mở cửa. Vì thế, 
các chính sách kinh tế cũng như định hướng của nhà nước cũng luôn luôn có sự thay 
đổi cho phù hợp với xu hướng của từng lao động. Chính những sự thay đổi này tạo 
ra môi trường kinh doanh đầy biến động. Tuy không phải là một doanh nghiệp kinh 
doanh nhưng viện cũng chịu nhiều tác động của môi trường kinh doanh vĩ mô. Là 
một phân viện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng khi môi trường thay đổi 
sẽ làm cho các lý luận và các quan điểm biến đổi không ngừng. Chính vì thế, viện 
luôn luôn phải thay đổi cho thích ứng với các biến động trên. Tuy nhiên, là phân 
viện của Bộ lao động thương binh và xã hội cho nên viện cũng được hưởng nhiều 
ưu đãi của Nhà nước cũng như của bộ. Đây là điều kiện thuận lợi cho viện phát huy 
sức mạnh của mình để hoàn thành nhiệm vụ đã đặt ra 
1.4.2 Môi trường kinh doanh vi mô 
Nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển vì thế mà môi trường kinh 
doanh vi mô có nhiều biến động trong quá trình hội nhập mở cửa, các quốc gia, tổ 
chức, tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới sẽ quan tâm nhiều hơn đến việt nam, đây là 
cơ hội để viện có thể mở rộng thị trường, tăng cường hợp tác và phát triển, khách 
hàng của viện giờ đây không chỉ là các tổ chức trên thế giới mà còn có cả các tập 
đoàn, các công ty. Từ đó, viện có thể hợp tác nhiều hơn nữa với các tổ chức trên thế 
giới. Trên cơ sở hợp tác thì viện có thể học hỏi nhiều các thức nghiên cứu tiên tiến 
và hiện đại, nhiều phương pháp thống kê mới. Bên cạnh những thuận lợi đó, thì có 
những khó khăn nhất định đó là việc tham gia vào thị trường của các công ty nghiên 
cứu như: Taylor Nelson Sofres (tns), AC nelson… đây là những đối thủ cạnh tranh 
trực tiếp của viện trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai, vì vậy đòi hỏi viện 
phải phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng và hiệu quả các dự án. Muốn 
làm được như thế, viện phải nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, tiếp cận đổi 
mới công nghệ, nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, nâng cao trách nhiệm và 
uy tín trên thị trường. 
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của viện 
2.1 Đánh giá kết quả hoạt động của viện 
2.1.1 Kết quả hoạt động năm 2004 
Từ kết quả trên ta thấy đề tài cấp cơ sở có 5 đề tài chiếm 31.25%. Đề tài cấp 
bộ có 4 đề tài chiếm 25%. Đề tài cấp nhà nước và hợp tác quốc tế có 7 đề tài chiếm 
43.75% 
Biểu đồ 1. tỉ lệ cấp đề tài 
31.25
25
43.75
cấp cơ sở 
cấp bộ
cấp nhà
nước 
2.1.2 Kết quả năm 2005 
Từ kết quả trên ta thấy có 4 đề tài cấp cơ sở chiếm 19.05%, 8 đề tài cấp bộ 
chiếm 38.1%, đề tài cấp nhà nước và quốc tế có 9 đề tài chiếm 42.86% 
Biểu đồ 2. tỉ lệ cấp đề tài 
19.05
38.1
42.86
cấp cơ sở 
cấp bộ
cấp nhà
nước 
2.1.3 Kết quả năm 2006 
 Từ kết quả trên ta thấy: có 6 đề tài cấp cơ sỏ, chiếm 21.43 %; 9 đề tài cấp 
bộ, chiếm 32.14%; 13 đề tài cấp nhà nước và hợp tác quốc tế, chiếm 46.43% 
Biểu đồ 3. tỉ lệ cấp đề tài 
21.43
32.14
46.43
cấp cơ sở 
cấp bộ
cấp nhà nước 
2.1.4 Đánh giá chung 
Nhìn chung trong những năm qua, kết quả hoạt động nghiên cứu của viện đều 
tăng trưởng khá mạnh mẽ được thể hiện qua đồ thị sau 
Biểu đồ 4: kết quả kinh doanh trong 3 năm 
16
21
28
0
5
10
15
20
25
30
2004 2005 2006
Số đề tài
Và chất lượng của các dự án cũng được tăng lên thể hiện qua việc tỉ lệ của các 
dự án cấp cơ sỏ ngày càng ít đi và tỉ lệ của các dự án cấp nhà nước và hợp tác quốc 
tế ngày càng tăng 
Bảng 1. 
Cấp đề tài 2004 2005 2006 
Cơ sở 0.3125 0.1905 0.2143 
Bộ 0.2500 0.3810 0.3214 
Nhà nước và hợp tác quốc tế 0.4375 0.4286 0.4643 
Biểu đồ 5. tỉ lệ các cấp đề tài 
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2004 2005 2006
Nhà nước
và hợp tác
quốc tế
Bộ
Cơ sở
III. Đánh giá hoạt động quản trị của viện 
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý 
3.1.1 Mô hình cơ cấu quản lý hành chính 
Sơ đồ 1.cơ cấu quản lý hành chính 
- Lãnh đạo viện: 
+ Viện trưởng: Nguyễn Hữu Dũng 
+ Phó viên trưởng: Đào Quan Vinh 
 Doãn Mậu Diệp 
 Nguyễn Thị Lan Hương 
LÃNH ĐẠO VIỆN 
HỘI ĐỒNG 
KHOA HỌC 
TRUNG TÂM 
NGHIÊN CỨU 
MÔI 
TRƯỜNG VÀ 
ĐIỀU KIỆN 
LAO ĐỘNG 
 PHÒNG 
TỔ CHỨC - 
HÀNH 
CHÍNH - 
TÀI VỤ 
PHÒNG 
NGHIÊN 
CỨU QUAN 
HỆ LAO 
ĐỘNG 
TRUNG TÂM 
NGHIÊN CỨU 
DÂN SỐ, LAO 
ĐỘNG, VIỆC 
LÀM 
TRUNG 
TÂM 
NGHIÊN 
CỨU LAO 
ĐỘNG NỮ 
VÀ GIỚI 
PHÒNG 
NGHIÊN 
CỨU CHÍNH 
SÁCH ƯU 
ĐÃI VÀ XÃ 
HỘI 
PHÒNG KẾ 
HOẠCH - 
TỔNG HỢP 
- ĐỐI 
NGOẠI 
- Phòng tổ chức hành chính tài vụ: 
+ Trưởng phòng: Vũ Văn Đạt 
+ Phó trưởng phòng: Lê Ngữ Bình 
+Cán bộ: Ngô Lan Anh, Phạm Lê Anh, Nguyễn Công Tíên, Nguyễn Thị Xuân 
- Phòng kế hoạch tổng hợp đối ngoại: 
+ Trưởng phòng: Đặng Kiên Trung 
+ Phó trưởng phòng: Nguyễn Thị Bích Thuý 
+ Cán bộ: Hoàng Anh Thư, Lê Hoàng Dũng, Hoàng Thị Anh, Võ Xuân Hằng 
- Trung tâm dân số lao động việc làm 
+ Giám đốc: Vũ Duy Dự 
+ Cán bộ: Trần Thị Bích Thuỷ, Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Huyền Lê, Nguyễn 
Trung Hưng, Lê Hồng Thao, Hoàng Tiến Tường, Nguyễn Thị Lan, Lưu Quang 
Tuấn, Lê Đăng Giảng, Hoàng Thị Minh, Chử Thị Lân 
- Trung tâm nghiên cứu lao động nữ và giới: 
+ Giám đốc: Phan Thị Thanh 
+ Cán bộ: Trần Văn Sinh, Nguyễn Bạo Cường, Trịnh Thu Nga, Nguyễn Ngọc 
Khiêm, Đổ Lộng Đẩu, Nguyễn Khắc Tuấn, Nguyễn Thị Minh Huệ, Đào Ngọc Nga 
- Trung tâm nghiên cứu điều kiện môi trường và điều kiện lao động 
+ Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng 
+ Phó giám đốc: Dương Danh Mạnh 
+ Cán bộ: Đỗ Đăng Thanh, Ngô Vân Hoài, Lưu Lan Anh, Nguyễn Văn Dư, Phạm 
Minh Thu 
- Phòng nghiên cứu quan hệ lao động 
+ Trưởng phòng: Nguyễn Quang Huề 
+ Cán bộ: Trần Thị Vân Hà, Nguyễn Tuấn Danh, Nguyễn Tín Nhệm, Trần Hữu 
Dụng, Trần Văn Hoan, Nguyễn Bích Ngọc, Đỗ Lan Anh 
- Phòng chính sách ưu đãi và xã hội 
+ Trưởng phòng: Lê Thị Hà 
+ Cán bộ: Lê Minh Tân, Nguyễn Vĩnh Hà, Dương Tuấn Cường, Nguyễn Minh 
Tuấn, Nguyễn Xuân Còn, Nguyễn Thanh Hà, Trần Thị Thuý Hoà 
- Và một số cán bộ văn thư, bảo vệ và phục vụ 
3.1.2 Mô hình cơ cấu quản lý chức năng chuyên môn: 
Sơ đồ 2. cơ cấu quản lý chức năng chuyên môn 
Dưới sự kết hợp của quản lý nhân sự và quản lý công việc, kết quản lý hành 
chính và quản lý theo chức năng chuyên môn mà trong những năm qua hiệu quả của 
công việc quản lý đã được nâng cao, từ đó nâng cao được hiệu quả trong công việc. 
Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự tăng trưởng của công tác 
nghiên cứu trong những năm qua 
3.2 Kế hoạch của viện trong những năm tới 
3.2.1 Định hướng nghiên cứu 
Nghiên Cứu 
Viên 
Nghiên Cứu 
Viên 
Nghiên Cứu 
Viên 
Nghiên Cứu 
Viên 
Nghiên Cứu 
Viên 
Nghiên Cứ